Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.2 KB, 24 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
Thời đại ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một
cách hết sức bất ngờ và cũng được đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Hệ
thống giáo dục theo đó cũng đặt ra những yêu cầu mới. Từ việc thi thố tài năng
bằng sự thuộc lòng những hiểu biết “uyên thâm”, chuẩn mực người giỏi là
“thông kim bác cổ”, hiểu biết “thiên kinh vạn quyển” đã dần thay thế bởi năng
lực ra những quyết định sáng tạo trong các tình huống khơng ngừng biến động
của hồn cảnh.
Trước địi hỏi thực tiễn của Việt nam trên con đường hội nhập và phát triển
thì đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh là hết sức cần thiết. Luật giáo dục, điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nền
giáo dục mới địi hỏi khơng chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà nhân loại đã
tìm ra mà cịn phải bồi dưỡng cho học tính năng động, óc tư duy sáng tạo và
thực hành giỏi, tức là đào tạo những con người không chỉ biết mà phải có năng
lực hành động. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục nước ta đã có nhiều
đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy nhiên,
việc dạy và học trong nhiều trường phổ thông ở nước ta hiện nay vẫn còn chịu
tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử. Việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ
một chiều, ít dạy cho học sinh cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết vấn đề
một cách độc lập, sáng tạo, cách dạy còn mang nặng tính lí thuyết, xa rời thực
tiễn mà người học đang sống.
1.

Lí do chọn đề tài
Hiện nay, kiến thức khơng còn là tài sản chỉ của riêng trường học. Học sinh

có thể tiếp nhận các thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau. Lượng thông tin đa


chiều mà học sinh tiếp nhận đã làm thay đổi cách nhìn đối với vai trò của dạy
1


học, do đó cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục và học tập trong nhà trường
không thể thực hiện như trước đây. Hệ thống giáo dục đang đứng trước áp lực
rất lớn về việc cần phải đổi mới.
Vấn đề đặt ra với nhà trường là làm thế nào để học sinh có thể làm chủ kiến
thức để có thể giải quyết được những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xung
quanh họ? Lựa chọn nội dung kiến thức, thơng tin như thế nào để đáp ứng được
điều đó? Và khi đã lựa chọn được những nội dung cần dạy thì làm thể nào để tổ
chức tốt những nội dung đó sao cho người học tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến
thức?
Đây thực sự là những thách thức đối với giáo viên, họ cần phải thực hiện
công việc dạy học của mình theo cách hồn tồn mới. GV khơng chỉ là người
đưa đến cho học sinh một lượng kiến thức xác định mà thay vào đó, GV cần dạy
cho học sinh cách xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo việc tự học suốt
đời.
Bộ mơn hóa học là bộ mơn được coi là bộ mơn khó đối với học sinh, nhưng
nếu tạo cho học sinh hứng thú khi học bài trên lớp thì việc học mơn hóa học lại
trở nên nhẹ nhàng bằng cách cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, sát
với thực tế đời sống, sản xuất, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của nhu cầu lao
động sản xuất và tiếp tục học lên cao của học sinh. Vì vậy người giáo viên đóng
một vai trị cực kỳ quan trọng trong chất lượng giảng dạy nói chung, trong giảng
dạy bộ mơn hóa học nói riêng. Từ thực tế giảng dạy bộ mơn hóa học ở bậc học
THCS tơi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Sử dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ mơn Hóa học ”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Xây dựng nội dung, hình thức tổ chức một giờ học tập nhằm nâng cao khả
năng ghi nhớ, kĩ năng tổng hợp, khái quát hoá cho học sinh lớp 9

Tạo hứng thú học tập, tăng khả năng hoạt động, độc lập, kỹ năng hoạt động
hợp tác theo nhóm ở học sinh
Áp dụng vào thực tế giảng dạy.
2


Đúc rút kinh nghiệm cho việc giảng dạy sau này.
3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 9 trường THCS Bình Khê.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Kinh nghiệm này viết theo hướng mở đang nghiên cứu trong phạm vi còn hẹp.
Kế hoạch sẽ bổ sung việc nghiên cứu xây dựng nội dung phương pháp dạy ở các
bài cụ thể.

5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
-Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
-Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghệm khoa học.

