Tải bản đầy đủ (.ppt) (52 trang)

KINH tế HÀNG hóa ppt _ KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC LÊNIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.74 KB, 52 trang )

KINH TẾ HÀNG HĨA
Bài giảng pptx các mơn ngành Y dược hay nhất
có tại “tài liệu ngành dược hay nhất”;
/>use_id=7046916


NỘI DUNG BÀI GIẢNG GỒM 2 PHẦN:
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
KINH TẾ HÀNG HÓA.
II. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ
CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT
HÀNG HÓA.


I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA KINH TẾ HÀNG
HĨA.

1. Các hình thức kinh tế tiền tư bản chủ
nghĩa.
Trước CNTB, lịch sử loài người đã trải qua ba
phương thức sản xuất: Công xã nguyên thủy,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến. Mỗi phương
thức đó đều vận động trong sự tác động qua
lại giữa LLSX và QHSX. Khi LLSX phát triển
đến một trình độ nhất định, nó trở nên mâu
thuẫn khơng thể điều hòa được với quan hệ
sản xuất đang tồn tại, làm cho PTSX cũ tan rã
và PTSX mới ra đời.



* Quan hệ sản xuất: Con người ta muốn sống
phải có cơm ăn, áo mặc muốn có những của
cải vật chất ấy thì phải sản xuất ra, lồi người
sẽ chết đói nếu như ngừng sản xuất. Nhưng
trong q trình sản xuất ra của cải vật chất
con người không bao giờ tiến hành đơn độc
một mình mà họ phải biết kết hợp với nhau
và trao đổi hoạt động cho nhau.
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với
người trong quá trình sản xuất: Quan hệ sở
hữu về TLSX, quan hệ quản lý và Quan hệ
phân phối sản phẩm.
* Còn Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên trong quá trình
sản xuất ra của cải vật chất: đất đai, khí hậu,
tài nguyên thiên nhiên, các công cụ lao
động...


Các Phương thức sản xuất trước TBCN:
* Phương thức sản xuất công xã nguyên thủy: Đây
là phương thức sản đầu tiên và tồn tại lâu nhất
trong lịch sử loài người.
- Trong xã hội nguyên thủy, LLSX và năng suất lao
động hết sức thấp. Trải qua quá trình lao động
hàng vạn năm, người nguyên thủy dần dần cải
tiến công cụ sản xuất và chun mơn hóa lao
động. Các cơng cụ mới lần lượt xuất hiện và ngày
càng hoàn thiện, người nguyên thủy chưa có khái
niệm tư hữu (đất đai, cây trái, súc vật, mọi tư liệu

SX, sinh hoạt đều thuộc sở hữu chung của công
xã, phân phối sản phẩm được tiến hành một cách
bình quân).


- Sau đó LLSX phát triển, trồng trọt, chăn ni
thay thế cho săn bắt, hái lượm, năng xuất lao
động tăng lên và mâu thuẫn với QHSX CXNT.
Phân công lao động xã hội tăng lên, bắt đầu
xuất hiện sản phẩm dư và trao đổi. Chế đội tư
hữu ra đời thay thế chế độ công hữu bị tan rã.
Xã hội phân chia thành giai cấp với các lợi ích
kinh tế ra đời.
* Phương thức sản xuất Chiếm hữu nô lệ: Là
phương thức sản xuất đầu tiên dựa trên cơ sở
chế độ tư hữu về TLSX, lao động cưỡng bức, có
sự đối kháng giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
Phương thức này có các đặc điểm nổi bật là:


Về
Lực
lượng
sản
xuất:
Công cụ sản xuất và kỹ thuật canh
tác lúc đầu thô sơ, NSLĐ thấp,
nhưng vẫn cao hơn ở xã hội nguyên
thủy. Sự phân công lao động trong
nội bộ ngành xuất hiện. Xã hội có

các ngành sản xuất chính là trồng
trọt, chăn nuôi và thủ công nghiệp.
Trao đổi phát triển, thương nhân
tách khỏi sản xuất.


