Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Luận án tiến sĩ chuyển biến kinh tế, xã hội huyện từ liêm, thành phố hà nội dưới tác động của quá trình đô thị hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 185 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THU HẰNG

CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TỪ LIÊM
(THÀNH PHỐ HÀ NỘI) DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA Q
TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2013

Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 9.22.90.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN NHẬT

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư liệu sử
dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những kết quả
nghiên cứu của Luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào. Tơi hồn
tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2020
Tác giả Luận án

LÊ THỊ THU HẰNG




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐẾN ĐỀ TÀI

6

LUẬN ÁN
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

6

1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội và vấn đề đơ thị hóa nói chung

6

1.1.2. Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội và vấn đề đơ thị hóa ở Hà Nội

15

1.1.3. Những nghiên cứu về kinh tế, xã hội huyện Từ Liêm

20

1.2. Những nội dung luận án kế thừa và những vấn đề luận án cần tiếp tục


24

nghiên cứu
Chương 2: KHÁI QUÁT HUYỆN TỪ LIÊM VÀ VẤN ĐỀ ĐƠ THỊ HĨA

27

HUYỆN TỪ LIÊM TỪ NĂM 1996 ĐẾN NĂM 2013
2.1. Khái quát về huyện Từ Liêm

27

2.1.1. Vị trí địa lý

27

2.1.2. Khí hậu thủy văn

28

2.1.3. Đất đai

28

2.1.4. Lịch sử hành chính

29

2.2. Thực trạng kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm trước năm 1996


31

2.2.1. Kinh tế

31

2.2.2. Xã hội

37

2.3. Chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của Hà Nội và huyện Từ Liêm

40

từ năm 1996 đến năm 2013
2.3.1. Chủ trương của Thành phố Hà Nội

40

2.3.2. Chủ trương của huyện Từ Liêm

42

2.4. Vấn đề đơ thị hóa ở Hà Nội và huyện Từ Liêm từ năm 1996 đến năm

44

2013
2.4.1. Khái quát đơ thị hóa ở Hà Nội


44

2.4.2. Đơ thị hóa huyện Từ Liêm từ năm 1996 đến năm 2013

47

Tiểu kết chương 2

57

Chương 3: CHUYỂN BIẾN KINH TẾ CỦA HUYỆN TỪ LIÊM

59

3.1. Sự chuyển biến về cơ cấu kinh tế

59

3.1.1. Chuyển biến cơ cấu ngành

59


3.1.2. Chuyển biến cơ cấu thành phần

60

3.1.3. Chuyển biến cơ cấu vùng

61


3.2. Nông nghiệp

63

3.2.1. Phân bổ và sử dụng đất nông nghiệp

63

3.2.2. Về đầu tư trong nông nghiệp

65

3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

69

3.3. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

78

3.3.1. Công nghiệp-xây dựng

78

3.3.2. Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề

82

3.4. Thương mại-dịch vụ


88

3.4.1. Giá trị ngành thương mại-dịch vụ

88

3.4.2. Một số ngành thương mại-dịch vụ

91

Tiểu kết chương 3

93

Chương 4: CHUYỂN BIẾN XÃ HỘI CỦA HUYỆN TỪ LIÊM

95

4.1. Về dân số

95

4.1.1. Quy mô dân số

95

4.1.2. Cơ cấu dân số

98


4.1.3. Vấn đề di dân

99

4.2. Về lao động, việc làm

102

4.2.1. Quy mô và số lượng lao động, việc làm

102

4.2.2. Cơ cấu lao động, việc làm trong các ngành kinh tế

103

4.2.3. Đào tạo, hỗ trợ nguồn lao động

108

4.3. Giáo dục-Y tế

110

4.3.1. Giáo dục

110

4.3.2. Y tế


113

4.4. Môi trường

114

4.5. Đời sống của cư dân

116

4.5.1. Đời sống vật chất

116

4.5.2. Đời sống tinh thần

118

Tiểu kết chương 4

122

Chương 5: MỘT SỐ NHẬN XÉT

124

5.1. Thành tựu

124


5.1.1. Kinh tế phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao

124


5.1.2. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa

125

5.1.3. Hạ tầng cơ sở phát triển mạnh theo hướng văn minh và hiện đại

127

5.1.4. Cơ cấu lao động, công tác giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao

129

động có chuyển biến tích cực
5.1.5. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao

130

5.2. Hạn chế

132

5.2.1. Kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, cơ cấu kinh tế

132


chuyển dịch còn chậm
5.2.2. Hạ tầng cơ sở phát triển mạnh nhưng vẫn chưa theo kịp tốc độ phát triển

133

kinh tế, xã hội
5.2.3. Sức ép về việc làm, nhà ở, vấn đề an sinh xã hội, phân hóa giàu nghèo

134

ngày càng tăng
5.2.4. Tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường ngày càng diễn biến phức tạp

138

5.3. Một số vấn đề đặt ra

142

5.3.1. Vấn đề quy hoạch và quản lý đô thị

142

5.3.2. Vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

145

5.3.3. Vấn đề giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế và đời sống xã hội


146

Tiểu kết chương 5

147

KẾT LUẬN

148

TÀI LIỆU THAM KHẢO

151

PHỤ LỤC

164


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế huyện Từ Liêm trong những năm 1986-1995
Bảng 2.2: Biến động các loại đất của huyện Từ Liêm trong giai đoạn 20062011
Bảng 2.3: Sự biến động dân số của huyện Từ Liêm và các huyện ngoại thành
Hà Nội

32
52
54


Bảng 3.1: Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp huyện Từ Liêm

70

Bảng 3.2: Bố trí không gian sinh thái của nông nghiệp một số huyện ngoại
thành Hà Nội

74

Bảng 3.3: Số lượng làng nghề, cụm ngành nghề Hà Nội

83

Bảng 3.4: Tổng giá trị sản xuất từ nghề chính tại các làng nghề trên địa bàn Từ
Liêm
Bảng 3.5: Các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở các làng nghề Từ Liêm
năm 2005
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu về ngành thương mại, dịch vụ, du lịch huyện Từ
Liêm năm 2010

84
86
91

Bảng 4.1: Tình hình dân số và mật độ dân cư huyện Từ Liêm (2000-2013)

97

Bảng 4.2: Tình hình di dân huyện Từ Liêm (2000-2012)


99

Bảng 4.3: Những phường, xã có tỷ lệ nhập cư cao của huyện Từ Liêm

100

Bảng 4.4: Kết quả tạo việc làm qua các năm của huyện Từ Liêm

103

Bảng 4.5: Cơ sở sản xuất, lao động, giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi nhà
nước của Từ Liêm phân theo thành phần kinh tế
Bảng 4.6: Tình hình lao động trong khu vực kinh doanh thương nghiệp-dịch vụ
cá thể chia theo xã, thị trấn
Bảng 4.7: Tình hình giáo dục ở các bậc học của huyện Từ Liêm từ năm 1996
đến năm 2013

106
107
112

2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Từ Liêm qua các năm

59

Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt của huyện Từ Liêm năm 2005 và
2013

