Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa tới
biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng
Vũ Đình Nhân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Địa chính; Mã số: 6044 80
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Anh Tuấn
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đô thị hóa, những tác động của đô thị hóa tới
các lĩnh vực như kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt là những tác động của đô thị hóa
tới tài nguyên đất nói chung và hiện trạng sử dụng đất nói riêng. Nghiên cứu, phân tích
quá trình đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 - nay. Đánh giá những tác
động của quá trình đô thị hóa Thành phố Hải Phòng tới các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000-2010.
Đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của quá trình đô thị hóa tới biến động hiện trạng
sử dụng đất Thành phố Hải Phòng. Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tác
động tiêu cực của đô thị hóa tới sử dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
Keywords: Địa chính; Sử dụng đất; Đất đô thị; Hải Phòng
Content
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Sau hơn 25 năm thực hiện chính sách “Đổi mới”, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ
vượt bậc trong phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của người dân, phúc lợi xã hội được cải
thiện rõ rệt, góp phần đưa đất nước trở thành Quốc gia có mức thu nhập trung bình trên thế giới.
Đô thị hóa - kết quả tất yếu của quá trình phát triển của đất nước - đã và đang diễn ra mạnh mẽ
cả về số lượng cũng như chất lượng của các đô thị. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển đô
thị (Bộ Xây dựng 2010), hệ thống đô thị quốc gia đang có sự chuyển biến tích cực về lượng và
chất. Năm 1990 cả nước có khoảng 500 đô thị, đến năm 2000 con số này lên tới 649. Hiện nay,
toàn quốc có 754 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, TP.HCM), 7 đô thị loại I, 14
đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 40 đô thị loại IV và 646 đô thị loại V. Bước đầu đã hình thành
chuỗi đô thị trung tâm quốc gia và trung tâm vùng. Các đô thị trung tâm quốc gia gồm Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. Các đô thị trung tâm vùng gồm các
thành phố như: Biên Hòa, Vũng Tàu, Buôn Ma Thuột, Nha Trang, Nam Định, Thái Nguyên, v.v.
Các đô thị trung tâm tỉnh gồm các thành phố, thị xã giữ chức năng trung tâm hành chính-chính
trị, kinh tế, văn hóa, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, và các đô thị trung tâm huyện; đô thị
trung tâm cụm các khu dân cư nông thôn, các đô thị mới. Tỷ lệ dân số đô thị đã tăng từ 23,7%
năm 1999 lên 29,6% năm 2009 (tương đương với 25,4 triệu dân đô thị trong tổng số 85,8 triệu
dân số toàn quốc).
Quá trình đô thị hóa đem lại nhiều tác động tích cực, góp phần không nhỏ vào quá trình
phát triển ở cấp quốc gia, cấp vùng và địa phương. Những lợi ích do quá trình đô thị hóa đem lại
như: 1) tạo động lực (trở thành cực phát triển) cho các địa phương; 2) góp phần nâng cao chất
lượng cơ sở hạ tầng; 3) phát triển các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ; 4) tạo việc làm
cho cư dân địa phương,…Bên cạnh đó, đô thị hóa còn gây ra những tác động tiêu cực làm ảnh
hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển theo mục tiêu phát triển bền vững của các địa phương
như: 1) làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất gây ra những tác động tiêu cực; 2) di dân tự do và
những ảnh hướng tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội; 3) phát triển thiếu đồng bộ cơ sở hạ
tầng đặc biệt là các công trình xử lý chất thải;….
Cùng với xu thế đô thị hóa chung của cả nước, Hải Phòng - một trong năm đô thị lớn nhất,
trực thuộc trung ương, đang có những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội và các lĩnh vực khác.
Với tốc độ tăng trưởng hàng năm cao và có xu hướng tăng liên tục trong nhiều năm, đô thị Hải
Phòng có tốc độ đô thị hóa vào loại cao trong cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực
đạt được, Hải Phòng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như: quy hoạch thiếu đồng bộ, chất lượng
cơ sở hạ tầng chưa theo kịp tốc độ phát triển, di cư tự do và vấn đề việc làm đang gia tăng sức ép
tới chất lượng cuộc sống của cư dân đô thị, đô thị hóa diễn ra không đồng đều và thiếu kiểm soát
gây ra những tác động tiêu cực hiện trạng sử dụng đất,…Xuất phát từ tình hình thực tiễn nếu trên,
đề tài luận văn cao học được lựa chọn với tiêu đề: “Nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa
tới biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng”.
* Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá, phân tích những tác động (tích cực và tiêu
cực) của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó, đề
xuất những giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của đô thị hóa góp phần phát
triển bền vững đô thị.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đô thị hóa, những tác động của đô thị hóa tới các lĩnh vực
như kinh tế - xã hội và môi trường, đặc biệt là những tác động của đô thị hóa tới tài nguyên đất nói
chung và hiện trạng sử dụng đất nói riêng.
- Nghiên cứu, phân tích quá trình đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 -
nay.
- Đánh giá những tác động của quá trình đô thị hóa Thành phố Hải Phòng tới các lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
- Phân tích biến động hiện trạng sử dụng đất Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2000-2010
- Đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của quá trình đô thị hóa tới biến động hiện trạng
sử dụng đất Thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của đô thị hóa tới sử
dụng đất trong giai đoạn tiếp theo.
* Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Sử dụng đất đô thị là hệ thống phức tạp, bao gồm các hợp phần cấu tạo thành, mỗi loại hình
sử dụng đất đô thị chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội trong một chỉnh thể thống
nhất. Chính vì vậy, khi có những tác động vào mọi thành phần hay một bộ phận nào đó thì các
thành phần hay bộ phận khác sẽ bị thay đổi theo phản ứng dây chuyền. Do đó, nghiên cứu tác động
của đô thị hóa tới hiện trạng sử dụng đất đô thị cần nhìn nhận và xem xét trong một hệ thống hoàn
chỉnh. Sự thay đổi của một hợp phần trong hệ thống sẽ kéo theo sự thay đổi của các hợp phần khác
cũng như toàn bộ hệ thống.
- Quan điểm tổng hợp
Biến động hiện trạng sử dụng đất đô thị chịu nhiều tác động của các yếu tố khác nhau của
quá trình đô thị hóa. Khi nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa tới sự biến đổi hiện trạng sử
dụng đất đô thị, cần đánh giá, phân tích tổng hợp các nguyên nhân gây ra đô thị hóa cũng như
những tác động của quá trình này tới sự thay đổi mục đích sử dụng của các loại hình sử dụng đất
trong địa bàn nghiên cứu. Quan điểm nghiên cứu tổng hợp còn thể hiện ở chỗ: đánh giá những tác
động tương hỗ của các yếu tố đô thị hóa tới quá trình phát triển chung của Thành phố Hải Phòng
theo một giai đoạn nhất định.
- Quan điểm phát triển bền vững
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, phát triển đô thị và đô thị hóa bền
vững cần thể hiện một cách suy nghĩ và một hướng giải quyết về đô thị hoá mà trong đó việc xây
dựng các đô thị sẽ được tiến hành một cách toàn diện cân đối và vững chắc trên cơ sở phát
triển kinh tế, duy trì và phát huy những hiểu biết về văn hoá xã hội, có ý thức tiết kiệm đối với
việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và có thái độ đúng đắn hữu hiệu với công tác quản lý
bảo vệ môi trường. Phát triển đô thị cần phát huy những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cần phối hợp
đa ngành, đa cấp và cần được xây dựng dựa trên các kế hoạch phát triển đô thị ngắn và dài hạn
mà quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt đã quy định. Đối với từng đô thị để tích cực thực hiện
vòng tuần hoàn lành mạnh về phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường, từng đô thị cần tập
trung xử lý môi trường ô nhiễm, cải thiện sinh thái đô thị, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên và quản lý được tốc độ tăng trưởng dân số và quy mô mở rộng đất đai đô thị hướng tới
sự phát triển bền vững của đô thị trong giai đoạn tiếp theo.
* Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu, số liệu
Hệ thống tài liệu là cơ sở quan trọng giúp cho việc hình thành và hoàn thiện cơ sở lý luận
cũng như những nghiên cứu, phân tích cụ thể về lịch sử phát triển, sự biến đổi và phát triển của
đô thị Hà Nội theo thời gian. Hệ thống tài liệu được tiến hành thu thập tại các cơ quan nghiên
cứu khoa học như: Khoa Địa lý, Trường ĐHKHTN, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hải Phòng, UBND thành phố Hải Phòng và nhiều cơ quan
chuyên ngành khác.
Hệ thống tài liệu thu thập được bao gồm: tài liệu liên quan đến lịch sử phát triển của thành
phố Hải Phòng, tài liệu về khí hậu, địa chất, địa hình, thuỷ văn, thuỷ lợi, dân số, lao động, mức
sống, tình hình phát triển của các ngành kinh tế phục vụ trực tiếp cho việc đánh giá đặc điểm của
quá trình đô thị hóa và phân tích những biến đổi của hiện trạng sử dụng đất thành phố Hải Phòng.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Trong quá trình nghiên cứu phân tích số liệu, cần phải điều tra nhằm bổ sung chính xác
thông tin thực tế. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra thực địa nhằm xác định lại các thông
tin đã thu thập.
Bên cạnh đó, phương pháp điều tra, khảo sát thực địa còn giúp cho việc kiểm chứng kết
quả và những tác động của quá trình đô thị hóa tới hiện trạng sử dụng đất của Thành phố Hải
Phòng tại một thời điểm xác định.
- Phương pháp viễn thám và GIS
Đề tài ứng dụng phương pháp viễn thám và GIS để xây dựng, biên tập bản đồ hiện trạng
lớp phủ mặt đất ở các thời điểm khác nhau (2000 và 2010). Mặt khác, đề tài sử dụng phương
pháp này để xây dựng các bản đồ chuyên đề phục vụ cho quá trình đánh giá tác động của đô thị
hóa tới hiện trạng sử dụng đất ở các thời điểm khác nhau
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm xử lý những số
liệu thống kê đã thu thập được để phân tích đặc điểm của quá trình đô thị hóa khu vực nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, đưa ra những tác động của quá trình đô thị hóa tới sự biến động của hiện
trạng sử dụng đất Thành phố Hải Phòng.
* Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi thời gian:
+ Về nội dung nghiên cứu đặc điểm đô thị hóa Thành phố Hải Phòng: Đề tài dự kiến
nghiên cứu trong giai đoạn 1986 đến nay.