3


II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng
tăng như vũ bão, nên chúng ta không thể hy vọng rằng trong thời gian nhất định
ở trường phổ thơng mà có thể cung cấp cho học sinh với một kho tàng trí thức
khổng lồ mà lồi người đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên
ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà

điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự
nghiên cứu để tìm hiểu và tự nắm bắt thêm tri thức. Trong những năm qua sự
phát triển trí tuệ của học sinh ngày càng mạnh mẽ, nhu cầu học tập các mơn học
ngày nhiều trong đó kiến thức bộ môn trong nhà trường cũng không ngừng bổ
sung, đi sâu và mở rộng.
Hố học là mơn học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo ở bậc THCS. Chương trình Hố học THCS có nhiệm vụ cung cấp cho học
sinh hệ thống kiến thức cơ bản, phổ thơng và thói quen làm việc khoa học. Góp
phần hình thành ở học sinh các năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách
mà mục tiêu giáo dục đã đề ra. Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bộ
mơn Hố học ở trường THCS. Qua nghiên cứu nội dung chương trình và quá
trình học tập mơn Hố học của học sinh tơi nhận thấy: Học sinh tiếp thu mơn
Hố học rất chậm, vì đây là mơn học cịn mới đối với các em, nhưng khơng
phải vì thế mà chúng ta có thể thờ ơ với mức độ nhận thức của các em. Từ chỗ
khó tiếp thu ngay ban đầu sẽ dẫn đến sự hời hợt của học sinh đối với mơn Hố
học về những năm học sau. Đổi mới phương pháp giáo dục nhằm tích cực hố
q trình học tập của học sinh, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy
học, tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục.
2.Thực trạng
2.1, Thuận lợi:
- Việc đổi mới phương pháp dạy học cùng với nội dung chương trình
SGK mới tác động nhiều đến giáo viên. Nhiều giáo viên đã đầu tư thời gian
nghiên cứu xây dựng phương pháp dạy học, làm đồ dùng, ứng dụng công nghệ
4


hiện đại vào các giờ dạy. Vì vậy có nhiều giờ dạy tốt, nhiều giáo viên được công
nhận giáo viên giỏi các cấp. Kết quả học tập mơn hố ngày càng cao, có nhiều
học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp. Điều đó phản ánh rõ ưu điểm của việc
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.

- Điều kiện cơ sở vật chất trong các nhà trường được trang bị đầy đủ ,điều này
giúp giáo viên tổ chức được nhiều hoạt động học tập đa dạng và phong phú. Lí
luận học đi đơi với hành ngày càng được phát huy. Học sinh hứng thú say mê
với bộ môn
2.2, Khó khăn.
* Giáo viên:
- Trong một số tiết học giáo viên cịn truyền thu kiến thức có sẵn trong sách
giáo khoa cho học sinh bằng cách thuyết trình, giảng giải,làm mẫu. Học sinh chủ
yếu thụ động nghe ghi chép trả lời câu hỏi của giáo viên nếu được gọi. Việc tổ
chức hoạt động gây hứng thú cho học sinh ít được chú ý đến. Việc liên hệ thực
tế, tích hợp các vấn đề về sản xuất, các hiện tượng trong tự nhiên ở giờ luyện tập
chưa nhiều, chưa phát huy hết tư duy khái quát, tổng hợp sáng tạo của học sinh.
- Hầu hết các dụng cụ hoá chất , phụ vụ cho giảng dạy mơn hố đều cồng
kềnh, có cả hố chất độc gây tâm lí ngại chuẩn bị và sử dụng thí nghiệm. Tình
trạng dạy “Chay” vẫn cịn tồn tại.
* Học sinh:
Nhiều học sinh có tư tưởng sợ mơn này coi là mơn phụ ít đầu tư học tập, có
học sinh chỉ học đói phó cho những đợt kiểm tra.
Các hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy bộ môn.
3. Giải pháp, biện pháp:
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Để dạy tốt giờ luyện tập trong đó học sinh được làm việc một cách tích cực tự
giác thể hiện tính sáng tạo thì người giáo viên thì phải xác dịnh rõ mục tiêu của
bài.Trên cơ sở mục tiêu của từng bài đã được xây dựng trong sách giáo viên tôi
nhận thấy một giờ luyện tập cần đạt được các mục tiêu khái quát sau:

5


Củng cố và phát triển kiến thức cũ, phát triển tư duy phân tích khái quát,

so sánh, tổng hợp.
Rèn kỹ năng hoạt động ,vận dụng kiến thức.
Khơi nguồn kiến thức mới cho bài sau.
Giáo dục lịng u thích bộ mơn, niềm tin vào khoa học
Như vậy để đạt được mục tiêu trên ta phải xây dựng nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức cụ thể cho một giờ học tập. Tức phải trả lời được câu hỏi:
Luyện cái gì ? Bằng cách nào ? Hình thức tổ chức ra sao?
3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Dạy học theo hướng tích cực hóa người học là quá trình GV thiết kế tổ
chức điều khiển các hoạt động của HS theo mục tiêu cụ thể, HS tự nhận thức, tự
khám phá, tự tìm tịi các tri thức hóa học một cách chủ động, tích cực là q
trình tự phát hiện và giải quyết các vấn đề thông qua các hoạt động của HS.
Khi đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng phải
đa dạng hóa, phong phú hơn cho phù hợp với việc tìm tịi cá nhân, hoạt động
nhóm và hoạt động tồn lớp.
Sử dụng tổng hợp, linh hoạt các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ
môn với cách thức thiết kế tổ chức hoạt dộng dạy và học nhằm phát huy cao độ
tính tích cực chủ động tự giác của học sinh trong học tập bộ mơn.
3.2.1. SỬ DỤNG CÁC THÍ NGHIỆM HÓA HỌC .
+ Đây là phương pháp đặc thù của bộ môn, một bộ môn khoa học thực
nghiệm. Để giờ học thực sự có hiệu quả ta cần triệt để tận dụng các dụng cụ, hóa
chất hiện có trong phịng thí nghiệm có thể thể hiện qua các cách sau:
* Thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề.
* Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: Thí nghiệm nghiên cứu, thí
nghiệm đối chứng, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đốn,...
* Thí nghiệm chứng minh một vấn đề đã được khẳng định.
* Thí nghiệm thực hành: Củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực hành.
* Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm: Giải các bài tập bằng phương
pháp thực nghiệm hóa học.
6



3.2.2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIẢNG DẠY
+ Sử dụng máy chiếu, bản trong, giáo án điện tử,... được dùng một cách
nhanh chóng hiệu quả, tiết kiệm thời gian đảm bảo tính trực quan sinh động như:
. Nêu câu hỏi và bài tập trong tiết học:
. Nêu hướng dẫn cho HS làm thí nghiệm hoặc những yêu cầu của GV đối
với HS.
. Trình diễn bài làm của HS.
. Những nội dung cần chốt lại trong bài học, phần học.
. Hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ, lược đồ..
3.2.3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỢP TÁC THEO NHÓM NHỎ.
* Cách vận dụng phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ.
+ Nhóm HS nghiên cứu thí nghiệm để rút ra kết luận về tính chất của
chất.
+ Nhóm HS thảo luận để tìm ra lời giải, một nhận xét, một kết luận nào
đó.
+ Nhóm HS cùng thực hiện một nhiệm vụ do giáo viên giao cho.
* Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này muốn tăng hiệu quả cần chú ý:
- Phân cơng nhóm thường xun, nhóm cơ động: Để duy trì hoạt động
nhóm có thể phân cơng HS thành nhóm thường xuyên (một bàn hoặc hai bàn
ghép lại) có đặt tên nhóm (1,2...) có thể thay đổi nhóm theo nhiệm vụ cần thiết
(nhóm cơ động, khơng cố định).
- Phân cơng trách nhiệm cho các thành viên trong nhóm để thực hiện một
nhiệm vụ nhất định ( nhóm trưởng, thư ký), sự phân cơng có thể thay thế cho các
thành viên để phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên trong nhóm:
Nhóm trưởng có trách nhiệm tổ chức, đơn đốc, yêu cầu các thành viên trong
nhóm thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ. Thư ký làm nhiệm vụ ghi chép tổng
hợp kết quả hoạt động của nhóm khi cần thiết, nhóm trưởng có trách nhiệm báo
cáo kết quả hoạt động của nhóm khi có yêu cầu.


