Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

197 Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.76 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì mọi hoạt động kinh tế tài
chính tín dụng… đều chịu sự tác động của những biến động kinh tế. Trong bối cảnh chung đó
thì mỗi đơn vị, tổ chức kinh tế hay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tiến hành
cải tổ trong hoạt động sản xuất. Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có những
thay đổi rõ rệt từ việc chỉ có các đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước - phụ thuộc chủ yếu vào
Ngân sách do Nhà nước cấp vốn - hoạt động trên thị trường thì nay đã có nhiều thành phần
kinh tế tham gia như các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp tư
nhân… Những thay đổi này đã đánh dầu những chính sách đúng đắn của Việt Nam trên con
đường hội nhập kinh tế quốc tế và nó cũng cho thấy những nỗ lực phấn đấu hết mình của các
doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó, với sự đòi hỏi ngày càng cao của đời sống kinh tế đang trong thời
kỳ mở cửa, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày một hiệu quả và hữu ích, các doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành các công việc quan sát, đo lường tính toán và ghi chép. Ngoài
ra, để giúp cho các nhà quản lý có được những quyết định đúng đắn, kịp thời, hướng được các
hoạt động của các đơn vị, doanh nghiệp đúng như mục tiêu đã đặt ra thì công tác kế toán ra
đời là một tất yếu. Nó là một công cụ quan trọng để quản lý khoa học và hiệu quả toàn bộ các
hoạt động kinh tế.
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy
trực thuộc Công ty Tư vấn Đầu tư và Thương mại, được sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo, phòng
kế toán và với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập thầy Phạm Xuân Kiên cùng với sự
cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành “Chuyên đề thực tập tốt nghiệp” do hạn chế về thời
gian nên bản chuyên đề của tôi còn nhiều thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của giáo viên hướng dẫn và các anh chị trong Trung tâm.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THIẾT BỊ THỦY


1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Thương mại và Xuất
nhập khẩu thiết bị thủy
Tên đầy đủ: Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy trực thuộc Công ty
Tư vấn Đầu tư và Thương mại-Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Tên giao dịch: Marine Trading Center
Địa chỉ: 120B Hàng Trống-Hoàn Kiếm-Hà Nội
Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện kinh
doanh trên các lĩnh vực:
+ Tư vấn đầu tư và tư vấn kinh doanh
+ Tư vấn xây dựng và môi giới phát triển công nghệ đóng tàu.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy.
+ Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư.
+ Đào tạo và xuất khẩu lao động nghành công nghiệp tàu thủy…
Đầu năm 2000, trước sự phát triển và hoàn thiện của công ty cũng như nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh hơn ở thị trường đầy biến động, được sự cho phép của các Ban ngành có liên
quan, Công ty quyết định thành lập Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy.
Trung tâm chính thức ra đời và đi vào hoạt động tháng 07 năm 2000. Mặc dù Trung tâm chịu
sự quản lý của Công ty, nhưng hoạt động của Trung tâm theo hình thức hạch toán nội bộ, tự
trang trải chi phí hoạt động của mình, có con dấu riêng và tài khoản riêng.
Trung tâm thực hiện những mảng kinh doanh sau:
- Môi giới phát triển công nghệ đóng tàu
- Dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực tàu thủy.
- Dịch vụ cung cấp thiết bị thủy-vật tư
1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.1.1 Nhiệm vụ
- Phải bảo tồn vốn và phát triển được vốn kinh doanh
- Mở rộng quy mô kinh doanh
1.1.1.2 Chức năng