+ Về nội dung tác động của đô thị hóa tới biến đổi hiện trạng sử dụng đất: Trên cơ sở
những tác động của quá trình đô thị hóa đã được phân tích trong giai đoạn từ 1986 đến nay, do
hạn chế về nguồn tư liệu không gian, đề tài dự kiến phân tích những biến động sử dụng đất trong
giai đoạn 2000-2010.
* Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có cấu trúc gồm 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đô thị hóa và tác động tới sử dụng đất.
Chương 2: Đánh giá đặc điểm quá trình đô thị hóa của thành phố Hải Phòng giai đoạn
1986 - 2012.
Chương 3: Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2003 – 2010.
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÁC
ĐỘNG TỚI SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về đô thị hóa
1.1.1.Các khái niệm về đô thị hóa
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện
tích đô thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng. Đô thị hóa cũng có thể tính theo tỉ lệ gia
tăng của hai yếu tố đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì đô thị hóa còn được gọi là mức
độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai, là tốc độ đô thị hóa. Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng
rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số, chất lượng cuộc sống, vv
[Wikipedia]
Theo khái niệm của địa lí học, đô thị hóa đồng nghĩa với sự gia tăng không gian hoặc mật
độ dân cư hoặc thương mại hoặc các hoạt động khác trong khu vực theo thời gian. Các quá trình
đô thị hóa có thể bao gồm:
Sự gia tăng tự nhiên của dân cư hiện có. Thông thường, quá trình này không phải là
tác nhân chính vì mức độ tăng trưởng dân cư tự nhiên của thành phố thường thấp hơn nông
thôn.
Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn ra thành thị, hoặc là sự nhập cư vào đô thị của
dân cư nông thôn.
Sự kết hợp của các yếu tố trên.[Wikipedia]
1.1.2.Phân loại và các đặc trƣng của quá trình đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa trên thế giới có thể phân chia làm 2 loại bao gồm:
Quá trình đô thị hóa ở các nước phát triển: đặc trưng cho sự phát triển này là nhân tố
chiều sâu và sự tận dụng tối đa những lợi ích, hạn chế những ảnh hưởng xấu của quá trình đô thị
hóa. Đô thị hóa diễn ra do nhu cầu công nghiệp phát triển mang tính tự nhiên
Quá trình đô thị hóa (ĐTH) ở các nước đang phát triển: có đặc trưng là ĐTH không đi
đôi với công nghiệp hóa (CNH) (trừ một số nước công nghiệp mới - NIC). Sự bùng nổ dân số đô
thị quá tải không mang tính tự nhiên mà do sức hấp dẫn từ sự cách biệt sâu sắc về chất lượng
cuộc sống giữa đô thị và nông thôn.
1.2.Tác động của quá trình đô thị hóa
Quá trình đô thị hóa tác động phát triển kinh tế - xã hội ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
Đô thị hóa tác động tới nhiều vấn đề trong quá trình phát triển đô thị, thể hiện qua những khía
cạnh sau:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành
- Chuyển dịch cơ cấu lao động
- Tác động của đô thị hóa đến cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
- Tác động tới lối sống, chất lượng cuộc sống của người dân
- Đô thị hóa làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất
Như vậy, một mặt đô thị hóa góp phần thu hút vốn đầu tư phát triển xã hội, nâng cấp cơ
sở hạ tầng, nâng cao trình độ lao động, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mạnh mẽ, tăng thu nhập cho người dân. Mặt khác, quá trình đô thị hóa cũng có
những mặt trái của nó: làm gia tăng khoảng cách giàu – nghèo, vấn đề việc làm trở nên bức thiết,
môi trường sống bị ảnh hưởng, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn đến nguy cơ về an ninh
lương thực.
1.3. Tác động của đô thị hóa tới biến động sử dụng đất:
“Đô thị hóa là một quá trình tất yếu, không thể không xẩy ra, dù muốn hay không muốn
tương lai của thế giới vẫn nằm ở các thành phố”. Đó là kết luận của hội nghị thượng đỉnh thế giới
về đô thị do Liên Hợp Quốc tổ chức tại Ixtambul (Thổ Nhĩ Kỳ).
Tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất:
Thứ nhất: quá trình đô thị hóa dẫn đến thay đổi về cơ cấu sử dụng đất theo hướng giảm
mạnh về diện tích đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng và đồng thời tăng nhanh về diện tích đất
chuyên dùng, đất đô thị.
Thứ hai: Quá trình đô thị hóa là nguyên nhân chính dẫn tới việc hình thành và thay đổi
đất đô thị. Đất đô thị nước ta năm 2000 có 990.276 ha, năm 2005 tăng lên 1.153.548 ha, đến năm
2010 đã tăng lên 1.629.000 ha. Đất đai đô thị còn tiếp tục gia tăng trong quá trình đô thị hóa theo
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ ba: Đô thị hóa thúc đẩy quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất tăng cao, đặc biệt
là ở các khu vực ven đô (đất nông nghiệp chuyển sang đất đô thị, đất xây dựng, và đất chuyên
dụng khác).
