Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.51 KB, 12 trang )

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG 2
1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp Xây dựng 2.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu rất
quan trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp đầy đủ
chính xác các thông tin, tạo điều kiện cung cấp chính xác thông tin thích hợp cho lãnh
đạo của doanh nghiệp để lãnh đạo đưa ra những quyết định quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh đúng đắn, kip thời, hiệu quả góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm xây lắp trên thị trường.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu giá
thành vào hoạt động quản lý cần phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm mà Xí
nghiệp sản xuất giúp cho doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính và
phản ánh chính xác phần chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, tránh cho doanh nghiệp
khỏi tình trạng hạch toán sai về kết quả kinh doanh. Do vậy công tác hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với công tác
tăng cường quản lý nói riêng và quản lý kinh tế trong doanh nghiệp nói chung.
Thời gian thực tập vừa qua tại Xí nghiệp Xây dựng 2, đứng ở góc độ là
một sinh viên thực tập và được tìm hiểu các phần hành kế toán và công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp, cũng như thông
qua kiến thức em đã được học, đã được làm, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
đóng góp về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Xây dựng 2 như sau:
1.1. Về ưu điểm
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức một cách hợp lý, linh hoạt, phù
hợp với hoạt động xây dựng cơ bản của Xí nghiệp. Trong phòng kế toán, sự phân
công công việc là khá rõ ràng đảm bảo công tác kế toán được thực hiện một cách hiệu
quả và chính xác.
Nhìn chung, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp của Xí nghiệp phù hợp với đặc điểm của đối tượng tập hợp chi phí sản xuất


và tính giá thành sản phẩm và phù hợp với yêu cầu của Xí nghiệp.
Việc phân loại chi phí sản xuất theo 4 khoản mục về cơ bản đã đáp ứng được
yêu cầu quản lý sản xuất, tạo điều kiện cho việc theo dõi quản lý chi phí ở các tổ, đội.
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp là
những sản phẩm xây lắp mang những đặc điểm riêng đó là thời gian thi công dài, giá
trị lớn, quá trình thi công phức tạp vì trải qua nhiều giai đoạn thi công xây lắp. Do
vậy, Xí nghiệp đã xác định đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình,
hạng mục công trình. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí như thế là khoa học và
phù hợp với điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm tổ chức quản lý của Xí nghiệp,
đồng thời đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ cho công tác phục vụ cho công tác chỉ
đạo sản xuất, quản lý giá thành và việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp có hiệu quả.
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Xí nghiệp quản lý một cách chặt chẽ
và tập hợp đầy đủ theo các quy định. Quá trình luân chuyển chứng từ được tuân thủ
chặt chẽ, tất cả các chứng từ về vật tư đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời và được
lưu trữ cẩn thận. Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện phương thức giao khoán các công
trình cho các Đội xây dựng, theo đó các Đội xây dựng sẽ trực tiếp quản lý các yếu tố
đầu vào. Hình thức này rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quản lý của Xí
nghiệp. Gắn lợi ích của người lao động với chất lượng của sản phẩm sẽ làm cho
người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng công trình. Nhờ phương thức giao khoán này, Xí nghiệp đã tránh được tình
trạng thất thoát, lãng phí vật tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Các kho vật tư thường được tổ chức ở ngay chân các công trình, do vậy mà đã
tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bảo vệ. Do vật tư thường được mua theo dự toán,
số lượng mua phù hợp với nhu cầu sử dụng nên tránh được tình trạng ứ đọng vật tư
dẫn đến ứ đọng vốn kinh doanh, hơn nữa lại tiết kiệm được chi phí bảo quản.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp áp dụng đồng thời 2 hình thức trả lương: trả lương theo thời gian
đối với công nhân thuộc biên chế và trả lương theo sản phẩm (lương khoán) đối với