- Cung cấp thiết bị thủy.
- Sửa chữa tàu thuyền
1.1.2 Bộ máy quản lý
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy có tổ chức quan hệ trực tuyến
trong phạm vi nội bộ và có quan hệ tham mưu đối với các bộ phận khác của Công ty. Trung
tâm chịu sự quản lý của Công ty thông qua Ban lãnh đạo Trung tâm.
♦ Ban lãnh đạo Trung tâm gồm Giám đốc Trung tâm và Phó Giám đốc:
- Giám đốc Trung tâm (đồng thời là Giám đốc Công ty): phụ trách chung toàn bộ hoạt
động kinh doanh của Trung tâm, đồng thời xem xét sự phù hợp với mục đích và nhiệm vụ của
toàn Công ty.
- Phó Giám đốc Trung tâm: phụ trách tham mưu cho Giám đốc trong các hoạt động
kinh doanh, chịu trách nhiệm và trực tiếp điều hành khi Giám đốc vắng mặt.
♦ Các bộ phận chức năng của Trung tâm:
* Bộ phận kinh doanh
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị đóng tàu, dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công
nghệ thuộc lĩnh vực thủy, môi giới phát triển công nghệ đóng tàu, kinh doanh các thiết bị điện,
điện tử và các sản phẩm công nghệ cao, đào tạo và xuất khẩu lao động trong ngành công
nghiệp tàu thủy.
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cho các ngành công nghiệp khác ngoài ngành đóng tàu
- Nhập khẩu ủy thác: Liên doanh hợp tác thương mại và đầu tư với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
* Bộ phận kế toán.
- Quản lý vốn, giám sát hoạt động kinh doanh thông qua tổ chức công tác thống kê
hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đủ xác định lỗ lãi kinh doanh, tổ chức vay vốn, thanh toán
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, khách hàng cũng như nhân viên trong Trung tâm, cung
cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo Trung tâm.
- Kiểm tra, phân loại chứng từ và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Phối hợp và triển khai công tác thống kê, kiểm kê, xác định kết quả kiểm kê.

*Bộ phận nhân sự.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác nghiệp vụ tổ chức cán bộ.
- Tổ chức thu thập và xử lý thông tin, thống kê luư trữ tài liệu, tư liệu về công tác tổ
chức cán bộ: chính sách cán bộ, hồ sơ, nhận xét đánh giá, quy hoạch cán bộ.
- Quản lý lao động của Trung tâm về số lượng, chất lượng, tổ chức các hoạt động phục
vụ cho cán bộ công nhân viên, khách đến làm việc với Trung tâm phải thông qua phòng nhân
sự.
Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý của Trung tâm
1.1.3 Kết quả kinh doanh
Tuy Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy đi vào hoạt động chưa lâu,
đầu năm 2000 nhưng Trung tâm đã đạt được kết quả kinh doanh khả quan thông qua việc
cung cấp thiết bị vật tư phục vụ cho các đơn vị trong và ngoài Tập đoàn công nghiệp tàu thủy
Việt Nam như:
+ Dự án đóng tàu 6500 tấn cho VOSKO
+ Dự án đóng tàu 1000 tấn và 450 tấn cho Hải Quân.
+ Tàu cảnh sát biển.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
GĐ Trung tâm
PGĐ Trung tâm
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận kế toán Bộ phận nhân sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Tàu 3500 tấn.
+ Tàu V59 cho Tổng Cục Hải Quan.
+ Tàu đánh cá cho đơn vị Thủy sản.
+ Ụ nổi 8500 tấn…
Bảng 1.1 Kết quả kinh doanh của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006
Tổng doanh thu Tỷ đồng 44,2591 90,4215

Chi phí bán hàng Tỷ đồng 5,671 6,9651
Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ đồng 1,210 1,552
Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 44,950 60,93
Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 37,041 40,552
Lao động Người 20 21
Thu nhập bình quân Triệu đồng 2.0 2.5
1.2 Tổ chức bộ máy kế toán của Trung tâm Thương mại và XNK thiết bị thủy.
1.2.1 Bộ máy kế toán
Mặc dù Trung tâm chịu sự quản lý của Công ty nhưng bộ máy kế toán của Trung tâm
về nguyên tắc vẫn được tổ chức theo từng phần kế toán riêng:
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ công việc, hướng dẫn chỉ đạo và
kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán của Trung tâm.
Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ TSCĐ của Trung tâm, tính khấu hao,
tăng giảm TSCĐ trong năm.
Kế toán tổng hợp: tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo phần hành bộ máy kế toán
cung cấp, lập cân đối theo dõi sổ sách.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình doanh thu, công nợ với khách hàng,
hàng tháng lập hóa đơn chứng từ và bán hàng cho từng khách hàng để lên doanh thu và công
nợ, theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt với các đối tượng, lập hóa đơn chứng từ
thanh toán, lập đầy đủ chính xác các chứng từ, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và
các khoản phải thu khác, chi phí trả trước theo từng đối tượng. Theo dõi tình hình nghĩa vụ
nộp Ngân sách Nhà nước.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ tính lương và bảo hiểm xã hội phải
trả cho các nhân viên trong Trung tâm. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương để đưa lên
Công ty.
Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện việc thu chi tiền mặt, thường xuyên báo cáo tình
hình tiền mặt tồn quỹ của Trung tâm.
Sơ đồ 1.2 Bộ máy kế toán của Trung tâm