71


Biểu đồ 3.3: Giá trị sản xuất ngành công nghiệp huyện Từ Liêm qua các năm

79

Biểu đồ 3.4: Các ngành sản xuất ngành công nghiệp của huyện Từ Liêm năm
2013

80

Biểu đồ 4.1: Dân số huyện Từ Liêm từ năm 1996-2013

95


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Cb

Chủ biên

CTQG

Chính trị Quốc gia

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐHKHXHVNV


Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐTH

Đơ thị hóa

HĐND

Hội đồng Nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

KHXH

Khoa học Xã hội

NCLS

Nghiên cứu Lịch sử


NCS

Nghiên cứu sinh

QGHN

Quốc gia Hà Nội

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

Tr

Trang

UBND

Ủy ban Nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam chủ trương tiến hành công cuộc đổi
mới, kinh tế, xã hội Việt Nam đã có những biến chuyển sâu sắc trên tất cả mọi phương
diện. Từ một nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp với cơ sở vật chất, hạ tầng thiếu
thốn, thiết bị và kỹ thuật sản xuất lạc hậu…, kinh tế Việt Nam chuyển dần sang nền kinh
tế sản xuất hàng hóa với nhiều thành phần, vận hành theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Cùng với đó, các mặt của đời sống xã hội không ngừng được nâng cao, đáp ứng

được địi hỏi của q trình phát triển trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Từ những năm đầu khi Việt Nam bắt tay tiến hành sự nghiệp đổi mới cho đến nay,
q trình đơ thị hoá đã và đang diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng trên phạm vi cả nước nói
chung và vùng ven đơ Hà Nội nói riêng. Ở tầm vĩ mơ, một mặt đơ thị hố là một trong
những giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội theo hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đáp ứng mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố; mặt khác,
đơ thị hoá cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển của một
đất nước trong bối cảnh thế giới hiện nay. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực,
trong tiến trình phát triển đó vẫn cịn có khơng ít những bất cập, tồn tại đặt ra cần phải
giải quyết, đặc biệt là vấn đề nông nghiệp, nông thôn, lao động - việc làm, môi trường,
văn hóa - xã hội… đối với một bộ phận lớn dân cư ở các vùng ven ngoại thành.
Từ Liêm trước năm 2008 là một trong 5 huyện thuộc ngoại thành Hà Nội (gồm Gia
Lâm, Từ Liêm, Đông Anh, Thanh Trì và Sóc Sơn), sau thời điểm Hà Nội được điều
chỉnh mở rộng địa giới hành chính (năm 2008), Từ Liêm là một trong 18 huyện ngoại
thành của Thủ đô1, có vị trí nằm ở phía Tây Hà Nội, phía Đơng giáp quận Tây Hồ, quận
Cầu Giấy; phía Tây giáp huyện Đan Phượng, huyện Hồi Đức; phía Bắc giáp huyện
Đơng Anh; phía Nam giáp quận Thanh Xuân, thị xã Hà Đông (nay là quận Hà Đông). Đến
trước thời điểm huyện giải thể để thành lập hai quận mới là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm
theo Nghị quyết 132/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ2 thì Từ Liêm có 15 xã và 01 thị trấn;
với diện tích tự nhiên là 75,15km2, dân số 177,3 nghìn người. Huyện có vị trí địa lý ở trung
tâm của Hà Nội và đang có tốc độ đơ thị hố rất nhanh, với khoảng 300 dự án đầu tư, trong

1

Ngày 1/8/2008, Nghị quyết số 15/QH của Quốc hội (khóa XII) có hiệu lực về điều chỉnh địa giới hành chính của
thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan. Theo đó, Hà Nội mở rộng bao gồm tồn bộ diện tích tự nhiên và dân số
của thành phố Hà Nội (cũ), tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn,
Hịa Bình. Hà Nội có tổng diện tích tự nhiên là 3.344,7km 2, gồm 29 đơn vị hành chính trực thuộc (bao gồm 10
quận nội thành, 18 huyện ngoại thành và 1 thị xã), 580 đơn vị hành chính cấp xã (với 404 xã, 154 phường và 22 thị
trấn).

2
Ngày 27 tháng 12 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ký ban hành Nghị quyết 132/NQ-CP điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập hai quận mới là Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.

1


đó phần lớn là phát triển các khu đơ thị với tổng diện tích đất thu hồi hàng nghìn ha. Đi
cùng những dự án, hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội ở các khu vực dân cư xung quanh
vùng quy hoạch cũng được cải tạo và nâng cấp đồng bộ. Đơ thị hóa đã làm cho kinh tế, xã
hội và đời sống nhân dân có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, cơ cấu kinh tế
chuyển biến manh theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hạ tầng cơ sở và hệ thống y
tế, giáo dục, giao thơng... ngày càng được cải thiện, thu nhập bình qn đầu người không
ngừng được nâng cao... Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích cực là khơng ít những bất cập
đang diễn ra như vấn đề quản lý đô thị, vấn đề lao động - việc làm, vấn đề phân hóa giàu
nghèo, tệ nạn xã hội, ô nhiễm môi trường...
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề đơ thị hóa và vấn đề kinh tế, xã hội
nói chung và ở các huyện ngoại thành Hà Nội, nói riêng dưới góc độ kinh tế học, xã hội
học, nhân học, văn hố học..., song cịn thiếu vắng những cơng trình tiếp cận dưới góc
độ lịch sử. Chính vì vậy, với cách tiếp cận từ góc độ lịch sử, nghiên cứu quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội của một huyện ngoại thành Hà Nội dưới tác động của q
trình đơ thị hóa mà cụ thể sự chuyển biến về cơ cấu, sự phát triển của các ngành kinh tế,
sự thay đổi về cơ cấu dân cư, lao động, sự phát triển về văn hóa - xã hội là cần thiết cả
về ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài
i m, thành h Hà Nội

i tá

ộng


h

n i n inh t ,

á t nh

th h

hội h

t năm

n
n

năm 20 3” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
Thực hiện luận án này về mặt lý thuyết, luận án sẽ có đóng góp một phần nhỏ vào
việc nghiên cứu chuyên sâu về nông thôn thời hiện đại, đặc biệt là về quá trình chuyển
đổi của làng xã trên các mặt kinh tế và văn hóa-xã hội dưới tác động của xu thế đơ thị
hóa hiện nay. Về mặt thực tiễn, qua việc phân tích những bước chuyển biến cụ thể của
nông thôn ngoại thành trên con đường đơ thị hóa, luận án góp phần làm rõ thêm những
ưu điểm của q trình đó cũng như những hạn chế đi kèm để có thể đưa ra được những
giải pháp tối ưu hướng tới sự phát triển bền vững của địa phương/đối tượng nghiên cứu
nói riêng, của cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2. . Mụ

í h nghi n ứ


Mục đích nghiên cứu của luận án là trình bày và phân tích thực trạng chuyển biến
kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 1996 đến
năm 2013 dưới tác động của q trình đơ thị hóa; trên cơ sở đó luận án sẽ đưa ra một số
nhận xét về những thành tựu cũng như hạn chế của quá trình này.
2.2. Nhi m vụ nghi n ứ
2


Với mục đích đề ra như ở trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu khái quát về huyện Từ Liêm và vấn đề đơ thị hóa ở Hà Nội và huyện
Từ Liêm từ năm 1996 đến năm 2013 - cơ sở tác động đến sự chuyển biến kinh tế, xã hội
của huyện trong giai đoạn này.
- Làm rõ chuyển biến về kinh tế (bao gồm chuyển biến về cơ cấu kinh tế, sự phát
triển của các ngành kinh tế như nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ...) và chuyển biến về xã hội (dân cư, văn hóa - giáo dục, y tế, môi
trường…) của huyện Từ Liêm từ năm 1996 đến năm 2013.
- Bước đầu đưa ra một số nhận xét về chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Từ
Liêm dưới tác động của đơ thị hóa từ năm 1996 đến năm 2013 trên cả mặt thành tựu và
hạn chế; đồng thời nêu một số vấn đề đặt ra đối với địa phương trong quá trình phát
triển kinh tế, xã hội trong thời gian tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3. . Đ i t ợng nghi n ứ
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội dưới tác động của quá trình đơ thị hóa.
3.2. Phạm vi nghi n ứ
Về khơng gian: Đề tài luận án nghiên cứu trên phạm vi không gian huyện Từ Liêm
(Hà Nội) trong khung nghiên cứu (gồm 15 xã và 1 thị trấn).
Về thời gian: Đề tài luận án giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 1996 đến năm
2013. Mốc năm 1996 là năm đất nước nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng thực
hiện đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và q trình này tác động rất lớn đến vấn