- Về Quan hệ sản xuất:
Cả TLSX lẫn người lao động đều thuộc sở
hữu tư nhân. Nô lệ bị coi như là “cơng cụ
biết nói.”. Họ chịu sự chi phối hồn tồn
của chủ nơ, (cả về thân thể). Chủ nơ dùng
mọi thủ đoạn nhục hình tàn bạo như roi
vọt, cùm xích, đóng dấu... để bóc lột lao
động. Chủ nơ chiếm đoạt hầu hết các sản
phẩm của nô lệ, chỉ cấp cho họ chút ít tư
liệu sinh hoạt để khỏi chết đói và có thể
tiếp tục lao động.


Tuy chế độ nô lệ đã tạo ra một sự
phát triển nhất định trong LLSX,
những đồng thời cũng làm nảy sinh
những mâu thuẫn sâu sắc giữa: Chủ
nô với nô lệ, lao động trí óc và lao
động chân tay, giữa thành thị và
nông thôn, giữa chủ nô và lao động
tự do...Đến một giai đoạn nhất
định, chế độ CHNL trở thành nhân
tố kìm hãm sự phát triển hơn nữa
của LLSX, thể hiện ở chỗ:



- Lao động cưỡng bức của nô lệ, sự chiếm đoạt
của chủ nô đối với hầu hết các sản phẩm tạo ra
là nguyên nhân khiến người nô lệ thờ ơ với việc
cải tiến, hồn thiện cơng cụ, thậm chí họ cịn
phá hoại cơng cụ lao động.
- Đấu tranh của nơ lệ và những người bị áp bức
chống lại giai cấp chủ nô ngày càng tăng lên.
- Do kinh tế suy sụp, nhiều chủ nô trả lại tự do
cho nô lệ, đem ruộng đất chia thành những
mảnh nhỏ giao cho nông dân tự canh tác và
chịu một số nghĩa vụ nên năng suất lao động
tăng lên...Đó là cơ sở ra đời PTSX phong kiến.


* Chế độ sản xuất phong kiến:
Trong chế độ phong kiến, nơng nghiệp là ngành
kinh tế giữ vai trị thống trị. Ở thời kỳ đầu của
chế độ phong kiến, nông cụ cịn thơ sơ, sau đó
nơng cụ bằng sắt trở thành phổ biến, phân bón
được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt. Nông
nghiệp phát triển kéo theo sự phát triển của
cơng nghiệp từ đó thúc đẩy sản xuất và trao
đổi. Nhiều trung tâm kinh tế, thành thị dần dần
mọc lên, trong đó các thợ thủ cơng và thương
nhân tổ chức ra phường hội và hội bn. Tuy
vậy, nhìn chung các biến đổi kỹ thuật dưới chế
độ phong kiến diễn ra chậm chạm, sản xuất
dựa chủ yếu vào lao động thủ công của nông

dân và thợ thủ công.


-

QHSX phong kiến có những đặc điểm đặc biệt
sau đây:
Ruộng đất thuộc sở hữu của địa chủ phong
kiến, trong chế độ phong kiến, nông nghiệp,
trước hết là trồng trọt là cơ sở chủ yếu của toàn
bộ đời sống xã hội nên ruộng đất là TLSX chủ
yếu. Địa chủ phong kiến tập trung phần lớn
ruộng đất vào tay mình, cịn nơng dân thì có rất
ít hoặc khơng có ruộng đất.

Ở thời kỳ đầu, tất cả ruộng đất thuộc
địa chủ phong kiến được chia làm hai
phần: một do địa chủ trực tiếp quản
lý, một phần được giao cho nông nô.