1.2.2 Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Trung tâm
1.2.2.1 Hình thức ghi sổ kế toán
Hình thức ghi sổ kế toán của Trung tâm đang áp dụng hiện nay là hình thức Nhật ký
chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ
gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng
tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản. Và toàn bộ quá trình
hạch toán được thực hiện trên máy tính do Trung tâm áp dụng phần mềm kế toán VASJ
ACCOUNTING.
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Kế toán trưởng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
lương và BHXH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
1.2.2.2 Kỳ kế toán
Áp dụng theo năm, liên độ kế toán của Trung tâm được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12.
1.2.2.3 Kỳ lập báo cáo
Trung tâm tiến hành lập báo cáo tài chính 6 tháng và 1 năm.
1.2.2.4 Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng

Trung tâm tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
1.2.2.5 Phương pháp kế toán hàng tồn kho
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Sổ tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc và các bảng
ghi sổ
NKCT Thẻ và sổ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng kê
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trung tâm áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.2.6 Phương pháp trị giá hàng xuất kho
Trung tâm áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
1.2.3 Các phần hành kế toán
1.2.3.1 Kế toán tài sản cố định
1.2.3.1.1 Đặc điểm của tài sản cố định của Trung tâm
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại cho nên tài sản cố định của Trung tâm chiểm tỷ lệ không cao.Tài
sản cố định của Trung tâm chiếm khoảng 10% tổng tài sản.
- Tài sản cố định của Trung tâm được hình thành từ nguồn vốn do nhà nước cấp.
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp khấu hao: theo đường thẳng.
1.2.3.1.2 Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định được chia làm 2 loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô
hình.
♦ Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm

giữ để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc cho hoạt động hành chính sự nghiệp,
phúc lợi phù hợp với tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng. TSCĐ hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị.
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- TSCĐ hữu hình khác.
♦ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất được sử dụng
trong sản xuất hay cung cấp dịch vụ cho các đối tượng khác thuê hoặc dùng cho mục đích
quản lý phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận. TSCĐ vô hình bao gồm:
- Quyền sử dụng đất.
- Nhãn hiệu hàng hóa.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
- Phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
- TSCĐ vô hình khác.
♦ Tài khoản cố định thuê tài chính.
♦ Hao mòn TSCĐ
1.2.3.1.3 Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán tài sản cố định có sử dụng các chứng từ sau:
- Hóa đơn tài chính
- Biên bản nghiệm thu và bàn giao.
- Phiếu xuất, nhập kho.
- Quyết định phê duyện của Giám đốc đồng ý mua máy móc thiết bị.
- Biên bản thanh lý tài sản cố định.
- Biên bản nghiệm thu đánh giá lại tài sản cố định.
- Bảng tổng hợp tăng giảm tài sản cố định.
- Bảng tổng hợp trích khấu hao tài sản cố định.

1.2.3.1.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng: TK 211, các tài khoản liên quan là TK 212, TK 213,
TK 214.
1.2.3.2 Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ
1.2.3.2.1 Đặc điểm vật tư, hàng hóa, công cụ dụng cụ
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại cung ứng các vật tư thiết bị thủy phục vụ cho các dự án đóng mới và sửa
chữa tàu thuyền cho các đơn vị có nhu cầu. Vì vậy, việc lưu kho của các loại hàng hóa này
tương đối dài và chịu ảnh hưởng của những biến động về tỷ giá. Do đó, Trung tâm đã áp dụng
phương pháp tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp tính giá trung bình-tháng.
1.2.3.2.2 Phân loại hàng hóa, công cụ, dụng cụ
* Hàng hóa:
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hàng mua đang đi trên đường.
- Hàng hóa.
* Công cụ, dụng cụ:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
1.2.3.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hóa đơn cước vận chuyển.
- Biên bản kiểm kê hàng hóa.
1.2.3.2.4 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 151: Hàng mua đang đi trên đường.
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ.