đề đơ thị hóa của đất nước cũng như của Hà Nội; đồng thời năm 1996 cũng là năm Hà
Nội chia tách địa giới hành chính để thành lập các quận mới (Thanh Xuân và Cầu Giấy),
huyện Từ Liêm còn lại 15 xã và 1 thị trấn. Mốc năm 2013 là năm huyện Từ Liêm được
phân chia thành 2 quận là: Bắc Từ Liêm và Nam Từ Liêm.
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Từ Liêm dưới
tác động của ĐTH. Về mặt kinh tế, luận án trình bày trên các lĩnh vực: chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và các lĩnh vực kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại và dịch vụ. Về mặt xã hội, luận án trình bày các lĩnh vực: dân cư, lao độngviệc làm, văn hóa - giáo dục, y tế, môi trường và biến đổi đời sống cư dân. Trên cơ sở
đó, luân án đưa ra những nhận xét về chuyển biến KT, XH huyện Từ Liêm dưới tác
động của ĐTH từ năm 1996 đến năm 2013 trên hai mặt thành tựu và hạn chế.

3


4. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4. . Ph ơng há l ận
Đề tài sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử; quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối phát triển kinh tế, xã hội.
4.2. Ph ơng há nghi n ứ
Để thực hiện luận án, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp lịch sử và phương pháp logic: Vì đây là một đề tài mang mã số
chuyên ngành Lịch sử, do vậy chúng tôi tuân thủ bám sát tiến trình phát triển lịch sử,
làm rõ sự khác biệt giữa phương pháp tiếp cận lịch sử với phương pháp tiếp cận khác.
Phương pháp lịch sử được vận dụng để xem xét và trình bày các sự kiện, con số,
vấn đề theo trình tự thời gian nhằm làm rõ quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của
huyện Từ Liêm trên nhiều lĩnh vực.
Phương pháp logic được vận dụng để xâu chuỗi các sự kiện một cách chính xác
nhằm trình bày vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống, tồn diện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được vận dụng để tổng hợp các thông tin, số

liệu nhằm trình bày vấn đề nghiên cứu một cách hệ thống, đồng thời được vận dụng khi
lựa chọn, phân tích giá trị của sự kiện, số liệu liên quan đến đề tài.
- Phương pháp so sánh được vận dụng để so sánh các vấn đề kinh tế, xã hội giữa
các giai đoạn của huyện Từ Liêm và giữa huyện Từ Liêm với một vài huyện ngoại thành
khác của thành phố Hà Nội.
4.3. Ng ồn tài li
Nguồn tư liệu được sử dụng trong luận án gồm:
- Các văn kiện của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề kinh tế, xã hội.
- Chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội
và huyện Từ Liêm; các báo cáo tổng kết kinh tế, xã hội của thành phố Hà Nội và huyện
Từ Liêm.
- Các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án liên quan đến vấn đề đơ thị hóa, vấn đề
kinh tế, xã hội ở Hà Nội nói chung và Từ Liêm nói riêng.
- Nguồn tài liệu điều tra, khảo sát về vấn đề đơ thị hóa, kinh tế, xã hội trên địa bàn
huyện Từ Liêm của tác giả.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Tập hợp và hệ thống hóa khối lượng tài liệu về vấn đề đơ thị hóa ở từ Liêm và
quá trình phát triển kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm từ năm 1996 đến năm 2013;
4


- Luận án dựng lại một cách khách quan và tương đối toàn diện về chuyển biến
kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm dưới tác động của quá trình đơ thị hóa của huyện
cũng như của thành phố Hà Nội từ năm 1996 đến năm 2013.
- Trên cơ sở nghiên cứu sự chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm từ năm
1996 đến năm 2013, luận án phân tích, đánh giá, làm rõ những thành tựu, hạn chế của
quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện ngoại thành Từ Liêm dưới tác động của
quá trình đơ thị hóa.
- Luận án cung cấp thơng tin, bổ sung nguồn tư liệu cho nghiên cứu về quá trình phát
triển kinh tế, xã hội cũng như về vấn đề đơ thị hóa một huyện ngoại thành - Từ Liêm nói

riêng và vùng ven đơ Hà Nội nói chung hiện nay; góp phần vào việc nghiên cứu kinh tế, xã
hội Hà Nội, nói riêng; kinh tế, xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận, trên cơ sở cung cấp những kết quả nghiên cứu khách quan về thực
trạng chuyển biến kinh tế, xã hội của huyện Từ Liêm dưới tác động của q trình đơ thị
hóa từ năm 1996 đến năm 2013, luận án góp thêm một nghiên cứu trong tổng thể hệ đề
tài khoa học về kinh tế, xã hội Việt Nam nói chung, về q trình đơ thị hóa, CNH, HĐH
nơng nghiệp, nơng thơn hiện nay nói riêng - một trong những vấn đề quan trọng và cấp
thiết trong tiến trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tăng cường chủ động hội nhập quốc tế
toàn diện của đất nước.
- Về thực tiễn, kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan hoạch định chính sách về phát triển kinh tế, xã hội, nhất là đối với những địa
phương vùng ven đơ đang trong q trình đơ thị hóa; đồng thời là nguồn tài liệu phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập lịch sử thành phố Hà Nội.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận án được chia
thành 5 chương:
h ơng : Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
h ơng 2: Khái quát về huyện Từ Liêm và vấn đề đơ thị hóa huyện Từ Liêm từ
năm 1996 đến năm 2013
h ơng 3: Chuyển biến kinh tế của huyện Từ Liêm
h ơng 4: Chuyển biến xã hội của huyện Từ Liêm
h ơng 5: Một số nhận xét

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
. . . Những nghi n ứ về inh t ,

hội và vấn ề

th h

n i h ng

- Các cơng trình nghiên cứu về kinh tế, xã hội
Trong thời kỳ đất nước thực hiện cơng cuộc đổi mới, các chính trị gia và nhiều nhà
khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề kinh tế, xã hội Việt Nam. Những công trình
đề cập chủ yếu đến các chính sách và những kết quả bước đầu của đường lối đổi mới,
quan trọng nhất là những chuyển biến trong đời sống kinh tế, xã hội của đất nước nói
chung. Có thể kể đến một số cơng trình sau:
Trong tác phẩm “Đổi mới địi hỏi bức thiết của đất nước và của thời đại” (Nxb. Sự
thật, Hà Nội, 1987), tác giả Trường Chinh đã phân tích chủ trương của Đảng đề ra tại
các Đại hội IV, V; trên cơ sở đó khẳng định tính đúng đắn và những thành tựu đạt được;
đồng thời chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, nguyên nhân của nó, tất yếu phải đổi mới,
nhất là đổi mới tư duy kinh tế.
Nguyễn Văn Linh, trong tác phẩm Đổi mới sâu sắc và toàn diện trên mọi lĩnh vực
hoạt động (Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1987) đã đề cập đến vấn đề kinh tế, chủ trương, chính
sách đổi mới của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới toàn diện và sâu sắc nền
kinh tế đất nước.
Trong cuốn sách Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2000: mục tiêu, phương hướng và
giải pháp chủ yếu, (Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1990), Lê Xuân Trinh cùng nhóm
tác giả đã đề cập tương đối tồn diện về tình hình và những bài học thực tiễn; quan
điểm, mục tiêu chiến lược, những định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm ổn
định, phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta đến năm 2000.
Tác phẩm Đổi mới kinh tế - xã hội thành tựu, vấn đề và giải pháp (Phạm Xuân