-

-

Thời kỳ sau, hầu hết ruộng đất đều được giao
cho tá điền sử dụng, họ phải nộp địa tô hiện vật
và sau này là tiền cho địa chủ.
Chế độ phong kiến dựa trên cơ sở bóc lột siêu
kinh tế, tức là địa chủ phong kiến dùng bạo lực

trực tiếp dưới nhiều hình thức đối với nơng dân
nhằm cột chặt họ vào ruộng đất. Nông dân
không được quyền tự do di chuyển lao động và
chọn chủ, tuy nhiên, họ không bị lệ thuộc hồn
tồn vào địa chủ như nơ lệ.
Bản chất của bóc lột phong kiến là bóc lột lao
động thặng dư của nơng dân dưới hình thức địa
tơ. Trong q trình phát triển của chế độ phong
kiến, địa tơ tồn tại dưới ba dạng: địa tô lao dịch,
địa tô hiện vật và địa tơ tiền. Ngồi ra, nơng
dân cịn phải nộp thuế cho Nhà nước.


Mặc dù QHSX phong kiến thúc đẩy LLSX phát
triển lên một bước so với chế độ nô lệ, nhưng
đối với sự phát triển hơn nữa của LLSX, đặc biệt
khi diễn ra các cuộc cách mạng CN thì QHSX
Phong kiến khơng cịn thích ứng và trở thành
lực cản. Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phong
kiến ngày càng trở nên sâu sắc, là nguyên nhân
làm cho nền kinh tế phong kiến bị đình đốn,
khủng hoảng, mâu thuẫn đó trở nên gay gắt
làm cho XH PK mất ổn định. Do đó , QHSX
phong kiến phải nhường chỗ cho quan hệ SX
tiên tiến hơn, đó là QHSX TBCN , mà cơ sở là
SXHH giản đơn ra đời từ chính trong lịng chế độ
phong kiến.


2. Quá trình chuyển từ kinh tế tự nhiên lên

kinh tế hàng hóa giản đơn

Mặc dù có những đặc điểm riêng, nhưng tất cả các
PTSX tiền TBCN đều có đặc điểm chung đó là nền
KT tự nhiên, sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp.
- Trong các nền KT tự nhiên, ruộng đất là TLSX chủ
yếu, nông nghiệp là ngành SX cơ bản, công cụ, kỹ
thuật canh tác lạc hậu, lao động chân tay là chủ
yếu, chỉ có một số trang trại địa chủ hoặc phường
hội mới có hiệp tác lao động giản đơn.
- Trong nền KT dưới chế độ phong kiến, phân công
lao động kém phát triển, cơ cấu ngành đơn điệu,
mới có một số nghề thủ cơng tách khỏi nông
nghiệp (trồng lanh, nuôi tằm, dệt vải...), sản xuất
chủ yếu hướng vào giá trị sử dụng, mang tính chất
tự cung, tự cấp


Bước đi tất yếu của sản xuất tự cung, tự cấp là tiến
lên sản xuất hàng hóa giản đơn. điều kiện cho q
trình chuyển hố này là sự phát triển của phân công
xã hội. Phân công xã hội là cơ sở của kinh tế hàng
hoá. Xu hướng phát triển của phân công xã hội là
biến việc sản xuất không những từng sản phẩm riêng
biệt, mà việc sản xuất từng bộ phận của sản phẩm,
từng thao tác trong chế biến sản phẩm thành những
ngành công nghiệp riêng biệt. Công nghiệp chế biến
tách khỏi công nghiệp khai thác và mỗi ngành công
nghiệp đó lại chia thành nhiều loại và phân loại nhỏ.
Chúng sản xuất ra dưới hình thức hàng hố - những

sản phẩm riêng biệt và đem trao đổi với những sản
phẩm của các ngành sản xuất khác. Chính sự phát
triển ngày càng sâu rộng đó của phân cơng xã hội là
nhân tố chủ yếu dẫn đến hình thành thị trường trong
nước. Hình thành nên những khu vực nhà nước
chun mơn hố và dẫn đến sự trao đổi không những
giữa sản phẩm với sản phẩm công nghệ, mà cả giữa