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA CỦA THÀNH PHỐ
HẢI PHÕNG GIAI ĐOẠN 1986 - 2012
2.1. Đánh giá đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý - giá trị vị thế của Thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm ở phía Đông khu vực Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ
đô Hà Nội 102 km, có diện tích là 1.519km
2
. Nằm trong tọa độ địa lý từ 20
0
30’39’’ đến
21
0
01’15’’ vĩ độ Bắc và từ 106
0
23’39’’ đến 107
0
08’39’’ kinh độ Đông. Ngoài ra còn có huyện
đảo Bạch Long Vỹ nằm giữa vịnh Bắc Bộ, có tọa độ từ 20
0
07’35’’ đến 20
0
08’36’’ vĩ độ Bắc và
từ 107
0
42’20’’ đến 107
0
44’15’’ kinh độ Đông. Dân số trên toàn thành phố khoảng 2 triệu người
năm 2012.
Về địa giới hành chính:
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh
Phía Tây giáp tỉnh Hải Dương
Phía Nam giáp tỉnh Thái Bình
Phía Đông giáp biển Đông.
2.1.2. Đặc điểm địa chất - địa hình
Hải Phòng là một thành phố ven biển được hình thành từ đồng bằng sông Thái Bình, do cấu tạo
địa hình khá đa dạng và phong phú, chủ yếu là đồng bằng có xen đồi núi thấp, núi đá vôi và các bãi
ngập triều. Ðộ cao trung bình từ cốt +5m đến + 7m. Ðặc biệt các đảo lớn với tổng diện tích 327 km
2
và
có 2 huyện Cát Hải và huyện đảo Bạch Long Vỹ (cách đất liền khoảng 130 km) có địa hình hầu hết là
núi đá vôi hiểm trở xen lẫn các vùng nhỏ, nên bề mặt địa hình bị phân cách.
2.2. Phân tích đặc điểm quá trình đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 -
2012
2.2.1. Tốc độ đô thị hóa của Thành phố Hải Phòng giai đoạn 1986 - 2012
Tốc độ đô thị hóa của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn này được thể hiện thông qua
các đặc điểm như sau:
Dân số đô thị ở Hải Phòng trong những năm gần đây tăng lên đáng kể từ 369,1 nghìn
người năm 1985 nay tăng lên 858 nghìn người năm 2010. Bên cạnh đó tổng sản phẩm GDP trên
địa bàn toàn thành phố trong giai đoạn này cũng có sự chuyển dịch theo chiều hướng tăng giá từ
1.099,9 tỷ đồng năm 1990 lên 10.487,1 năm 2000 đến nay GDP trên địa bàn toàn thành phố đạt
57.228,6 tỷ đồng năm 2010.
Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 910,8 tỷ đồng năm 1985 lên 2310,4 tỷ
đồng năm 2000 và nay đạt 9031,1 tỷ đồng năm 2010. Giá trị sản xuất công nghiệp cũng có chiều
hướng tăng mạnh ví như năm 1985 giá trị sản xuất công nghiệp mới chỉ đạt 1.145,4 tỷ đồng tăng
lên 8.709,2 tỷ đồng năm 2000 nay tăng lên 43.289,2 (GCĐ/1994) tỷ đồng năm 2010. Ngành dịch
vụ tăng mạnh trong giai đoạn này đặc biệt là tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng tăng lên đáng kể từ 1,96 tỷ đồng năm 1985 lên 3.934,9 tỷ đồng năm 2000, nay đạt 34.551,7
tỷ đồng năm 2010 (trong đó kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng lớn khoảng 16.212,8 tỷ đồng đạt
46,92%).
2.2.2. Xu hƣớng của quá trình đô thị hóa Thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tiếp theo
Đô thị hóa tiếp tục là quá trình chủ đạo có liên quan chặt chẽ tới tốc độ tăng trưởng kinh
tế - xã hội của thành phố Hải Phòng. Đô thị hóa phát triển cả theo chiều rộng (thay đổi không
gian đô thị) và chiều sâu (chất lượng đô thị. Xu hướng đô thị hóa Hải Phòng bao gồm những đặc
điểm như sau:
- Gia tăng dân số đô thị: Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, dân số toàn quốc sẽ vượt qua con
số 100 triệu dân vào năm 2034.
CHƢƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TỚI BIẾN
ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG
GIAI ĐOẠN 2003 - 2010
3.1. Phân tích biến động sử dụng đất Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010
3.1.1. Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 - 2010
Với mục đích đánh giá biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng giai đoạn 2003 -
2010, đề tài sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2003 và 2010 làm tư liệu đầu vào cho
quá trình đánh giá. Tuy nhiên, trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho việc đánh giá biến
động sử dụng đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất các giai đoạn trước đang ít được lưu trữ ở cơ
quan chức năng gây khó khăn cho quá trình đánh giá. Đề tài đã thu thập được. Bản đồ hiện trạng
sử dụng đất năm 2003 và năm 2010. Với mong muốn tạo nên sự chỉnh hợp cho quá trình đánh
giá (giai đoạn 1986 - 2012) nhưng với thực tế dữ liệu như vậy, về mặt không gian, đề tài lựa
chọn giai đoạn 2000 – 2010 cho quá trình đánh giá biến đổi sử dụng đất.