Nam chủ biên, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1991), đã phân tích các lĩnh vực chủ yếu
của đời sống kinh tế - xã hội đất nước sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo, qua đó nêu lên những thành tựu đạt được, chỉ ra những vấn đề
tồn đọng; đồng thời đề xuất một số kiến nghị về giải pháp nhằm góp phần xây dựng,
hồn thiện và tổ chức thực hiện chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất
nước đến năm 2000.
6


Cơng trình Kinh tế xã hội nơng thơn Việt Nam ngày nay (Nxb. Tư tưởng-Văn hóa,
Hà Nội, 1991) là một bộ chuyên đề gồm 3 tập (tập I, II, III), là những kết quả bước đầu
của việc nghiên cứu nông thơn Việt Nam một cách khá cơng phu, tồn diện và sâu sắc.
Tập I đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội nông thôn hiện nay, các vùng kinh tế - xã hội
nông thôn; lao động việc làm ở nông thôn, thu nhập đời sống của người nông dân, thực
trạng và định hướng hợp tác xã nông nghiệp. Tập II nghiên cứu về những vấn đề phát
triển công nghiệp nông thôn; thực trạng kinh tế - xã hội nông thôn tại một số vùng tập
trung các dân tộc thiểu số; thực trạng văn hóa nơng thơn Việt Nam. Tập III trình bày về
phân tầng xã hội nơng thơn hiện nay; việc thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội nơng
thơn; tình hình giáo dục y tế, mơi trường tại các vùng nông thôn; thực trạng dân chủ,
công bằng xã hội và pháp chế nơng thơn; tổ chức chính trị và tình hình đội ngũ cán bộ
cơ sở nơng thôn.
Cuốn sách Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nơng nghiệp ở Việt Nam (Nxb. Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1999) của Trương Thị Tiến là một chuyên khảo về một trong những
khía cạnh cơ bản nhất của sản xuất nông nghiệp là đổi mới cơ chế quản lý. Tác giả đã
phân tích và trình bày q trình đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp với bước đột phá từ
năm 1981, khi Chỉ thị 100 CT-TW của Ban Bí thư Trung ương ra đời cho đến năm
1998. Tác giả đề cập đến sự phân hóa giàu nghèo trong nông thôn; giải quyết vấn đề
ruộng đất cho nông dân, chăm lo đời sống văn hóa-xã hội của dân cư nơng thơn.
Năm 2001, Nxb. Chính trị Quốc gia xuất bản kỷ yếu Hội thảo Quốc tế “Việt Nam
trong thế kỷ XX”, gồm nhiều bài viết của các học giả trong nước và ngoài nước về

những vấn đề kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị trong thế kỷ XX; cơng cuộc đổi mới
toàn diện đất nước và Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI.
Trong cuốn Một số vấn đề kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ đổi mới (Nguyễn Văn
Thường chủ biên, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2004), đã đề cập đến những
thành tựu và hạn chế về tình hình phát triển của các thành phần kinh tế như kinh tế nhà
nước, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi...; các ngành, các lĩnh vực như
cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương mại - dịch vụ, chính sách đất đai, vấn đề quản lý nhà
nước, hệ thống tài chính - tiền tệ, lao động và việc làm, chính sách tiền lương, giáo dục đào tạo, xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội, hội nhập kinh tế quốc tế...; từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục và phương hướng phát triển kinh tế, xã hội ở nước ta trong
những năm tiếp theo.
7


Nguyễn Phú Trọng (chủ biên), trong cuốn Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số
vấn đề lý luận và thực tiễn (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006), đã phân tích bối cảnh
lịch sử, q trình hình thành, phát triển đường lối đổi mới, những thành tựu và hạn chế
của công cuộc đổi mới ở Việt Nam trong 20 năm trên các lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phịng, an ninh, đối ngoại, phát huy dân chủ, củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân, xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới và chỉnh đốn Đảng; đồng thời làm sáng tỏ nhận
thức về bản chất, đặc trưng và phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Cơng trình Kinh tế Việt Nam 20 năm đổi mới (1986 - 2006) thành tựu và những
vấn đề đặt ra do Đặng Thị Loan - Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa đồng chủ biên (Nxb.
Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 2006), đã nêu bật chủ trương đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà nước Việt Nam; khái quát một số thành tựu, hạn chế về kinh tế, xã hội
trong 20 năm đổi mới; phân tích một số vấn đề nổi bật như: quản lý nhà nước về kinh tế,
sự hình thành và phát triển các loại thị trường, kinh tế tư nhân, hội nhập kinh tế quốc tế
và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự phát triển của các ngành kinh tế; đồng thời, đề
xuất giải pháp tiếp tục đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
Trong cuốn Phát triển kinh tế vùng trong q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
(Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006), các tác giả Nguyễn Xuân Thu và Nguyễn Văn

Phú đã tập trung phân tích, đánh giá tổng hợp các lợi thế so sánh của các kiểu loại vùng và
đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng trong quá trình thực hiện rút ngắn tiến
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, các tác giả đã bước đầu phân
tích và luận giải về sự phát triển kinh tế vùng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước.
Cùng chủ đề trên, cuốn sách Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn ở Việt Nam con đường và bước đi (Nguyễn Kế Tuấn chủ biên, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2006) đề cập đến những vấn đề lý luận và thực tiễn của quá trình hình thành
và định hướng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn của Đảng từ năm 1991 đến 2006.
Cơng trình Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam do Vũ Đình
Bách chủ biên (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2008) đã đề cập đến những nhận thức
về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; vấn đề thể chế và quản lý nhà nước trong
cơ chế thị trường, động lực phát triển và các điều kiện đảm bảo cho sự vận hành, phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam trong bối cảnh tồn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