công nhân thuê ngoài. Do địa bàn hoạt động của xí nghiệp khá rộng, các công trình
rải rác ở nhiều nơi nên việc sử dụng lao động biên chế kết hợp với lao động thuê
ngoài là khá phù hợp và linh hoạt. Hơn nữa, hình thức trả lương đối với từng đối
tượng được áp dụng rất khoa học. Với lao động thuê ngoài, hình thức lương khoán sẽ
làm cho các Tổ chủ động bố trí công việc sao cho hiệu quả đạt cao nhất.
Các chứng từ về tiền lương và lao động được lập đầy đủ và đúng quy định.
Công tác trả lương cho người lao động được Xí nghiệp rất quan tâm góp phần nâng
cao tinh thần làm việc của công nhân.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Với mỗi công trình, Xí nghiệp tiến hành bàn giao máy cho các Đội xây dựng,
sau đó Đội xây dựng sẽ chủ động trong việc bố trí sử dụng máy. Khi công trình kết
thúc, các máy thi công sẽ được chuyển về kho của Xí nghiệp để bảo dưỡng, sẵn sàng
phục vụ các công trình khác.
Việc kết hợp sử dụng máy thi công của Xí nghiệp và máy thuê ngoài là rất hợp
lý. Một mặt việc đi thuê sẽ giúp Xí nghiệp tiết kiệm được chi phí điều chuyển máy từ
nơi này đến nơi khác, mặt khác, hình thức thuê trọn gói từ xe, máy đến người điều
khiển máy và các chi phí liên quan sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng máy, Xí
nghiệp sẽ không phải chịu các chi phí liên quan đến việc quản lý và bảo dưỡng máy.
TK 623 được chi tiết đến TK cấp 2, chi tiết theo từng đối tượng liên quan đến
quá trình sử dụng máy được Xí nghiệp thực hiện một cách chặt chẽ nhằm quản lý và
theo dõi tốt các chi phí liên quan.
Các chứng từ như: Biên bản bàn giao TSCĐ, Nhật trình máy, Hợp đồng thuê
ngoài…đều được lập đầy đủ và có sự giám sát của những người có đủ thẩm quyền,
đảm bảo tăng cường hiệu quả quản lý máy thi công.
- Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được theo dõi chi tiết theo từng yếu tố chi phí, khoản
mục phát sinh nên việc tập hợp được dễ dàng hơn. Chi phí này phát sinh trong giai
đoạn nào của công trình thì được tập hợp vào giai đoạn ấy của công trình ấy. Các
khoản trích theo lương (KPCĐ, BHYT, BHXH) được trích lập theo đúng quy định
chế độ. Công tác trích khấu hao TSCĐ được thực hiện vào cuối mỗi quý theo phương

pháp đường thẳng.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nêu trên, công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng 2 vẫn còn tồn tại một số nhược
điểm cần khắc phục như sau:
1.2. Nhược điểm
* Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hình thức giao khoán công trình cho Đội xây dựng có nhiều ưu điểm như đã
nêu trên, nhưng bên cạnh đó hình thức này cũng dẫn đến tình trạng các Đội tìm mọi
cách tiết kiệm chi phí để hưởng chênh lệch. Mặt khác, việc cắt giảm chi phí mua
nguyên vật liệu không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng không đảm bảo chất lượng cần
thiết của nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và uy tín của
Xí nghiệp.
Do các vật tư được đặt mua theo dự toán, vận chuyển trực tiếp đến chân công
trình và thường được sủ dụng hết ngay nên thiết nghĩ Xí nghiệp nên áp dụng phương
pháp tính giá theo giá gốc thay vì phương pháp FIFO đang sử dụng để theo dõi tình
hình luân chuyển vật liệu. Phương pháp giá gốc sẽ đơn giản hóa việc theo dõi quá
trình luân chuyển vật tư.
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Các công trình mà Xí nghiệp thi công thường ở xa, có công trình ở rất xa, do
vậy mà Xí nghiệp không trực tiếp quản lý mà giao khoán lương cho từng Đội tự quản
lý. Hình thức này có ưu điểm giúp các Đội được chủ động bố trí công việc nhưng
cũng có hạn chế đó là Xí nghiệp không kiểm soát được hiệu quả lao động.
Hơn nữa, Xí nghiêp chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất trực tiếp. Với đặc điểm của hoạt động xây lắp, số công nhân trực tiếp
sản xuất chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số nhân viên của toàn Xí nghiệp. Việc
trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ giúp cho Xí nghiệp tránh được tình trạng chi phí
nhân công của tháng nào đó biến động lớn khi công nhân nghỉ hàng loạt.
- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay, công tác quản lý máy thi công tại Xí nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.

Các Đội xây dựng muốn được nhận máy để thi công công trình phải trải qua rất nhiều
bước thủ tục. Hơn nữa, một số máy thi công công trình ở xa không đảm bảo kế hoạch
bảo dưỡng định kì.
- Kế toán thiệt hại trong sản xuất xây lắp
Trong quá trình xây lắp sẽ không tránh khỏi việc phát sinh những thiệt hại do
thi công sai kĩ thuật phải phá đi làm lại hoặc thiệt hại do phải ngừng thi công. Đây là
những thiệt hại không lường trước được và cần được dự tính trước trong kế hoạch
hoặc dự toán. Tuy nhiên, Xí nghiệp lại chưa thực hiện công việc này.
Thêm nữa, giá trị thiệt hại, hỏng, Xí nghiệp hạch toán luôn vào giá thành sản
phẩm sản xuất. Cách xử lý như vậy sẽ không quy trách nhiệm về một đối tượng cụ
thể nào nên việc hạn chế thiệt hại sẽ không là vấn đề được người lao động quan tâm
một cách thiết thực.
• Công tác kế toán quản trị
Cũng giống như tình hình chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay,
công tác kế toán quản trị chưa được Xí nghiệp thực hiện một cách chuyên nghiệp.
Phần lớn bộ phận kế toán tài chính phải kiêm nhiệm luôn chức năng của bộ phận kế
toán quản trị khiến cho công việc kế toán đã nhiều lại càng trở nên bận rộn hơn.
2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm
- Quá trình luân chuyển chứng từ

×