Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX TM MỘT THÀNH VIÊN TIẾN MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.6 KB, 14 trang )

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
TNHH SX TM MỘT THÀNH VIÊN TIẾN MINH
1.1.Đặc điểm nguyên vật liệu tai công ty TNHH SX $TM Tiến Minh
Công ty TNHH Tiến Minh là công ty hoạt động trong lĩnh vực chế tạo máy
có tính chất phức tạp vì vậy, vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sx kinh doanh,giá trị của vật liệu tiêu hao cho quá trình sản xuất kinh doanh
tạo lên giá trị của sản phẩm .
Nhiệm vụ chủ yêú của công ty là chuyên sản xuất xe máy phụ tùng xe gắn
máy với nhiều loại vật liệu đa dạng phức tạp song chúng đều là tài sản của doanh
nghiệp đồng thời chúng đều là yếu tố chi phí cấu thành lên giá trị sản phẩm . Do
vậy việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thiết
thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh nghiệp đồng
thời giúp cho việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sx kinh doanh đảm bảo
được yêu cầu quản lý
Là Công ty có qui mô và vốn đầu tư nhỏ. Mặt hàng sản xuất của Công ty là
các mặt hàng phục vụ tiêu dùng như phanh, bàn đạp, chân chống,ống xả…Mỗi mặt
hàng lại được cấu tạo bởi rất nhiều các chi tiết khác nhauvà được sản xuất trên các
công đoạn khác nhau nên số chủng loại mà Công ty sử dụng rất lớn. Do đặc điểm ,
tính chất đặc thù của sản xuất mà nguyên vật liệu chính được sử dụng trong công
ty là tôn, sắt thép, các loại thép tấm 1,2ly đến 5 ly, thép lá từ 2 ly đến 12 ly, tôn lá,
thép tròn 4.35 đến 12. Ngoài ra còn có một số bán thành phẩm mộc như: vít cáp,
má phanh, sắt,… Đó là những cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Bên
cạnh đó còn có các vật liệu khác của Công ty như: các loại hoá chất để mạ, dầu mỡ
bôi trơn, than, xăng dầu,… Đi đôi với các nguyên vật liệu đó, thì một số công cụ
dụng cụ cũng được sử dụng để phục vụ sản xuất như dây điện các loại, đá mài, dao
phay, mũi khoan, túi nilông. Những công cụ dụng cụ này tuy không tạo ra sản
phẩm nhưng lại đảm bảo sản xuất được hoạt động bình thường.
Do đặc thù của sản phẩm nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 70 đến 80%giá thành) vì vậy, chỉ sự biến động
nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm nói chung.
Nghĩa là cách tốt nhất để hạ gía thành sản phẩm là quản lý và sử dụng hiệu quả


nguyên vật liệu.
Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu được thực hiện thông qua các đơn vị
trong nước. Do là khách hàng thường xuyên của các bạn hàng cũng làm cho việc
cung cấp nguyên vật liệu được tiến hành liên tục, nhưng để đảm bảo hạ giá thành
sản xuất Công ty cũng chủ động tìm nguồn hàng mới, đáp ứng yêu cầu của Công
ty.
Các nguyên vật liệu phải nhập ngoại được thực hiện bởi các hợp đồng cung
cấp vật tư và được chuyên trách bởi một bộ phận riêng. Đó là dựa vào phòng kinh
doanh của Công ty, căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty được xây dựng bởi
phòng kỹ thuật để tính toán ra nhu cầu vật tư theo chu kỳ tháng hay quý. Sau đó,
phòng kinh doanh tổ chức thu mua. Việc thực hiện như vậy bảo đảm, tránh tồn
kho, lãng phí nguyên vật liệu.
Tóm lại nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, phong phú, chiến tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Do đó để sản xuất kịp thời, liên tục thì
phải cung cấp nguyên vật liệu một cách hiệu quả, việc hạch toán chính xác nguyên
vật liệu là không thể thiếu được.
1.2. Phân loại
Tuỳ vào mức độ sản xuất của công ty mà có thể phân chia nguyên vật liệu
theo các mục sau :
Căn cứ vào vai trò và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp mà công ty phân
thành các NVL thành :
* Nguyên vật liệu chính
Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể vật chất của sản phẩm
+ Vật liệu chính của công ty : sắt, thép, đầu xi lanh đồng hồ công tơ mét,đầu
xi lanh,săm lốp,vòng bi,nến đánh nửa....Trong NVL chính bao gồm cả bán thành
phẩm mua ngoài,đây là những chi tiết bộ phận của sản phẩm mà doanh nghiệp mua
của đơn vị khác để tiếp tục chế biến hoặc lắp ráp thành sản phẩm của mình.
+ Vật liệu phụ của công ty : là đối tượng lao động nhưng chỉ có vai trò phụ
trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm : sơn màu,sắt,nhôm,hạt nhựa...
+ Nhiên liệu : cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất xăng,dầu mỡ ,hơi