8


Năm 2008, Nxb. Thế giới xuất bản cuốn sách Việt Nam 20 năm đổi mới do Ari
Kokko chủ biên. Nội dung cuốn sách là những bàn luận về hoạt động của nền kinh tế
Việt Nam và vai trò của nhà nước trong quá trình phát triển suốt 20 năm. Đặc biệt là bàn
luận về một số lĩnh vực như cải cách doanh nghiệp nhà nước, sự phát triển của khu vực
tư nhân và an sinh xã hội, trong đó có so sánh với kinh nghiệm của các nước Bắc Âu.
Tuy nhiên, đây chỉ mới là một khảo sát có chọn lọc và chưa hoàn chỉnh về các vấn đề
phát triển ở Việt Nam.
Cơng trình Những vấn đề kinh tế - xã hội ở nơng thơn trong q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa (Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010) gồm nhiều bài viết về thành
tựu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từ khi đổi mới đến nay. Sau hơn 30
năm đổi mới, kinh tế-xã hội Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, giúp cho
Việt Nam từ chỗ là một quốc gia nhập khẩu về lương thực đã vươn lên thành một trong

những nước xuất khẩu hàng đầu về lúa, gạo và một số mặt hàng nông sản khác. Tỷ lệ
nghèo đói ở khu vực nơng thơn giảm nhanh, mức sống chung của đông đảo người dân
được cải thiện. Đời sống kinh tế - xã hội ở nơng thơn đã có những chuyển biến quan
trọng trên con đường hình thành và phát triển nông thôn mới, hiện đại. Tuy nhiên, cùng
với những thành tựu trên, việc đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng
kéo theo nhiều hệ lụy, làm nảy sinh nhiều vấn đề có khả năng đe dọa sự phát triển trong
tương lai của nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đang hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Đó là năng lực cạnh tranh quốc tế trên các lĩnh vực;
nền nông nghiệp sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; việc phân bổ và sử dụng đất đai còn quá
nhiều bất cập; ơ nhiễm mơi trường nhanh chóng gia tăng; khoảng cách thu nhập giữa
thành thị - nơng thơn có xu hướng ngày càng lớn và phân hóa giàu nghèo ngay ở khu
vực nông thôn gia tăng; nhu cầu việc làm và cải thiện thu nhập đang trở nên cấp thiết…
Những vấn đề này đã được trình bày một cách tương đối cụ thể trong cơng trình này.
Cuốn sách Phát triển bền vững kinh tế - xã hội các thành phố theo hướng hiện đại
(Nxb. Chính trị Quốc gia & Sự thật, Hà Nội, 2012) trình bày những vấn đề cơ bản về
thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và các thành phố nói riêng;
xác định mục tiêu, nhiệm vụ, tiêu chí và định hướng, các bước đi, mơ hình, giải pháp
cho các thành phố thực hiện thành cơng q trình CNH, HĐH hướng tới sự phát triển
bền vững. Đặc biệt, một trong những nội dung cơ bản có liên quan đến đề tài luận án mà

9


cuốn sách tập trung phân tích là các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội bền vững, theo
hướng hiện đại của Thủ đô Hà Nội.
Cũng với cách tiếp cận như vậy, Nguyễn Ngọc Hà trong cơng trình Đường lối phát
triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (19862011) (Nxb. Chính trị-Hành chính, Hà Nội, 2012) đã làm rõ q trình hình thành những
quan điểm, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới;
nghiên cứu một cách tồn diện về kinh tế nơng nghiệp; q trình triển khai thực hiện
đường lối, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp và những thành tựu đã đạt được.

Trong luận án Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn từ năm 1991 đến 2002 (Học viện Chính trị Quân sự,
2012), tác giả Lê Quang Phi đã làm rõ yêu cầu khách quan chủ trương của Đảng về
CNH, HĐH nông nghiệp, nơng thơn; trình bày sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng về CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn, đồng thời đưa ra một số nhận xét về những thành tựu, yếu
kém và nguyên nhân của những thành tựu, yếu kém đó. Từ đó, luận án rút ra một số bài
học kinh nghiệm của Đảng lãnh đạo trong sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn
trong giai đoạn từ 1991 đến 2002.
Năm 2014, Viện Sử học, xuất bản cuốn Lịch sử Việt Nam - Tập 15 (từ năm 1986
đến năm 2000) do Nxb. Khoa học xã hội ấn hành, tái bản năm 2017). Nội dung cuốn
sách đề cập đến những thành tựu to lớn trong 15 năm đầu đổi mới ở Việt Nam (1986 2000) trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế,...
Phạm Quý Thọ, trong cuốn Kinh tế Việt Nam 30 năm chuyển đổi (Nxb. Thông tin
và Truyền thông, Hà Nội, 2015), đã làm rõ thực trạng phát triển kinh tế đất nước trong
các giai đoạn của 30 năm đổi mới, đồng thời khái quát vấn đề trọng tâm là cải cách thể
chế kinh tế, phát họa các ý tưởng ban đầu về mô hình, quan điểm chuyển đổi và giải
pháp thúc đẩy quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam theo đúng quỹ đạo phát triển.
Ngồi ra, cịn phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu chun sâu của các nhà
Kinh tế học, Địa lý, Sử học, Chính trị học, đáng chú ý là: Nguyễn Sinh Cúc, Thực trạng
nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam (1976 -1990), Nxb. Thống kê, Hà Nội,
1991; Lê Đình Thắng (cb), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 1998; Những vấn đề kinh tế - xã hội và
môi trường vùng ven đơ các đơ thị lớn trong q trình phát triển bền vững (Trung tâm
Nghiên cứu địa lý nhân văn - Nguyễn Ngọc Tuấn chủ biên, Nxb. KHXH, Hà Nội,
10


2003); Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển theo định hướng XHCN, Nxb. Lao động,
Hà Nội, 2006; Phan Thanh Khôi, Lương Xuân Hiến (cb), Một số vấn đề kinh tế - xã hội
trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sơng Hồng, Nxb. Lý
luận chính trị, Hà Nội, 2006; Lê Thơng (chủ biên), Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam,

(Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, năm 2009); Phạm Thị Khanh (chủ biên), Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, năm 2010); Trịnh Thị Ái Hoa, Xây dựng và thực thi chính sách kinh tế vĩ mơ ở Việt
Nam, (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2010).
Mặc dù những tác phẩm trên không trực tiếp đề cập cụ thể về kinh tế, xã hội Hà
Nội hay huyện Từ Liêm nhưng những kết quả nghiên cứu đó đã giúp tác giả luận án có
cơ sở nhận thức về vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong thời kỳ CNH, HĐH
để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
Cùng với các sách đã được cơng bố, có những bài đăng trên các tạp chí khoa học
chun ngành có nội dung về chủ đề kinh tế, xã hội. Cụ thể là:
Trong bài viết Mấy nét tổng quan về quá trình đổi mới kinh tế - xã hội ở Việt Nam
15 năm qua (Tạp chí NCLS, số 1/2001), tác giả Phạm Xuân Nam đã trình bày một cách
hệ thống những thành tựu quan trọng và những kinh nghiệm quý báu của công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước trong 15 năm (1986-2000) trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Nguyễn Sinh Cúc trong Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 20 năm đổi mới (Tạp chí
Lịch sử Đảng số 12/2005), đã cho thấy những thành tựu trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của đất nước từ năm 1986 đến 2005 trên các lĩnh vực của kinh tế như:
chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng và thành phần kinh tế. Qua đó, tác giả đánh giá
những ưu điểm, khuyết điểm và đưa ra những giải pháp nhằm đạt được kết quả tốt hơn
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời gian tới.
Đặng Thị Kim Oanh trong bài viết Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố (Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1/2005) đã trình bày có
hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, qua đó nêu lên được thành thành tựu đạt được
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở nước ta trong thời gian qua.
Bên cạnh đó cịn một số bài viết của Nguyễn Văn Bích, Vai trị của các chính sách
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội nông thôn nước ta trong những năm đổi mới,
Tạp chí Quản lý kinh tế nơng nghiệp, số 5-1994; Phạm Xuân Nam, Nhìn lại bước thăng
11