7


- GV giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm, theo dõi các nhóm hoạt
động để có thể giúp đỡ, định hướng, điều khiển, điều chỉnh kịp thời để hoạt
động nhóm đi đúng hướng.
Ví dụ .Hoạt động nhóm nghiên cứu tính chất chung của axit thơng qua
thí nghiệm nghiên cứu dd H2SO4 tác dụng với Cu(OH)2 và NaOH.
CÁC THÀNH

NHIỆM VỤ

VIÊN

NHÓM TRƯỞNG Phân công điều khiển
THƯ KÝ
Ghi kết quả báo cáo của các thành viên
CÁC THÀNH
Quan sát trạng thái, màu sắc của dd H 2SO4 ,Cu(OH)2 và
VIÊN
THÀNH VIÊN 1
THÀNH VIÊN 2
CÁC THÀNH

NaOH.
TN1. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm đựng dd Cu(OH)2.
TN2. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm đựng dd NaOH.
Quan sát hiện tượng sảy ra ở TN1, TN2, giải thích và viết


VIÊN

PTPƯ, rút ra kết luận.
Chỉ đạo các thành viên trong nhóm thảo luận để rút ra kết luận

NHÓM TRƯỞNG đúng.
Báo cáo kết quả hoạt động của nhóm trước lớp.
GV yêu cầu các nhóm HS điền KQ vào phiếu HT:
Thí nghiệm
HT, GT, viết PTHH
1. H2SO4(l) t/d với Cu(OH)2
2. H2SO4(l) t/d với dd NaOH

Rút ra nhận xét

có vài giọt fenolftalein.
*. Tổ chức HĐN trong giờ TH hóa học.
+ Tùy theo điều kiện về dụng cụ, hóa chất có thể chia thành 4 hoặc 8
nhóm.
+ Mỗi nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ sau:

8


- Báo cáo mục đích mỗi thí nghiệm, các dụng cụ, hóa chất cần thiết, cách
tiến hành thí nghiệm, và những điểm lưu ý. Nghe báo cáo của các nhóm khác,
bổ sung hồn thiện.
- Tiến hành các thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của GV.
+ Lắp dụng cụ nếu có, lấy hóa chất. Quan sát trạng thái, màu sắc trước
phản ứng.

+ Thực hiện thí nghiệm.
+ Quan sát hiện tượng xảy ra, giải thích hiên tượng, dự đốn chất tạo
thành, viết phương trình phản ứng.
VD. Tổ chức cho HS HĐN tiến hành TN TH hóa học 9.
TN2. PƯ của rượu etylic và axit axetic ( bài 49- SGK hóa học 9).
HĐ của GV

HĐ của nhóm HS do nhóm trưởng phân cơng
+ HS1. MĐ TN.
+ Kiểm tra t/d của rượu
+ HS2. Dụng cụ hóa chất.

etylic và axit axetic.
+ ống nghiệm chịu nhiệt,

1. Y/C đại diện các

nút cao su có ống dẫn khí

nhóm báo cáo mục

xuyên qua, cốc nước lạnh, 1

đích, dụng cụ, hóa chất

ống nghiệm khơ sạch, đèn

cần cho TN.

cồn, giá TN, rượu etylic,

axit axetic, H2SO4(đ/n), nước
muối ăn bão hòa.
+ TN gồm 2 TN nhỏ:

+ Thực hiện TN:

2. Y/C đại diện nhóm + HS3. Cho rượu etylic t/d
nêu cách tiến hành TN.

với axitaxetic có H2SO4(đ/n),

+ HS4. XĐ SP:
3. Y/C đại diện nhóm + HS5 &HS6. Thực hiện
tiến hành TN, quan sát, TN 1.
mơ tả, giải thích hiện + HS7&8. Thực hiện TN2.
tượng.

+ Các HS khác quan sát ,
mô tả hiện tượng.
9

+ Tạo thành lớp chất lỏng


+ Thư ký ghi chép kết quả. khơng màu, có mùi thơm,
nổi lên trên mặt nước.
+ Tất cả HS trong nhóm C2H5OH + CH3COOH
đều ghi tường trình.
4. Y/C ghi tường trình
TN.


H2SO4đ/n

+ TN.

CH3COOC2H5

+ Hiện tượng, giải thích, +

C2H5OH

t/d
tạo

với

PTHH.