3.1.2. Đánh giá biến động sử dụng đất thành phố Hải Phòng
Đô thị hóa là quá trình tất yếu nó tác động hầu hết tới các mặt đời sống xã hội và đất đai
cũng không phải là một ngoại lệ. Một trong những biểu hiện rõ nét nhất của sự tác động đó là sự
chuyển đổi mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất đô thị, đất xây dựng, đất ở….vv),
trong giai đoạn 1995 - 2010 diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng có sự
biến động xu hướng tăng từ 59.424ha năm 1995 lên 62.127ha năm 2000, sau đó lại có xu hướng
giảm mạnh trong giai đoạn 2000 - 2010 (từ 62.127 ha năm 2000 xuống còn 53.862 ha năm
2010).
3.1.3. Phân tích những nguyên nhân gây ra biến động sử dụng đất
- Phát triển các khu công nghiệp: Số lượng các khu công nghiệp của Hải Phòng gia tăng trong
giai đoạn vừa qua. Việc phát triển các khu công nghiệp cũng là một trong những tác nhân chính
gây ra sự biến động sử dụng đất khu vực nghiên cứu
- Phát triển các khu đô thị mới: nhu cầu đất ở, đặc biệt là đất ở đô thị do tác động của đô thị hóa
cũng gây ra biến động sử dụng đất. Một số khu đô thị mới xuất hiện ở các quận Hải An, Dương
Kinh (khu vực ven đô) ngày càng nhiều.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản cũng có xu hướng gia tăng đặc biệt là khu vực ven biển cũng
góp phần làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất.
3.2. Đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thành phố Hải
Phòng
3.2.1. Di dân và áp lực dân số tới các khu vực có mức độ biến động sử dụng đất khác nhau
Di cư thực chất là sự thay đổi nơi cư trú, từ một đơn vị lãnh thổ này tới một đơn vị lãnh
thổ khác trong một khoang thời gian nhất định (hay nói cách khác là sự thay đổi nơi cư trú trong
một khoảng thời gian nào đó. Di cư ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, do
đó được quan tâm không những các nhà quản lý, các nhà xác lập chính sách, các nhà xây dựng
chương trình phát triển và của toàn xã hội.
3.2.2. Đánh giá vai trò của quy hoạch và các chính sách phát triển
Chính sách phát triển đô thị bao gồm: Tăng đều chất và lượng, đổi mới quá trình kiểm
soát
Tăng đều chất và lượng: Trước hết đầu tư xây dựng công trình đô thị như: hệ thống giao
thông, hệ thống cấp thoát nước tạo bộ khung cơ bản để các đô thị phát triển. Kiến trúc cảnh quan
đô thị được chính quyền quan tâm đầu tư phát triển với sự xuất hiện ngày càng nhiều quần thể
kiến trúc, mảnh đô thị hiện đại, ứng dụng công nghệ thiết kế xây dựng tiên tiến của thế giới, coi
trọng các và bảo tồn các di sản kiến trúc đô thị. Chất lượng cuộc sống của người dân đô thị ngày
càng được cải thiện. Mô hình đầu tư phát triển các khu đô thị đồng bộ được nhân rộng tại nhiều
địa phương, sử dụng hiệu quả quỹ đất dành cho phát triển đô thị, giải quyết nhu cầu về nhà ở đô
thị. Trong đó tập trung mạnh về cơ chế chính sách đầu tư nhà ở xã hội đặc biệt cho các nhóm
người nghèo, người có công cách mạng, nhà ở công nhân…vv
3.2.3. Phân tích ảnh hƣởng của phát triển cơ sở hạ tầng tới biến động sử dụng đất
Đô thị hóa là quá trình gây ra những tác động trực tiếp tới cơ sở hạ tầng, qua đó làm biến
động hiện trạng sử dụng đất. Cơ sở hạ tầng bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã
hội. Phát triển các khu đô thị mới: nhu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật cao, đạt chất lượng, đồng
bộ, hiện đại, đặc biệt là đường quy hoạch giao thông do tác động của đô thị hóa cũng gây biến
động sử dụng đất.Một số khu đô thị mới xuất hiện như : Dự án khu đô thị mới ngã năm – sân bay
Cát Bi được Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt từ năm 2000. Đường trục chính dài 5km và mặt
cắt của đường là 64m. Dự án phát triển đường giao thông đô thị Thành phố Hải Phòng chiều dài
20km và mặt cắt của đường là 50m. Phát triển các khu công nghiệp: Số lượng các khu công
nghiệp gia tăng trong giai đoạn vừa qua cũng là một trong những tác nhân chính gây ra sự biến
động sử dụng đất . Ví dụ khu công nghiệp, thương mại và dịch vụ VSIP. Khu công nghiệp Nam
Đình Vũ 1 và Nam Đình Vũ 2.
3.2.4. Tác động của đô thị hóa tới tính đa dạng của hệ thống nông nghiệp
Hệ thống nông nghiệp (farming system) có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của các địa phương. Mặc dù có những tăng trưởng đáng ghi nhận trong những
thập kỷ vừa qua (bảng), đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam là vẫn dựa chủ yếu vào sản
xuất lúa là chính.