1.2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.3.3.1 Nội dung quỹ tiền lương và các khoản tính theo lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, căn cứ vào khối lượng công việc và chất lượng
lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
bao gồm:
Tiền lương theo thời gian.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, đi học…
- Phụ cấp.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Cùng với tiền lương còn có các khoản trích theo lương:
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quỹ BHXH: tính 20% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp chịu 15% tính vào
chi phí, 5% trừ vào thu nhập.
- Quỹ BHYT: tính 3% trên tổng quỹ lương, trong đó doanh nghiệp chịu 2% tính vào
chi phí, người lao động chịu 1% trừ vào thu nhập.
- Kinh phí Công đoàn: tính 2% trên tổng quỹ lương, doanh nghiệp chịu toàn bộ đưa
vào chi phí.
- Quỹ dự phòng: Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định nhưng nằm trong
khoảng từ 1-3% trên tổng quỹ lương, thời điểm lập quỹ thường cuói kỳ trước khi khóa sổ lập
báo cáo tài chính
1.2.3.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Bảng thanh toán BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng chấm công.
- Bảng tạm ứng lương tháng.
- Giấy tờ khác.
1.2.3.3.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
Tài khoản 338: Phải trả khác.
- TK 3382: Kinh phí công đoàn.
- TK 3383: BHXH.
- TK 3384: BHYT.
Tài khoản 335: Chi phí phải trả.
- TK 3353: Quỹ dự phòng mất việc làm.
Ngoài các TK 334, TK 338 kế toán tiền lương còn sử dụng các tài khoản có liên quan
khác như TK 641 “Chi phí bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”.
1.2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.4.1 Nội dung chi phí
Trung tâm Thương mại và Xuất nhập khẩu thiết bị thủy tiến hành tập hợp chi phí theo
các khoản mục sau:
- Chi phí bán hàng: là toán bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí
quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính
và chi phí chung khác.
- Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí cho các hoạt động tài chính liên
quan đến hoạt động về vốn.
- Chi phí khác.
1.2.3.4.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 641: Chi phí bán hàng.
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
TK 811: Chi phí khác.
1.2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh

Bán hàng là việc chuyển sở hữu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp thu
được tiền hay được quyền. Đó là qúa trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa sang
vốn hàng bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chỉ ra những khoản tiền phục vụ cho việc
bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền bán hàng thu được tính theo giá bán gọi là doanh thu
bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng, trong doanh nghiệp còn có các khoản thu nhập của các
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu
hoạt động bất thường.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh doanh trên cơ sở
so sánh giữa doanh thu và chi phí hoạt động.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.5.1 Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.3.5.2 Phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tính hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định
thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.
Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức
này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho hàng giao cho bên mua và
bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Để phản ánh tính hình bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp kế toán sử dụng
TK 632 - Giá vốn hàng bán.
1.2.3.5.3 Phương thức thanh toán
Việc thanh toán có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc trả chậm sau một thời gian
nhất định (tối đa là 45 ngày), thanh toán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
1.2.3.6 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn thuế GTGT.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.

- Chứng từ thanh toán khác.
1.2.3.7 Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng.
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 635: Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 811: Chi phí khác.
- TK 33311: Thuế GTGT phải nộp.
Và các TK khác liên quan như TK 911, TK 131, TK 331, TK 154, TK 111, TK 112…
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.8. Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động khác (hoạt động tài chính và kết quả bất thường) của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền lãi hay lỗ.
- Kết quả sản xuất kinh doanh > 0: Lãi
- Kết quả sản xuất kinh doanh <0: Lỗ
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng hóa - Chi phí bán hàng - Chi
phí quản lý doanh nghiệp + (Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí hoạt động tài
chính) + (Doanh thu hoạt động bất thường - Chi phí hoạt động bất thường)
Hoặc
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận từ Sản xuất kinh doanh + Lợi nhuận khác
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TRUNG TÂM TM & XNK THIẾT BỊ THỦY
2.1 Đặc điểm quá trình tiêu thụ tại Trung tâm
2.1.1 Đặc điểm về mặt hàng thiết bị thủy