CH3COOH

thành

+ Rút ra nhận xét.

este( etyl axetat) có mùi

thơm.
PP dạy học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hóa học góp phần
giúp HS giải quyết một số nhiệm vụ học tập khó khăn cần có sự hợp tác giữa HS
khá, giỏi và HS trung bình, yếu. Phương pháp này giúp HS phát triển năng lực

hợp tác trong công việc, trong cuộc sống, khả năng tổ chức, điều khiển của HS.
3.2.4. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẤN ĐÁP TÌM TỊI
Phương pháp dạy học vấn đáp tìm tịi là phương pháp dạy học quan trọng
có nhiều ưu điểm. Muốn áp dụng có kết quả phương pháp này người GV cần
thiết kế đúng hệ thống câu hỏi vấn đáp, xây dựng các loại câu hỏi chính phụ
theo mứca độ nhận thức ( hiểu, biết, vận dụng), đồng thời phải biết tổ chức hoạt
động vấn đáp tìm tịi.
Các cơng việc cụ thể như sau:
*. Thiết lập hệ thống câu hỏi trong vấn đáp tìm tịi:
Hệ thống câu hỏi của GV giữ vai trò chỉ đạo có tính chất quyết định chất
lượng lĩnh hội kiến thức của cả lớp. Hệ thống câu hỏi đó hướng tư duy của HS đi
đúng hướng theo một logic hợp lý, kích thích sự tìm tịi trí tị mị khoa học và cả
ham muốn giải đáp của HS.
Số lượng và tính phức tạp của câu hỏi cũng như mức độ phân chia câu hỏi
phụ thuộc vào:
+ Tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu.
+ Trình độ phát triển, kỹ năng, kỹ sảo của HS tham gia các bài học vấn
đáp tìm tòi.
10


* Các loại câu hỏi trong dạy học vấn đáp tìm tịi.
- Dựa vào mục đích và nội dung vấn đề có thể chia ra: Câu hỏi chính, phụ
- Dựa vào những mức độ nhận thức khác nhau có thể chia ra: câu hỏi yêu
cầu học sinh biết, hiểu, vận dụng…
* Chú ý:
Khi xây dựng các loại câu hỏi vấn đáp tìm tịi chúng ta cần nghiên cứu kỹ
sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu giảng dạy,... để xây dựng hệ thống câu
hỏi phù hợp với từng nội dung, từng mục trong từng loại bài.
Câu hỏi cần rõ ràng chỉ có một câu trả lời đúng.

Làm cho người học tìm tịi trên cơ sở vận dụng các điều đã biết.
Đảm bảo để bài học được triển khai vừa sức HS.
Gây được hứng thú học tập cho HS.
Tạo cho HS cơ hội hưởng thụ sự thành cơng và tìm ra cái mới trong học
tập.
Tạo cơ hội để GV phát hiện những khó khăn HS có thể gặp phải.
Cho phép đánh giá việc học của HS và việc dạy của GV.
*. Tổ chức vấn đáp tìm tịi.
- Quy trình tổ chức vấn đáp tìm tịi:
GV nêu câu hỏi cho cả lớp, yêu cầu HS suy nghĩ và chuẩn bị trả lời
( không chỉ định HS trả lời trước khi nêu câu hỏi).
Cả lớp suy nghĩ từ 1-2 phút.
Một số học sinh xin ý kiến trả lời.
Giáo viên chỉ định học sinh trả lời.
Giáo viên và học sinh nghe ý kiến trả lời của HS được chỉ định phát biểu.
Các học sinh khác theo dõi nhận xét , nêu ý kiến bổ sung chỉnh sửa.
Giáo viên nhận xét đánh giá xếp loại.
- Những chú ý khi tổ chức quy trình vấn đáp tìm tịi ở lớp học.
GV đưa ra câu hỏi với thái độ khuyến khích, giọng nói ơn tồn nhẹ nhàng.
Thu hút HS vào nội dung câu hỏi, dành thời gian thích hợp cho HS suy
nghĩ.
11


Phân phối hợp lý số HS được chỉ định trả lời.
Có thể cho HS hoạt động theo cặp như sau:
+ Viết câu hỏi lên bảng.
+ Phân chia học sinh theo cặp (nhóm cặp hai).
+ Giao nhiệm vụ cho các cặp ( nội dung, thời gian).
+ Theo dõi kiểm tra công việc của các cặp.