Bảng 3.6. Giá trị xuất khẩu nông - lâm - thủy sản (triệu USD)
Chỉ tiêu
1990
2000
2010
Toàn quốc
2,404
14,308
Ngành nông nghiệp
1,149
4,308
Nông nghiệp
783.2
2,563
Lúa gạo
374
672
Cao su
53
170
Hạt điều
22
129
Lạc
42
42
Tiêu
9
143
Cà phê
73
474
Trà
19
56
Rau quả
57
213
Lâm nghiệp
126.5
155.7
Thủy sản
239.1
1479
Nguồn: Tổng cục thống kê
Mặc dù có sự tăng trưởng đáng ghi nhận, tuy nhiên đặc điểm chính của ngành nông
nghiệp trên quy mô toàn quốc cũng như ở Thành phố Hải Phòng là tính đa dạng không cao trong
cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Cây trồng chủ yếu vẫn tập trung vào sản xuất lúa gạo. Vì các thị
trường nông sản thế giới mang tính không ổn định với sự biến động lớn về giá cả, sản xuất lúa
gạo của Việt Nam hiện tăng nhanh hơn nhu cầu tiêu thu nội địa, nên Việt Nam cần đa dạng hoá
sản xuất nông nghiệp nhiều hơn đểtận dụng triệt để các cơ hội thị trường, giảm thiểu rủi ro, và
duy trì tăng trưởng bền vững cho ngành nông nghiệp.
3.3. Các giải pháp khắc phục tác động tiêu cực của đô thị hóa tới biến động sử dụng đất
3.3.1. Cơ sở khoa học của việc hoạch định các chính sách phát triển bền vững
a) Cơ hội và thách thức
* Cơ hội
- Là thành viên của WTO (vừa là cơ hội, vừa là thách thức: cơ hội là có sức ép phải đổi mới, có
cơ hội để Việt Nam phát triển, học tập được nhiều kinh nghiệm phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn )
- Nhà nước Việt Nam khẳng định rõ quan điểm và quyết tâm phát triển nông thôn: Đại hội X
khẳng định: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nôngnghiệp, nông dân và nông thôn có
tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng,
xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh. Hình thành các khu dân cư đô
thị hoá với kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ như: thuỷ lợi, giao thông, điện, nước sạch,
cụm công nghiệp, trường học, trạm y tế, bưu điện, chợ "
- Đã có một số mô hình nông thôn mới trong quá trình triển khai thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn có thể tổng kết và nhân rộng những mô hình này.
* Thách thức
- Chất lượng nguồn nhân lực thấp đang là khó khăn lớn nhất, là rào cản cho việc ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới văn minh - hiện đại
- bền vững.
- Năng lực quản lý xã hội của bộ máy (nhất là ở cấp cơ sở) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
của thực tiễn
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (hạ tầng xã hội và hạ tầng phục vụ sản xuất) đòi hỏi vốn đầu
tư lớn, trong điều kiện ngân sách nhà nước eo hẹp, huy động nội lực hạn chế cũng là thách thức
lớn đối với việc phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Môi trường nông thôn đang bị xuống cấp nhanh chóng, nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai
thác cạn kiệt ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của người dân và sản xuất nông nghiệp.
- Ruộng đất manh mún, công nghệ sản xuất lạc hậu, lao động thủ công đang là trở lực lớn cho
sản xuất nông nghiệp hàng hoá nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản. Sẽ là thách thức cho
mục tiêu giải quyết lao động, việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
b) Mục tiêu và phương châm phát triển
* Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân: sản xuất
phát triển, đời sống ấm no, làng xã văn minh, diện mạo sạch đẹp, môi trường đảm bảo, quản lý
dân chủ, bản sắc văn hoá được phát huy, hình thành các khu dân cư đô thị hoá với kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đồng bộ (đó vừa là khái niệm, vừa là mục tiêu của xây dựng nông thôn mới
và nâng cao vị thế của nông dân ở Việt Nam).
* Phương châm
- Quá trình CNH, HĐH đất nước phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.
- Xây dựng nông thôn mới và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân phải “dựa
vào dân để lo việc của dân”; Nhưng Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ và động viên sự tham
gia của toàn xã hội theo hướng:
• Công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp;
• Đô thị thúc đẩy nông thôn;
• Doanh nghiệp tác động và hỗ trợ nông dân;
• Khoa học - công nghệ tác động và làm thay đổi phong tục, tập quán phương thức sản
xuất.
Đảm bảo phát triển hài hoà giữa kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá làng, xã.
- Xây dựng nông thôn phải dựa vào cộng động dân cư (xã, thôn, bản ) Chính phủ đề ra tiêu chí,
mục tiêu cho từng giai đoạn, cộng đồng dân cư (thôn, bản, ấp -xã ) lựa chọn xây dựng kế hoạch
trên cơ sở bàn bạc dân chủ, chủ động quyết định những nội dung, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện
phù hợp với điều kiện của địa phương và chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Quán triệt và thực hiện tốt “qui chế dân chủ cơ sở”, công khai các mức, các hình thức hỗ trợ
của Nhà nước bằng tiền, hiện vật cũng như các cơ chế chính sách thực hiện tới tận thôn, bản và
người dân, để người dân thực sự là chủ thể của nông thôn mới.
c) Những giải pháp lớn để phát triển bền vững
(1) Dồn sức để phát triển nền nông nghiệp hiện đại có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhiệm
vụ hàng đầu, trọng tâm để xây dựng và phát triển nông thôn bền vững bằng cách chuyển nền
nông nghiệp tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng, từ phương thức sản xuất truyền thống sang
phương thức sản xuất hiện đại, cơ khí hoá; tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi, ngành nghề, dịch vụ
nhằm đảm bảo tăng thu nhập bền vững cho nông dân.