 Sự

phát triển của cơng nghiệp và nơng nghiệp, sự
hình thành trung tâm công nghiệp, sức hút của
chúng đối với dân cư ảnh hưởng sâu sắc đến đời
sống nông thôn, thúc đẩy nơng nghiệp hàng hố
phát triển.
 Những người sản xuất ở những vùng khác nhau có
những điều kiện tự nhiên khác nhau, có khả năng và
ưu thế trong sản xuất những sản phẩm khác nhau
có hiệu quả hơn. ngay trong một vùng, một địa
phương, những người sản xuất cũng có những khả
năng, điều kiện và kinh nghiệm sản xuất khác nhau.
Mỗi người sản xuất chỉ tập trung sản xuất sản phẩm
nào mà mình có ưu thế, đem sản phẩm của mình
trao đổi (mua và bán) lấy những sản phẩm cần thiết
cho sản xuất và đời sống của mình. Họ trở thành
những người sản xuất hàng hoá. Trao đổi, mua bán,
thị trường, tiền tệ ra đời và phát triển .
 Sản xuất hàng hố ra đời, lúc đầu dưới hình thức
sản xuất hàng hoá nhỏ, giản đơn, nhưng là một

bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại.


3. Q trình chuyển từ nền kinh tế hàng hóa
giản đơn lên kinh tế hàng hóa TBCN.
Nền SX TBCN ra đời từ nền kinh tế hàng hóa giản
đơn, nhưng có những đặc điểm cơ bản khác. Ở
đây, người trực tiếp sản xuất là những công nhân
làm thuê, không phải là người sở hữu những TLSX,
còn TLSX thuộc về nhà tư bản, và sản phẩm lao
động do công nhân làm thuê sản xuất ra thuộc bề
những người chủ sản xuất (nhà TB).
Sản xuất TBCN ra đời khi có hai điều kiện sau đây:
Thứ nhất: Phải có sự tập trung một số tiền lớn vào
trong tay một số ít người đủ để lập ra các xí
nghiệp.
Thứ hai: Các ơng chủ xí nghiệp phải tìm ra những
người lao động làm thuê.
- Là những người tự do sở hữu SLĐ của mình.
- Họ khơng có TLSX để sản xuất.


Hai điều kiện ra đời của PTSX TBCN đó đã xuất hiện
do sự phát triển của sản xuất hàng hóa giản đơn
dưới tác động của quy luật giá trị.
Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn, tác động
của quy luật giá trị dẫn tới sự phát triển tự phát
của LLSX, có thể nói, sản xuất hàng hóa giản đơn
là mầm mống đầu tiên của sản xuất hàng hóa
TBCN. Nhưng nếu chỉ dưới tác động của QL giá trị

thì cần phải có một thời gian lâu dài mới có thể
tạo ra những điều kiện cho sự ra đời của CNTB.
Trong thực tế, lịch sử ra đời của PTSX TBCN đã được
đẩy nhanh nhờ q trình tích lũy ban đầu của TB.
Đây là quá trình lịch sử bằng bạo lực tách rời
hàng loạt người sản xuất nhỏ khỏi TLSX và tập
trung những TLSX đó vào tay các nhà TB. Q
trình này diễn ra tại các nước Tây Âu, từ cuối TK
XV đến XVIII. Tích lũy ban đầu của TB là khởi điểm
của sự thiết lập PTSX TBCN.