* Là sản phẩm công nghiệp
- Mặt hàng thiết bị thủy được sản xuất bởi các nhà sản xuất công nghiệp trong và
ngoài nước, được các nhà tiêu dùng công nghiệp mua về nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuất tạo ra sản phẩm mới. Khách hàng có thể nhà sản xuất thiết bị gốc mua mặt hàng này
nhằm kết hợp sản xuất và sửa chữa các phương tiện vận tải đường thủy sẽ là bộ phận cấu
thành.
- Mặt hàng thiết bị thủy đòi hỏi các hiểu biết về kỹ thuật phức tạp như vận hành, lắp
đặt yêu cầu có bảo dưỡng cao về độ chính xác và tính đồng bộ. Ngoài ra, giá trị của mặt hàng
- giá trị đơn chiếc là lớn do đó khối lượng thanh toán tiền hàng nhiều. Khi tiến hành giao dịch
buôn bán chịu ảnh hưởng của mua đa phương thông qua các Công ty mua, thời gian đàm phán
kéo dài.
- Các khách hàng mua mặt hàng này chủ yếu là các đơn vị có chức năng đóng tàu và
sửa chữa tàu thuyền tập trung tại các khu công nghiệp lớn gần sông, cảng biển Việt Nam như
Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh miền Trung.
* Là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài
- Mặt hàng mà Trung tâm đang kinh doanh có rất nhiều loại được mua từ nước ngoài
về, khách hàng mua lại để lắp đặt, thay thế cho các phương tiện đường thủy thành bộ phận của
sản phẩm mới như: bơm, máy ép thủy lực, van, chân vịt, thép (thép tấm) đóng vỏ tàu, máy
phát điện, máy thủy.. Các mặt hàng có nguồn gốc xuất xứ từ các nước như Anh, Đức, Mỹ,
Nhật, Singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc…
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.2 Phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Trung tâm
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế
toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hóa. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định
thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi
nhuận.
Hiện nay, Trung tâm đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp và tại kho. Theo
phương thức này, bên mua cử đại diện đến kho để nhận hàng, bên bán xuất kho giao hàng giao
cho bên mua và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi đó hàng hóa được xác định là

tiêu thụ.
2.1.2.1 Phương thức gửi đại lý bán
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để cơ sở này trực
tiếp bán hàng. Họ nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại rồi được hưởng
hoa hồng đại lý bán (hàng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại). Hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu
về số hàng này.
Sơ đồ 2.1(a) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
TK 156,155 TK 157
(1)
TK 632
(4)
TK 333
(5)
TK 911
(6)
(7)
TK 511
TK 111,112
(2)
TK 641
(3)
TK 33311
(2)
(3)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ghi chú:
(1) Xuất hàng hoá, thành phẩm gửi bán

(2) Doanh thu tiền bán hàng gửi bán
(3) Chi hoa hồng cho đại lý
(4) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
(5) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp (nếu có)
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7) Kết chuyển doanh thu thuần
Sơ đồ 2.1(b) Phương thức gửi đại lý hàng gửi bán
Ghi chú:
(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay
(1a) Số tiền người mua trả lần đầu
(1b) Tổng số tiền người mua phải trả nốt
(1c) Thu tiền ở người mua các kỳ sau
(2) Lợi tức trả chậm
(3) Thuế VAT nộp tính trên giá bán thu tiền ngay
(4) Kết chuyển tại giá vốn kinh tế
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
TK 156 TK 632
(4)
TK 911
(5)
TK 511 TK 111,112
(6)
TK 33311
(3)
TK 711TK 911
(2)(7)
(1a)
TK 131
(1b)
(1c)