đốt..
+ Phụ tùng thay thế :
+ Phế liệu : trong quá trình sản xuất các phế liệu mà công ty thải ra như
nhôm cắt lát,nhựa hỏng qua quá trình gia công
Căn cứ vào mục đích công dụng của NVL :
+ NVL trực tiếp : là nguyên vật liệu được dùng trực tiếp vào sản xuất .
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý tiêu thụ thành phẩm...
Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu :
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự gia công chế biến
+ NVL thuê gia công chế biến
+ NVL nhận liên doanh, được biếu tặng tài trợ...
Vì công ty có hai xưởng thường thì công ty phân nguyên vật liệu làm hai loại
sau:
152.4 – nguyên vật liệu dùng cho xưởng lắp ráp xe máy.
152.6 – nguyên vật liệu dùng cho xưởng lắp ráp động cơ
1.2.1. Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu của công ty TNHH SX$TM Tiến
Minh
Nguyên vật liệu của công ty khi nhập ,xuất kho đều được phòng vật tư ghi
chép đầy đủ,phản ánh chính xác.kế toán kho có trách nhiệm phản ánh chính xác
tình hình nhập xuất tồn tại công ty:
*Quá trình thu mua nguyên vật liệu
Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu khi mua vào hoặc gia
công chế biến đều phải tiến hành thủ tục kiểm nhận rồi nhập kho.Tại công ty, khi
VL mua về đến kho nhân viên thu mua đem hoá đơn lên phòng kế toán vật tư , tiến
hành lập ban kiểm nghiệm vật tư và kiểm tra về chất lượng chủng loại, số lư-
ợng.Nếu số lượng vật liệu mua về không đúng yêu cầu thì không làm thủ tục nhập
kho , chờ ý kiến ban giám đốc. Nếu VL được các thành viên ban kiểm nghiệm
nhất trí cho nhập kho thì thủ kho tiến hành làm thủ tục nhập kho sau khi đã tiến
hành kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của số vật liệu ghi trên hoá đơn so với thực tế

về cả số lợng, chất lượng,chủng loại ,quy cách thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu
nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên :
-Liên 1:Lưu tại sổ gốc
-Liên 2: Gửi kèm hoá đơn thanh toán.
_Liên 3: Giao thủ kho giữ để ghi thẻ kho.
Mẫu biên bản kiểm nghiệm
Biên bản kiểm nghiệm Số 55
-Căn cứ vào hóa đơn số 035001 ngày 20/9/2009 của công ty cao su sao vàng.
-Theo hợp đồng mua hàng số ... ngày...
-Ban kiểm ghiệm gồm 2 người.
TT
Loại vật liệu
Đơ
nvị
Số lượng Đánh giá
Chứng từ
Thự
kiểm
nghiệm
Đúng
quycách
Sai quy
cách
1 Lớp 6502/m vàng đen. Cái 400 400 400 0
Số liệu vật liệu trong biên bản kiểm nghiệm được các thành viên nhất trí ký
tên chuyển cho thủ kho viết phiếu nhập kho.Khi nhập kho thủ kho phải ký vào
phiếu nhập. Căn cứ vào số liệu ghi trên phiếu nhập kho để ghi vào thẻ kho thì thủ
kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng.Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu
trong kho khoa học,hợp lý,đảm bảo yêu cầu bảo quản của từng loại,từng thứ VL để

tiện việc kiểm tra và xuất nhập VL.
Mẫu phiếu nhập kho Số 192
Ngày20 tháng 9 năm 2009
Họ tên ngời giao hàng: Công ty Cao sao vàng
Theo hoá đơn số: 035001 Ngày 20 tháng 9 năm 2009
Nhập tại kho: Xuân
S
T
T
Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm chất vật liệu

số
Đơ
n vị
Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
Lớp 6502/m vàng đen Cái 400 1480 5920000
Cộng tiền hàng: 5920000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 592000
Tổng tiền thanh toán;6512000
Số tiền ghi bằng chữ: Sáu triệu năm trăm mười hai nghìn đồng.
Nhập ngày 20/9/2009
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho KT trưởng Thủ trưởng đơn vị

×