quá trình lịch sử tạo ra nguồn vốn lúc đầu bằng cách
dùng bạo lực để tạo ra những điều kiện ra đời của
chủ nghĩa tư bản: tách những người sản xuất trực
tiếp ra khỏi tư liệu sản xuất, biến họ thành công
nhân làm thuê, tập trung tư liệu sản xuất và của
cải bằng tiền vào trong tay một số ít người để biến
chúng thành tư bản. Xét về mặt lịch sử thì
TLBĐCCNTB là sự tích luỹ có trước tích luỹ tư bản
chủ nghĩa và dùng làm điểm xuất phát cho nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp tư sản mới ra
đời và chính quyền của chúng đã sử dụng những
biện pháp sau để thực hiện tích luỹ ban đầu: dùng
bạo lực tước đoạt ruộng đất của dân cư ở nông
thôn, dùng pháp chế đẫm máu chống lại những
người bị tước đoạt và hạ thấp tiền cơng, mậu dịch
bất bình đẳng, cướp bóc thuộc địa, bắt người da
đen bán làm nơ lệ, vv. Cơ sở chung của tồn bộ
q trình tích luỹ ban đầu là sự tước đoạt ruộng

đất của nơng dân. Q trình này bắt đầu và diễn
ra dưới hình thức cổ điển ở Anh, từ cuối thế kỉ 15
đến cuối thế kỉ 18.


Một số những phát kiến địa lý:
1487, Diaxxo đi đến mũi Hảo
Vọng (cực Nam Châu Phi)
1492, Colombo tìm ra Châu Mỹ
1497, Đờ Gama đến Calicut (Tây
ấn
độ)
1519-1522, Magienlăng đi vòng
quanh trái đất bằng đường biển


Đây là nguồn gốc chính xuất hiện mầm
mống TBCN, sau các cuộc phát kiến địa
lý, , quý tộc và thương nhân Châu Âu đã
tích lũy được nhiều vốn, họ kinh doanh
theo hướng trở thành tư sản hoặc qúy tộc
Tư sản hàng hóa, họ xua đuổi nơng nơ ra
khỏi ruộng vườn, biến nông nô thành vô
sản. Đặc biệt, những phát kiến địa lý đã
tìm ra những con đường mới, thuộc địa
mới, dân tộc mới, mở đầu cho quá trình
xâm lược, tìm thuộc địa, tìm kiếm các mỏ
vàng, bn bán nơ lệ da đen.
Tích lũy ban đầu của CNTB Anh “thấm đầy
máu và nước mắt của nhân dân lao động”



Lực lượng sản xuất quyết định quan
hệ sản xuất nhưng quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản
xuất cho nên lực lượng sản xuất
vẫn là yếu tố quyết định. Như vậy
qua lịch sử ba phương thức sản
xuất trước chủ nghĩa tư bản, quan
hệ sản xuất phải phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản
xuất từ đó có thể vận dụng vào
điều kiện hiện nay của nước ta.


II. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN
CỦA KINH TẾ HÀNG HÓA:

Điều kiện ra đời và đặc trưng của sản xuất
hàng hóa.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang
trải qua hai kiểu tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự
cấp tự túc và sản xuất hàng hoá.
- Sản xuất tự cấp tự túc là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm do lao động tạo ra là nhằm để thoả mãn trực
tiếp nhu cầu của người sản xuất. (CSNT, CHNL, PK)
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản
phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua bán
trên thị trường.(CNTB, CNXH)
Như vậy, khơng phải ngay từ đầu sản xuất hàng hóa đã

xuất hiện, sản xuất hàng hoá ra đời là bước ngoặt
căn bản trong lịch sử phát triển của xã hội loài người,
xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng
lực lượng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế của
xã hội.
1.


Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa:
Thứ nhất, có phân cơng lao động xã hội.
Phân cơng lao động xã hội là sự phân chia lao động
của xã hội thành các ngành, nghề khác nhau.
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chun mơn
hố lao động, dẫn đến chun mơn hố sản xuất,
theo đó mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc
cụ thể, tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm
nhất định. Nhưng cuộc sống của mỗi người cần
đến rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thoả
mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ đổi
sản phẩm cho nhau. Như vậy, phân công lao
động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng
hoá.
a.


×