(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán trả góp
(6) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(7) Kết chuyển lãi hoạt động tài chính
2.1.2.2 Bán buôn
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh
nghiệp sản xuất.. để thực hiện bán ra. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Do đó, giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá
biến động tùy thuộc vào khối lượng bán hàng và phương thức thanh toán. Trung tâm thường
bán buôn theo hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: là bên mua cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho bên mua và bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hay chấp nhận nợ. Khi
đó hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc
theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận
chuyển chuyển hàng đến kho của bên mua. Hàng hóa được chuyển bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp thương mại, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển do
doanh nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên.
Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển thì ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên
mua chịu chi phí vận chuyển thì sẽ phải thu tiền bên mua.
Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hóa. Hàng hóa được chấp nhận là
tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp thương
mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua dùng phương tiện vận tải chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở địa điểm đã thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc

Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển đi mới
xác nhận là tiêu thụ.
2.1.2.3 Phương thức bán lẻ
Trung tâm thường bán lẻ theo hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là việc thu tiền của người mua và giao cho người
mua tách rời nhau (khách hàng nhận giấy thu tiền, hóa đơn hoặc tích kê của nhân viên bán
hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng hoặc kho). Nhân viên bán hàng căn cứ hóa đơn và tích kê
để kiểm kê số hàng bán ra trong ngày.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng và thu tiền
của khách hàng.
- Hình thức bán trả góp, trả chậm: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.
Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo hóa đơn giá bán hàng hóa còn thu thêm
khoản lãi tiền trả chậm của khách.
2.1.3 Giá cả và phương thức thanh toán
2.1.3.1 Giá cả
Như vậy, giá cả công nghiệp dưới góc độ nhà cung ứng được hiểu là khoản tiền gắn
với sản phẩm và dịch vụ mà bù đắp được chi phí sản xuất, mang lại lợi nhuận cho người bán
và đáp ứng được các mục tiêu định giá, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng và cho phép
tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường công nghiệp.
Vai trò của giá cả trong thị trường công nghiệp thường bị coi là kém quan trọng khi có
sự mua cân nhắc so với sự giao hàng chắc chắn, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp và sự
trợ giúp kỹ thuật. Nếu các nhà kinh doanh thực hiện đàm phán về giá cả thì sẽ có sự trả giá,
mặc cả giá.
Vai trò của giá cả công nghiệp sẽ đặc biệt quan trọng nếu được hình thành trong tình
huống đấu thầu, nếu tất cả các nhà sản xuất tham gia đấu thầu đảm bảo phù hợp quy cách sản
phẩm, yêu cầu của khách hàng.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vai trò của giá cả công nghiệp có thể là nhân tố quyết định nhất hay không còn phụ
thuộc vào nhu cầu có nguồn gốc. Chẳng hạn các nhà máy đóng tàu sẽ chỉ mua các mặt hàng
thiết bị thuỷ khi có khách hàng đặt tàu thuyền hoặc sửa chữa.
2.1.3.2 Phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, hay bằng chuyển khoản.
2.1.4 Đặc điểm về thị trường
Thị trường tiêu thụ mặt hàng thiết bị thuỷ là thị trường công nghiệp, sản phẩm có ít
người mua, khách hàng mua với số lượng lớn và cụ thể. Thị trường này được các nhà chuyên
môn coi là thị trường “dọc” bởi hai lý do:
Thi trường rất hẹp: Khách hàng trên thị trường này chỉ giới hạn trong ngành nghề là
đóng mới và sửa chữa tàu thuộc Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và một số đơn vị
ngoài tập đoàn như Bộ Thuỷ sản, Hải Quân.
Thị trường rất sâu: Thể hiện là các đơn vị có nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu đều sử
dụng mặt hàng này phục vụ cho sản xuất của đơn vị.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ xuất phát từ việc phát triển của ngành công nghiệp