(2) Xây dựng người nông dân Việt Nam trở thành con người mới XHCN làm chủ thể của nông
thôn mới.
(3) Thực hiện việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sắp xếp lại dân cư.
(4) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn theo qui hoạch mới
(5) Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở, hương ước, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, giữ gìn phát
huy bản sắc văn hoá các làng quê.
(6) Tập trung giải quyết ngay các vấn đề bức xúc của nông dân
(7) Xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển nông thôn để tạo việc làm, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống và tạo nội lực cho họ xây dựng nông thôn mới.
(8) Tăng đầu tư từ ngân sách Chính phủ cho nông nghiệp, nông thôn và các dịch vụ công như y
tế, giáo dục, văn hóa, bảo hiểm… đủ tiềm lực tạo bước nhảy vọt để phát triển nông thôn bền
vững.
(9) Kiện toàn, nâng cao năng lực của hệ thống hành chính của chính quyền địa phương tạo điều
kiện để các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội của chính người nông dân phát huy hiệu quả hoạt
động đáp ứng nguyện vọng và bảo vệ lợi ích cho họ.
3.3.2. Đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất vừa căn cứ vào từng đối tượng cụ thể
vừa bám sát cơ cấu kinh tế của địa phương
Vấn đề bức xúc và cấp thiết nhất hiện nay là việc làm cho người lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp. Để giải quyết việc làm thì điều quan trọng nhất là đào tạo để chuyển đổi nghề cho
nông dân. Tuy nhiên, việc làm này không hề đơn giản. Đối tượng thiếu việc làm thường ở hai
lứa tuổi. Thanh niên (dưới 35 tuổi) và trung niên trở lên (35 tuổi trở lên). Nhưng đối tượng chính
lại là lứa tuổi trung niên và là phụ nữ, bởi vì thanh niên thường năng động, dễ nắm bắt cái mới
và xu hướng chính những năm gần đây của thanh niên nông thôn là đi ra thành thị, xuất khẩu lao
động, hoặc tới các khu công nghiệp, khu chế xuất kiếm việc làm. Lao động phụ nữ ở nông thôn,
từ 35 tuổi trở lên thường là người chịu trách nhiệm chính trong gia đình. Đặc điểm lứa tuổi này
không dễ dàng để học một nghề mới, với yêu cầu tương đối cao về trí tuệ và sự năng động để
có thể vào làm việc ở các khu công nghiệp hiện nay. Do vậy, giải pháp khả thi nhất là chính
quyền địa phương kết hợp với các nhà đầu tư, sắp xếp bố trí cho họ những công việc thuộc loại
hình dịch vụ giản đơn. Mặt khác, phải tuyên truyền để người dân có cách nhìn nhận mới về việc
làm, xoá bỏ tư duy theo kiểu ở nông thôn thì làm ruộng mới là có việc làm.
3.3.3. Quy hoạch và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
Đối với Hải Phòng, quy hoạch tổng thể về phát triển nông nghiệp, khu công nghiệp, khu
du lịch hiện nay là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, địa hình ở đây. Quy hoạch
đó vừa khai thác được thế mạnh vừa khắc phục được hạn chế của Tỉnh. Đất trồng lúa ở Hải
Phòng nay không còn nhiều và cũng không thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp, vì đây là bị
chia nhỏ lẻ. Những khu vực còn lại phù hợp trồng hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, nuôi
trồng thủy hải sản, chăn nuôi gia súc gia cầm quy mô lớn Xét ở tầm vi mô, thì việc chuyển đổi
mục đích đất nông nghiệp không ảnh hưởng đến an toàn lương thực của nhân dân trong Tỉnh.
3.3.4. Các giải pháp cụ thể
a) Kiểm soát quá trình di cư
Di cư là hiện tượng gắn liền với quá trình đô thị hóa. Di cư có tác động không nhỏ tới sự
phát triển kinh tế- xã hội, qua đó gián tiếp ảnh hưởng tới biến động sử dụng đất, đặc biệt là đất
đô thị. Hải Phòng là một trung tâm kinh tế lớn của vùng Đồng bằng sông Hồng cũng như cả
nước. Vì vậy, kiểm soát lượng dân nhập cư là một trong những giải pháp cần thiết để tránh
những tác động tiêu cực có thể có.
b) Cân đối trong quá trình phát triển các ngành kinh tế
Việc xác định các ngành kinh tế mũi nhọn là cần thiết để phát triển nền kinh tế địa
phương. Tuy nhiên, cần tránh sự phát triển thiếu cân đối các ngành kinh tế. Đặc biệt cần quan
tâm tới an ninh lương thực, do vậy ngành nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh
tế của thành phố Hải Phòng nhưng cần giữ tỷ trọng ổn định.
c) Kiểm soát sự phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp là chủ trương đúng đắn của thành phố góp phần
đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng về số
lượng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố dẫn đến tình trạng: 1) sử dụng thiếu hiệu quả
quỹ đất; 2) tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp chưa cao; 3) nhiều xung đột xảy ra trong quá trình
xây dựng và vận hành các khu nghiệp; Chính vì vậy, cần rà soát lại quy hoạch các khu công
nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp chưa xây dựng nhằm tránh lãng phí quỹ đất, đảm bảo
phát triển bền vững nền kinh tế.
d) Kiểm soát sự phát triển các khu đô thị mới
Các khu đô thị mới được quy hoạch và xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của cư dân
đặc biệt là dân cư đô thị. Tuy nhiên, trong bối cảnh suy thoái kinh tế được dự báo là còn kéo dài,
việc phê duyệt hàng loạt dự án phát triển các khu đô thị mới cần được cân nhắc kỹ nhằm tránh sự
lãng phí quỹ đất đô thị ngày càng có xu hướng thu hẹp.