trầm của nông nghiệp, nông thôn nước ta trước và trong thời kỳ đổi mới, Tạp chí
NCLS, số 5 (2001)... Đây là những bài viết vừa mang tính lý luận vừa mang tính khái
qt cao, đã giúp tác giả khơng chỉ về nhận thức mà còn về phương pháp tiếp cận và thể
hiện chủ đề nghiên cứu của luận án.
- Những nghiên cứu về đơ thị hóa
Ở Việt Nam, vấn đề đơ thị hóa và những tác động của nó đến đời sống kinh tế, xã
hội luôn thu hút sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp, từ các nhà lãnh đạo đến các
nhà quản lý, từ giới khoa học tự nhiên đến khoa học xã hội. Vấn đề đô thị được các nhà
xã hội học, kinh tế học, nhân học… quan tâm nghiên cứu với một số cơng trình như:
Trong cuốn Văn hóa trong q trình đơ thị hóa ở nước ta hiện nay (Nxb. VHTT,
Hà Nội, 1997), Trần Văn Bính đã đề cập một số khía cạnh văn hóa trong q trình đơ thị
hóa ở nước ta. Tác giả chỉ ra rằng, việc chuyển từ đời sống nông thơn sang đơ thị cũng
làm cho các quan hệ tình làng nghĩa xóm, quan hệ huyết tộc và các mối quan hệ trong
gia đình bị suy giảm. Theo tác giả, sự suy giảm các mối quan hệ này do nhiều yếu tố tác
động, trong đó phải kể đến khơng gian sống và sinh hoạt của gia đình. Khi khơng gian
sống bị thu hẹp cùng với sự bận rộng trong công việc của mỗi thành viên trong gia đình
đã làm cho các mối quan hệ họ hàng, quan hệ cha mẹ con cái bị giảm sút.
Nguyễn Thế Bá trong cuốn Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị (Nxb. Xây dựng,
Hà Nội, 1998) cho rằng, q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Q
trình đơ thị hóa cũng là q trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp,
cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn
sang thành thị và diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế xã hội.
Trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa
và của phương thức tổ chức cuộc sống xã hội. Đồng thời gắn liền với tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới.
Trong cuốn Đơ thị hóa và chính sách phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam của Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chử (Nxb. CTQG, Hà Nội, 1998)
chủ biên, đã phân tích cơng nghiệp hố và tác động của nó đến q trình đơ thị hố ở
Việt Nam trong thời đại hiện nay; nhấn mạnh đến một số chính sách đối với đơ thị hóa ở

Việt Nam trong thời kỳ CNH-HĐH của đất nước.
Lê Thanh Sang với Đơ thị hố và cấu trúc đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới
1979-1989 và 1989-1999 (Nxb. KHXH, Hà Nội, 2008) đã đem đến cái nhìn tổng quan
12


về đơ thị hố và các lý thuyết đơ thị hóa ở Việt Nam từ quá khứ đến hiện tại, tăng
trưởng đô thị ở Việt Nam trước và sau đổi mới…
Đến đầu thế kỷ XXI, đã có thêm rất nhiều cơng trình về đơ thị và đơ thị hóa ở Việt
Nam, trước hết là ở những khu vực đô thị, thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh… Có thể kể đến các cơng trình sau:
Trong bài viết Hà Nội, một số biến đổi trong đời sống và diện mạo đô thị hiện nay
(in trong cuốn Nơi ở và cuộc sống của cư dân Hà Nội, Nxb. VHTT, Hà Nội, 2000),
Trịnh Duy Luân chỉ ra hình ảnh một Hà Nội năng động, đang biến đổi nhanh chóng,
đang vươn xa về phía Nam đồng thời đang đổi mới rõ rệt các khu phố cổ, khu phố thời
thuộc Pháp. Mặt khác, tác giả cũng nên ra thực trạng ngổn ngang của buổi đầu phát
triển, mở rộng thủ đô.
Nguyễn Thanh Tuấn trong cơng trình iến đổi văn hóa đơ thị Việt Nam hiện nay
(Nxb. VHTT và Viện Văn hóa, Hà Nội, 2006) đã phân tích sự biến đổi văn hóa đơ thị
trong thời kỳ đổi mới và chỉ ra những nhân tố thúc đẩy biến đổi văn hóa, xu hướng biến
đổi văn hóa đơ thị ở nước ta hiện nay. Theo tác giả có 6 cơ sở thúc đẩy biến đổi văn hóa
đơ thị là: 1/ các nhân tố biến đổi kinh tế; 2/ các nhân tố biến đổi khoa học-kỹ thuật-cơng
nghệ; 3/ tư tưởng đóng vai trị thúc đẩy, đổi mới hoặc kìm hãm biến đổi văn hóa; 4/ phát
triển dân số về quy mô cơ cấu, chất lượng tác động đến sự biến đổi văn hóa đơ thị; 5/
biến đổi thiết chế xã hội - văn hóa theo hướng phát triển nhiều dạng thiết chế Nhà nước
và của xã hội; 6/ sự giao lưu văn hóa với các thành phố, các tỉnh trong và ngoài nước sẽ
tăng cường năng lực truyền bá những dạng văn hóa mới. Tác giả cũng cho rằng, việc mở
rộng diện tích, thay đổi kiến trúc nhà cao tầng ở đô thị hiện nay một mặt vừa mở rộng
cách thức và sở thích sinh hoạt riêng tư nhưng mặt khác lại làm giảm các quan hệ giao
tiếp giữa các thành viên trong gia đình vốn đã duy trì từ thế hệ này sang thế hệ khác.

Để hạn chế những hệ lụy do đơ thị hóa gây ra, những năm gần đây, các nhà khoa
học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau đã tập trung nghiên cứu lý thuyết, trước hết nhằm
đưa ra những khái niệm mới, mơ hình mới về đơ thị hóa bền vững. Có thể kể đến các tác
giả như Đào Thế Tuấn, Tôn Nữ Quỳnh Trân, Ngơ Vương Anh, Ngơ Thắng Lợi,…
Có thể nói, đơ thị và đơ thị hố khơng chỉ thu hút các học giả trong nước mà còn
được nhiều nhà nghiên cứu nước ngoài đặc biệt quan tâm. Nhiều chuyên gia về đơ thị
học quốc tế đã giữ vai trị chủ chốt trong hàng loạt các chương trình nghiên cứu và hội
thảo khoa học quốc tế về đô thị Việt Nam truyền thống và hiện đại, về đơ thị hố hiện
13


nay. Có thể kể ra những bài viết của các chuyên gia Nhật Bản, Pháp, Đức, Mỹ, Hàn
Quốc, Singapore… với một số cơng trình đã được dịch và giới thiệu với độc giả Việt
Nam như Trịnh Duy Luân, Micheal Leaf (1996), Vấn đề nhà ở đô thị trong nền kinh tế
thị trường của thế giới thứ ba; Michae Leaf (1993), Chính sách nhà ở và q trình sản
xuất nhà ở đô thị; Pandolfi Laurent (2000), Sự chuyển thể đô thị và q trình xây dựng
các vùng ngoại vi đơ thị; Micheal Leaf (2000), Vùng ven đô Việt Nam: việc quản lý
hành chính sự phát triển của Hà Nội; Mike Douglass (Mỹ, 2008), Đơ thị hóa vùng ven
Đơng Nam Á: bỏ rơi không gian công cộng; Lisa Drummond (2008), Đô thị hóa ngoại ơ
Thành phố Hồ Chí Minh; Timothy M. Gorman (Mỹ, 2008), Nền kinh tế hàng ngày: suy
nghĩ lại về tính chất khơng chính thống ở Việt Nam… và một hệ thống bài viết cho các
tiểu ban Đô thị và Đơ thị hố của các Hội thảo quốc tế về Việt Nam học lần thứ nhất
(1998) và lần thứ 3 (2008)… Có thể kể đến một số cơng trình tiên biểu sau đây:
Mike Douglass (Mỹ) trong cơng trình Đơ thị hóa vùng ven Đơng Nam Á: bỏ rơi
khơng gian cơng cộng (trong Kỷ yếu Hội thảo về Các xu hướng đơ thị hóa và đơ thị hóa
vùng ven ở Đơng Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh, 2008) đã nghiên cứu về những
chuyển biến mới trong văn hóa đơ thị tại Việt Nam. Tác giả khẳng định đơ thị hóa đã tạo
ra cho Hà Nội một diện mạo mới. Thành phố không những được mở rộng ra các vùng
ven đô theo chiều rộng mà còn phát triển theo chiều cao những với khu đô thị cao tầng,
khách sạn, nhà hàng, văn phòng… Mặt khác, tác giả cũng cảnh báo về sự thiếu hụt