đóng tàu phục vụ cho hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ và ngành đánh bắt thủy sản tại
Việt Nam.
Đặc điểm địa lý tự nhiên của Việt Nam với bờ biển dài 3260km từ Bắc xuống Nam có
tới 73 cảng biển lớn nhỏ, hệ thống sông ngòi dày đặc với 2560 con sông, mật độ trung bình từ
0.5 đến 1km lại gặp một con sông và cứ 25km lại gặp một cửa sông, điều kiện lý tưởng cho
việc phát triển giao thông vận tải thuỷ và đánh bắt thủy sản, nhu cầu về mặt hàng thíêt bị thuỷ
để phục vụ cho tàu thuyền rất lớn.
Nhu cầu về mặt hàng thiết bị thủy còn liên quan tới đặc điểm của thị trường từng khu
vực. Điều này thể hiện rõ tại các trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông đường sông, các
cảng biển thì khách hàng của mặt hàng này tập trung nhiều cả về số lượng và quy mô lô hàng.
Nhu cầu về thiết bị thuỷ có tính chất phối hợp. Các khách hàng của mặt hàng này đều
là tổ chức mua để lắp đặt cho các dự án theo từng phần, do đó đòi hỏi phải có sự đồng bộ về
mặt hàng, yêu cầu cao về mức chất lượng và tính kỹ thuật .
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Cầu về mặt hàng thiết bị thuỷ tại Việt Nam
Có xu hướng tăng lên đặc biệt khi nước ta mở rộng giao lưu buôn bán với các nước
trên thế giới, chủ trương của Đảng và Chính phủ trong việc phát triển nền kinh tế biển.
* Cung về mặt hàng thiết bị thủy tại Việt Nam
Tham gia vào thị trường cung ứng thiết bị thuỷ tại Việt Nam có rất nhiều đơn vị tổ
chức trong và ngoài nước. Tuy nhiên cần phải thừa nhận rằng các nhà sản xuất nội địa Việt
Nam còn chưa nhiều, các sản phẩm loại này sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu
khách hàng và sản lượng còn ít. Do vậy, các khách hàng tổ chức có nhu cầu thường yêu cầu
các loại máy nhập từ nước ngoài vào Việt Nam. Mặt hàng thiết bị thuỷ nhập khẩu chịu sự quy
định chặt chẽ của Chính phủ về thuế quan và các quy định thủ tục nhập khẩu. Trong điều kiện
kinh tế mở, nhập khẩu những hàng hoá này là cần thiết để đáp ứng cho nhu cầu của ngành
công nghiệp tàu thuỷ cũng như nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Số lượng các nhà cung ứng các sản phẩm nhập khẩu thiết bị thuỷ để bán trên thị trường
Việt Nam là rất lớn.
Bản thân các nhà sản xuất nước ngoài với các đại diện và chi nhánh của họ tại Việt
Nam
Các công ty nhập khẩu của Việt Nam được sự cho phép của Chính phủ nhập loại hàng
trên, các công ty có thể trong và ngoài Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy so với Trung tâm xuất
nhập khẩu thiết bị thuỷ.
2.2 Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản
155 - Thành phẩm.
2.2.1 Hạch toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng. Yêu cầu của công tác quản lý
và hạch toán doanh thu bán hàng là phải theo dõi và xác định được doanh thu bán hàng trong
kỳ có chi tiết với từng hóa đơn bán hàng và từng phương thức thanh toán cụ thể để xác định
được doanh thu và hạch toán doanh thu cho hợp lý chính xác.
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trung tâm Thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị thủy là đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu được Nhà nước, Bộ Thương mại cho phép xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng Trung tâm
không thực hiện cung cấp dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu. Do đó doanh thu của Trung tâm
chủ yếu là doanh thu bán hàng.
Sơ đồ 2.2 Hạch toán Doanh thu bán hàng
Ví dụ: Ngày 03/1/2006 bán hàng cho Ông Nguyễn Thanh Tùng ở Hà Nội theo hóa đơn
số 044757 với số tiền 5.215.170VND thuế GTGT 10%. Khách hàng đã thanh toán. Kế toán
ghi:
Nợ TK111 : 5.125.170
Có TK 511 : 4.659.245
Có TK 33311 : 465.925
Ví dụ: Ngày 14/10/2006 bán hàng cho Công ty Hải Long theo hóa đơn số 234210 với
số tiền 190.400.000VND thuế GTGT 10%. Khách hàng chưa thanh toán kế toán ghi:
Nợ TK131 : 190.400.000
Có TK 511 : 173.090.909
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
TK 511
TK 111
TK 131
TK 334
Doanh thu bán hàng thu tiền ngay
Doanh thu trả góp tổng số thanh toán
Trả lương bằng sản phẩm
TK 711
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 33311 : 17.309.091
Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào “Nhật ký chứng
từ số 8”, kế toán tiến hành cộng cột phát sinh TK 511 đồng thời kết chuyển doanh thu bán
hàng để xác định kết quả bán hàng và ghi sổ cái TK 511 kế toán định khoản:
Nợ TK 911 : 7 850 374 064