KẾT LUẬN
Đô thị hóa là một quá trình mang tính khách quan và có liên hệ mật thiết với trình độ phát
triển tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, một khu vực. Trong bối cảnh chung của quá
trình đô thị hóa của thành phố Hải Phòng có một số đặc điểm như sau:
- Với tốc độ phát triển của thành phố là khá cao so với mặt bằng phát triển của nhiều đô thị khác
trong cả nước, Hải Phòng được người Pháp chú trọng quy hoạch và đầu tư từ những năm đầu thế
kỷ XX và trong suốt giai đoạn chiến tranh, Hải Phòng vừa là đầu tầu phát triển của miền Bắc
XHCN. Giai đoạn 1986 - 2012, đô thị hóa của Hải Phòng phát triển cả về chiều sâu (phát triển về
chất) và cả về chiều rộng (nhiều khu đô thị mới, khu công nghiệp mới được xây dựng với tốc độ
nhanh).
- Tác động của đô thị hóa tới sử dụng đất thành phố Hải Phòng thể hiện ở các điểm như sau: 1)
Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh phục vụ cho việc mở rộng thành phố, phát
triển các khu công nghiệp, các khu đô thị mới cũng như sự mở rộng của đất thổ cư nông thôn; 2)
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản có xu hướng mở rộng do nhu cầu phát triển loại hình kinh tế
này. 3) Áp lực của đô thị hóa tới biến động sử dụng đất thể hiện trên các khía cạnh: di cư và áp
lực của dân số tới các loại hình sử dụng đất, thay đổi hệ thống nông nghiệp.
Xu hướng đô thị hóa của thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tiếp theo là vẫn giữ tốc độ
tăng trưởng ở mức cao so với toàn quốc và khu vực. Đô thị hóa tập trung phát triển cả về chiều
sâu (phát triển chất lượng đô thị) và cả chiều rộng (mở rộng không gian đô thị).
Các giải pháp nhằm khắc phục tác động tiêu cực của đô thị hóa tới sử dụng đất bao gồm
nhóm giải pháp chung mang tính định hướng và các giải pháp cụ thể như: 1) kiểm soát quá trình
di cư; 2) Cân đối trong quá trình phát triển các ngành kinh tế; 3) Kiểm soát sự phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố; 4)Kiểm soát sự phát triển các khu đô thị mới.
References
1. Nguyễn Thế Bá (1982), Quy hoạch xây dựng đô thị, NXB Xây dựng Hà Nội.
2. Nguyễn Đình Cự (1997), Giáo trình Dân số và Phát triển, Nhà xuất bản Nông nghiệp.
3. Phạm Hùng Cường (2001), Chuyển đổi cấu trúc làng xã ven đô thị lớn đồng bằng sông
Hồng thành đơn vị ở trong quá trình đô thị hóa, LA.TSKT, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Đoàn (2009), Vận dụng phương pháp đa tiêu chí đánh giá mức độ đô thị hóa
nhằm góp phần xây dựng các quan điểm phát triển đô thị ở Việt Nam đến năm 2020, lấy
Hà Nội làm ví dụ, Luận án kinh tế 62.34.01.03.H.2009.
5. Trịnh Duy Luân (1996), Tìm hiểu môn xã hội học đô thị, Nxb Khoa học xã hội.
6. Đào Trọng Năng, Nguyễn Thục Y (1984), Những vấn đề quy hoạch đô thị và dân cư, NXB
KH – KT.
7. Chu Tiến Quang (2001), Việc làm ở nông thôn – Thực trạng và giải pháp, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
8. Trần Cao Sơn, Định hướng phát triển đô thị Việt Nam và tác động của nó đến văn hóa,
chuyên đề 21, đề tài KX 05.03
9. Phạm Đức Thành, Mai Quốc Chánh (1998), Giáo trình Kinh tế Lao động, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
10. Lê Thông - Chủ biên (2000), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB ĐH Sư Phạm.
11. Nguyễn Ngọc Tuấn (2003), Những vấn đề về kinh tế - xã hội và môi trường vùng ven các
đô thị lớn trong quá trình phát triển bền vững, Hà Nội, NXB KH – KT.
12. Bộ Xây dựng (1999), Định hướng phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020, NXB Xây
dựng, Hà Nội.
13. Bộ Xây dựng (1995), Đô thị Việt Nam tập 1, NXB Xây dựng, Hà Nội.
14. Nghị định Chính phủ 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ra ngày
24/04/1998.
15. Bassand, Michel (chủ biên) (2001), Đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển bền
vững, Nhà xuất bản Trẻ.
16. Tổng cục thống kê (2010), Số liệu thống kê kinh tế - xã hội toàn quốc qua các năm. URL:
( 10/05/2011).
17. Tổng cục thống kê (2011), Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình
(01/04/2011)
18. Báo cáo kinh tế xã hội Hải Phòng năm 2011.
19. Niên giám thống kê Hải Phòng năm 2010.