những không gian công cộng - nơi rất cần cho sự giao tiếp xã hội của cư dân đô thị.
Timothy M. Gorman (Mỹ) trong bài viết Nền kinh tế hàng ngày: suy nghĩ lại về
tính chất khơng chính thống ở Việt Nam (trong Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học
lần thứ ba - Việt Nam hội nhập và phát triển, Hà Nội, 2008) đã nghiên cứu về Hà Nội
thời kỳ đơ thị hóa đã xuất hiện những người nông dân từ nông thôn vào thành phố để
kiếm sống bằng việc bán hàng rong. Tác giả coi đó là hệ quả tất yếu của đơ thị hóa và đề
xuất chính quyền thành phố nên sắp xếp lại cơng ăn việc làm, bố trí nơi ở và quản lý
học, thay vì áp dụng những biện pháp hành chính cứng nhắc.
Tóm lại, những cơng trình đã nêu trên tuy không trực tiếp đề cập đến vấn đề luận
án nghiên cứu nhưng đã đặt ra và giải quyết nhiều vấn đề mang tính lý luận như vấn đề
nơng nghiệp, nơng thơn; vị trí, chức năng của hệ thống chính trị-xã hội; chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế…; nó khơng những gợi ý cho tác giả luận án phương pháp tiếp cận mà
cịn đưa ra một cái nhìn tổng thể về thực trạng kinh tế - xã hội của đất nước từ thời điểm
14


tiến hành Đổi mới cho đến nay, cho thấy tính tất yếu của công cuộc đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế nông thôn, nông nghiệp và xã hội.
. .2. Những nghi n ứ về inh t ,

hội và vấn ề

th h

Hà Nội

Đơ thị hóa khơng chỉ tác động đến kinh tế - xã hội khu vực đô thị lớn như đã trình
bày ở trên, mà cịn tới những vùng ven đô, nông thôn, đặc biệt diễn ra mạnh mẽ tại các
huyện ngoại thành Hà Nội.
Trong cơng trình


nh hưởng của đơ thị hóa đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội:

thực trạng và giải pháp (Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002), các tác giả đã phân tích một cách
khái quát những ảnh hưởng của q trình đơ thị hóa đến nơng thơn ngoại thành Hà Nội,
làm rõ các tác động vừa mang tính tích cực cũng như tiêu cực.
Ở một phạm vi rộng hơn là không gian vùng ven đô, Nguyễn Hữu Minh trong iến
đổi kinh tế - xã hội ở vùng ven đơ Hà Nội trong q trình đơ thị hóa (Tạp chí Xã hội
học, số 1/2005) đã đề cập đến quá trình biến đổi kinh tế - xã hội của Hà Nội trong thời
kỳ đổi mới như biến đổi trong trong sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt, tiêu dùng, tôn giáo,
tín ngư ng. Trong đó, tác giả chỉ ra rằng sự chuyển biến q đột ngột về hành chính có
thể làm cho một bộ phận dân cư chưa kịp chuẩn bị với những địi hỏi của cuộc sống đơ
thị, dẫn đến những hẫng hụt. Nhịp sống, cơ cấu xã hội và các mối quan hệ xã hội ở nơng
thơn có thể thay đổi một cách cơ bản. Tuy nhiên, ở nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu về sự thay đổi các chuẩn mực văn hóa cộng đồng là sự thay đổi thái độ, hành
vi và ứng xử của mỗi cư dân khu vực ven đô trong đời sống gia đình và xã hội.
Trần Đức Ngơn trong cơng trình Văn hóa truyền thống ngoại thành Hà Nội dước
tác động của kinh tế thị trường (Nxb. VHTT, Hà Nội, 2005) đã cho rằng, trong nền kinh
tế thị trường hiện nay, văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở ngoại thành Hà Nội đang
có những thay đổi nhanh chóng.
Ngơ Văn Giá trong Những biến đổi về giá trị văn hố truyền thống của các làng
ven đơ thuộc địa bàn Hà Nội trong thời kỳ đổi mới (Học viện CT-HCQGHCM, 2007) đã
phân tích những biến đổi kinh tế-xã hội tác động tới sự biến đổi giá trị văn hố truyền
thống của các làng ven đơ Hà Nội trong thời kỳ đổi mới. Làm rõ hiện trạng biến đổi giá
trị văn hóa truyền thống ở các làng ven đơ Hà Nội trong thời kỳ đổi mới và đề xuất một
số phương hướng và giải pháp phát triển và giữ gìn các giá trị văn hóa làng ven đơ.
Lê Tiêu La với nghiên cứu Một số biến đổi xã hội ở nông thôn vùng ven đô Hà Nội
trong thời kỳ đổi mới (Học viện CT-HCQGHCM, 2007) đã trình bày một số khía cạnh
15



lý luận và thực tiễn của biến đổi xã hội. Phân tích thực trạng và các nhân tố tác động đến
sự biến đổi của một số vấn đề xã hội ở vùng nông thôn ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi
mới. Đồng thời đã đưa ra các dự báo một số xu hướng biến đổi về xã hội, đưa ra một số
giải pháp nhằm phát triển bền vững xã hội nơng thơn vùng ven đơ Hà Nội.
Qua cơng trình Đơ thị hóa đối và việc làm lao động ngoại thành Hà Nội (Nxb.
KHXH, Hà Nội, 2013), Nguyễn Thị Hải Vân đã cho thấy một trong nhiều tác động của
đô thị hóa đối với vùng ngoại thành Hà Nơi, đó là vấn đề lao động, việc làm. Đây là một
trong những vấn đề xã hội rất đáng quan tâm hiện nay, khi mà những chính sách đào tạo
nghề và việc làm của nhà nước cho những vùng nơng thơn nói chung và vùng ngoại
thành Hà Nội nói riêng chưa phát huy được hiệu quả.
Trong Đảng bộ Thành phố Hà Nội lãnh đạo phát triển kinh tế ngoại thành từ năm
1991 đến năm 2008 (Luận án Tiến sĩ, Trường ĐHKHXH&NV, 2016), Lê Tiến Dũng đã
phân tích, đánh giá những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế ngoại
thành của Đảng bộ Thành phố Hà Nội; Sự chỉ đạo của Đảng bộ Thành phố Hà Nội trong
lãnh đạo phát triển kinh tế ngoại thành trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ từ năm 1991 đến năm 2008; Từ đó đưa ra
những đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh
đạo phát triển kinh tế ngoại thành của Đảng bộ Thành phố Hà Nội, qua đó góp phần giải
quyết những vấn đề đặt ra trong các giai đoạn tiếp theo.
Có thể nói, vùng ven Hà Nội chịu tác động mạnh của q trình đơ thị hố, các khu
dân cư nơng nghiệp vùng ven đang chuyển dần thành các khu dân cư đơ thị. Dân cư ở
đây đã có những thay đổi tích cực trong chiến lược sống, tâm lý, sinh kế, lao động việc
làm..., đã có một số nghiên cứu về vấn đề này.
Theo Phạm Hùng Cường trong Chuyển đổi cấu trúc làng xã vùng ven đô thị lớn
đồng bằng sơng Hồng thành các đơn vị ở trong q trình đơ thị hố (Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Xây dựng, 2001), đơ thị hóa là q trình diễn biến toàn diện với sự
chuyển biến về nghề nghiệp, cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp; sự
chuyển đổi đời sống văn hóa, xã hội, lối sống từ nông thôn sang đô thị; sự chuyển đổi
không gian tương ứng với các thay đổi kinh tế, xã hội và là sự thay đổi bộ máy hành