Có TK 511 : 7 850 374 064
Bảng 2.1 Sổ cái tài khoản 511
QuýI/2006
TK ghi Có Quý 1
911 7 850 374 064
PS Nợ
PS Có
Số dư Nợ
Số dư Có
7 850 374 064
7 850 374 064
2.2.2 Hạch toán giá vốn hàng bán
Là doanh nghiệp thương mại thì trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm giá mua
thực tế và chi phí mua của số hàng đã xuất kho.
Ghi nhận kết quả doanh thu kế toán phản ánh trị giá của hàng xuất bán, kế toán ghi vào
sổ nhật ký chứng từ sổ.
Ví dụ: Trích số liệu Quý I/2006 về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm như
sau:
Cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh kế toán lập chứng từ và ghi vào “Nhật ký chứng
từ số 8” đồng thời kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 632 : 6 873 529 322
Có TK 156 : 6 873 529 322
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Căn cứ vào dòng cột của nhật ký chứng từ đã lập liên quan giá vốn hàng hóa, kế toán
tiến hành cộng cột phát sinh TK 632 đồng thời thực hiện việc kết chuyển giá vốn hàng bán để
xác định kết quả kinh doanh và ghi vào sổ cái TK 632.
Bảng 2.2 Sổ cái tài khoản 632
QuýI/2006
TK ghi Có Quý 1

156
6 873 592 322
PS Nợ
PS Có
Số dư Nợ
Số dư Có
6 8732 322
6 873 592 322
Trong nhiều trường hợp vì có những khách mua hàng với khối lượng lớn tính theo một
tỉ lệ nào đó trên giá bán, Trung tâm thực hiện bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng.
Kế toán phản ánh số tiền giảm giá theo định khoản:
Nếu khách hàng đã thanh toán tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112
Nếu khách hàng chưa thanh toán số tiền mua hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532
Có TK 131
Cuối tháng kế toán chuyển giảm giá hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 511
Có TK 532
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 50 ngày 28/12/2006 về số tiền giảm giá hàng
bán cho chị Hà là: 1.800.000đ. Kế toán ghi:
Nguyễn Thị Trang KT9-K35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nợ TK 532 : 1.800.000
Có TK 111 : 1.800.000
Cuối tháng kết chuyển giảm giá hàng bán ghi:
Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ hàng hoá, Trung tâm đã sử dụng

các loại sổ khác nhau để theo dõi, quản lý việc tiêu thụ hàng hoá như:
- Báo cáo bán hàng
- Sổ theo dõi tiêu thụ
- Phiếu nộp tiền, phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK 131
- Bảng kê số 11
- Sổ cái TK 511, 632
Cơ sở lập sổ chi tiết tiêu thụ: Căn cứ vào các chứng từ hoá đơn (GTGT)
- Phương pháp lập:
+ Cột hoá đơn ngày: Ghi theo số thứ tự theo hoá đơn, ngày ghi trên từng hoá đơn
+ Cột hàng hoá: Được chia làm 3 phần theo tiêu thức số lượng, đơn giá thành tiền
+ Cột TK 511: Ghi số tiền thanh toán trên từng hoá đơn
+ Cột TK 131: Nếu khách hàng trả bằng tiền mặt thì ghi vào cột này tương ứng với số
tiền đã trả
+ Cột TK 131: Ghi số tiền khách hàng chưa thanh toán
+ Cột TK 112: Ghi số tiền khách hàng trả bằng TGNH
Để theo dõi quá trình vận động của tiền hàng, kế toán phải quản lý chặt chẽ việc thanh
toán và thu hồi tiền bán hàng.
- Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt kế toán lập phiếu thu tiền mặt:
Bảng 2.3 Phiếu thu tiền mặt
Đơn vị: Trung tâm Thương
mại xuất nhập khẩu
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Quyển số: 08
Số: 432
Nguyễn Thị Trang KT9-K35

×