chính, quản lý từ nông thôn (xã) sang đô thị (phường). Qua nghiên cứu, tác giả cho thấy
q trình đơ thị hố của Hà Nội không chỉ là sự tập trung dân cư từ nơng thơn vào đơ thị
mà có sự chuyển dịch phức tạp của nhiều dịng dịch cư, trong đó luồng dịch cư từ nội
16


thành ra vùng ven là rất đáng kể và quá trình đơ thị hố vùng ven theo tác giả địi hỏi
phải cấu trúc lại các không gian làng xã truyền thống để phù hợp với những chuyển biến
về xã hội, dân cư, lao động...
Lê Văn Nãi trong Nghiên cứu đánh giá các mặt tích cực, tồn tại trong q trình đơ
thị hóa làng-xã thành phường ở Hà Nội và kiến nghị các giải pháp khắc phục (Tạp chí
Người xây dựng, số 2/2004) cho rằng đơ thị hóa làng xã thành phường là quá trình biến
đổi 4 vấn đề cơ bản sau: (1) Chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp thành sản xuất phi
nông nghiệp; (2) Chuyển từ nơi dân cư phân tán, mật độ dân cư thấp thành nơi tập trung
dân cư với mật độ cao; (3) Chuyển từ cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn thành cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đô thị; (4) Chuyển đổi từ xã hội-văn hóa nơng thơn thành xã hội-văn hóa
đơ thị. Tất cả các chuyển đổi đó làm cho làng xã thành phường có vai trị thúc đẩy sự đơ
thị hóa các làng xã tiếp theo.
Phan Thị Mai Hương với bài viết Chiến lư c sống qua những dự định nghề nghiệp
của cư dân ven đơ Hà Nội trong q trình đơ thị hóa (Tạp chí Tâm lý học, số 12/2008)
đã nghiên cứu chiến lược sống qua những dự định việc làm của người dân khu vực ven
đô cho thấy yếu tố nội lực cho sự phát triển chưa trở thành một nguồn lực mạnh mẽ thúc
đẩy sự đổi mới cho mỗi người. Minh chứng cho sự bị động của người dân trước bối
cảnh mới, cần sự chuẩn bị tâm lý chu đáo để tiếp cận với cơ hội phát triển một cách chủ
động hơn.
Đỗ Thị Lệ Hằng trong bài viết Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của cư dân
vùng ven đô trong q trình đơ thị hóa (Tạp chí Tâm lý học, số 3/2008), nêu rõ thực
trạng chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp và thu nhập của người dân vùng ven đô Hà Nội.
Thông qua những nghiên cứu, thống kê về nghề nghiệp, thu nhập chính của các hộ gia
đình thuộc 3 khu vực: Yên Mĩ, Yên Sở, Mỹ Đình trong q trình đơ thị hóa.

Có cùng lựa chọn khơng gian nghiên cứu là vùng ven đô Hà Nội, Phan Thị Mai
Hương trong cơng trình Những biến đổi tâm lý của cư dân vùng ven đơ trong q trình
đơ thị hóa (Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2010) cũng góp phần phác thảo nên bức
tranh chung về q trình đơ thị hóa ở vùng ven đơ, tìm hiểu thực trạng và sự biến đổi
một số mặt trong đời sống tâm lý của cư dân vùng ven đô đã được đô thị hóa và những
tác động của q trình này đến đời sống tâm lý của người dân hiện nay. Tác giả kết luận,
những mặt, những khía cạnh liên quan đến đời sống kinh tế có sự biến đổi nhanh và

17


mạnh mẽ, cịn những mặt, những khía cạnh liên quan đến văn hóa, tinh thần thì biến đổi
chậm hơn hoặc biến đổi theo chiều hướng tích cực.
Cơng trình Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội của
tác giả Nguyễn Văn Sửu (Nxb. Tri thức, Hà Nội, 2014). Nội dung của nghiên cứu này
đã tập trung mơ tả, phân tích và lý giải về đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và những tác
động của nó đến biến đổi sinh kế của các hộ gia đình nơng dân ở khu vực ven đơ Hà Nội
trong hơn một thập kỷ qua, với việc chọn hai cộng đồng làng Phú Điền và Gia Minh như
hai nghiên cứu trường hợp phản ánh rõ sự chuyển đổi của khu vực ven đô Hà Nội dưới
tác động của đô thị hóa. Qua đó, tác giả kết luận rằng quá trình cơng nghiệp hóa và đơ
thị hóa, mà nổi bật là việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ gia đình
nơng dân để xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp và các cơ sở hạ tầng đô thị... đã
làm chuyển đổi mạnh mẽ cuộc sống và các chiến lược sinh kế của nhiều hộ gia đình
nơng dân ở ven đơ Hà Nội.
Khơng chỉ là những nghiên cứu vùng ven đơ/ngoại thành nói chung, có nhiều
nghiên cứu đã chọn đối tượng là những địa phương cụ thể, có thể là xã/phường/làng cụ
thể nào đó. Có thể kể đến một số cơng trình sau:
Ở lĩnh vực này, trong nghiên cứu Những biến đổi kinh tế - xã hội ở

ịch Vọng


trong q trình đơ thị hóa từ làng, xã thành phường (Viện Xã hội học, 1999), Trịnh Duy
Luân đã đề cập đến những biến đổi kinh tế - xã hội tại Dịch Vọng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, q trình đơ thị hóa ở Dịch Vọng đã dẫn tới sự gia tăng đột biến về dân số, sự
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp nhanh chóng. Đời sống vật chất của người dân Dịch
Vọng khá hơn so với trước khi trở thành phường. Tác giả cũng chỉ rõ rằng, việc đời
sống vật chất được nâng cao ở đây chưa mang tính phát triển bền vững. Bởi vì phần lớn
người dân ở đây chủ yếu được nhận tiền đền bù đất, bán đất và có nhà cho th, chứ
khơng phải là do chuyển đổi nghề nghiệp hay phát triển tương đối lớn do được đền bù
hay bán đất canh tác, đất thổ cư để cải thiện đời sống vật chất trước mắt mà không đầu
tư được vào sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện làm ăn phát triển lâu dài…
Tuy nhiên, tác giả cũng nói rằng, dù có sự thay đổi ít nhiều về dân số, nghề nghiệp, đời
sống văn hóa tinh thần nhưng mối quan hệ họ hàng, làng mạc truyền thống ở Dịch Vọng
vẫn được gìn giữ bảo tồn.
Trong cơng trình iến đổi về xã hội và văn hóa ở các làng quê trong quá trình đơ
thị hóa tại Hà Nội, Trần Thị Hồng Yến (Nxb. CTQG, Hà Nội, 2013), bằng phương pháp
18


×