+ Yêu cầu HS trả lời nhận xét và đánh giá câu trả lời.
3.2.5. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN
ĐỀ .
Nét đặc trưng chủ yếu của dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề là sự
lĩnh hội kiến thức thông qua đặt và giải quyết vấn đề. Đây cũng là một trong
những phương pháp dạy học tích cực đêm lại hiệu quả cao trong giảng dạy hóa
học ở trường THCS. Để đạt được kết quả trong vận dụng phương pháp dạy học
này chúng ta cần thực hiện tốt các công việc chính sau:
- Đặt vấn đề.
+ Tạo tình huống có vấn đề (xây dựng bài toán nhận thức).
+ Phát biểu và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
+ Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
*Những chú ý khi tạo tình huống có vấn đề:
Vạch ra những điều chưa biết, chỉ ra cái mới trong mối quan hệ cái đã
biết, với cái cũ. Trong đó điều chưa biết, cái mới là cái trung tâm của tình huống
có vấn đề, sẽ được khám phá ra trong giai đoạn giải quyết vấn đề ( đặt giả thiết,
lập kế hoạch giải quyết vấn đề vấn đề đó).
Tình huống đặt ra phải kích thích, gây hứng thú, nhận thức đối với HS,
tạo cho HS ý thức tự giác tích cực trong hoạt động nhận thức .
Tình huống đưa ra phải phù hợp khả năng của HS, để HS căn cứ vào
những kiến thức cũ, để giải quyết được vấn đề đặt ra bằng hoạt động tư duy của
mình.
+ Câu hỏi nêu vấn đề của giáo viên cần phải chứa đựng các yếu tố sau:
12


Mâu thuẫn nhận thức: Có một hay vài khó khăn, đòi hỏi HS phải tư duy,
huy động và vận dụng các kiến thức đã có ( nghĩa là câu hỏi phản ánh được mối
liên hệ bên trong giữa điều đã biết và điều chưa biết).
Phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời,

tạo điều kiện làm xuất hiện giả thiết, tạo điều kiện tìm ra được con đường giải
quyết.
Gây được cảm xúc mạnh đối với HS khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức liên
quan đến vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
Gồm các bước sau:
B1: Xây dựng các giả thuyết.
B2 Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
B3 Thực hiện giải quyết vấn đề, kiểm tra các giả thuyết bằng các phương
pháp khác nhau.
- Kết luận:
Gồm các bước sau:
b1 Thảo luận các kết quả thu được và đánh giá.
b2 Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
b3 Phát biểu kết luận.
b4 Đề xuất vấn đề mới.
Tuy nhiên khi vận dụng phương pháp này chúng ta cần chú ý lựa chọn
mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể cảu từng
bài thì hiệu quả mới được nâng cao.
Dạy học nêu vấn đề khi giảng dạy hóa học ở trường THCS chỉ thực hiện
trong phạm vi hẹp trong một số bài cụ thể:
Ví dụ . Khi nghiên cứu thí nghiệm: Nhôm phản ứng với dd kiềm trong bài
nhôm ở lớp 9.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
+ Nêu vấn đề: Nhơm có đầy đủ TCHH + Nhóm HS : Thả dây nhôm vào ống
chung của kim loại, ngồi ra nhơm cịn nghiệm đựng dd NaOH, có ống vuốt dẫn
13



có tính chất gì đặc biệt ?

khí ra ngồi.

+ Hãy nghiên cứu thí nghiệm nhơm tác + Quan sát hiện tượng: Có khí thốt ra.
dụng với dd NaOH.
+ Gợi ý: Phản ứng này có mâu thuẫn với + Châm lửa đốt, khí cháy, ngọn lửa xanh
những điều đã học ?

-> Khí tạo ra là H2.

+ Giải quyết mâu thuẫn: Điều này khơng
sai và khơng mâu thuẫn. Đó là do hợp + HS nêu vấn đề: Phản ứng Al với dd
chất của nhơm có tính chất đặc biệt, ta sẽ NaOH có mâu thuẫn với TC của KL đã
học ở lớp trên.

học không ? Hay TN sai ?

Dạy học nêu và giải quyết vấn đề góp phần rất lớn trongviệc giúp HS tích
cực phát hiện kiến thức mới, và có thể áp dụng một cách linh hoạt hiệu qủa
trong dạy học đặc biệt là dạy kiến thức mới. Tuy nhiên muốn thật sự mang lại
hiệu quả cao người dạy, người học phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thực hiện
phương pháp này để tạo tịnh huống, giải quyết tình huống một cách nhanh
chóng, hiệu quả, chính xác nhất.
Bên cạnh việc thực hiện đổi mới PPGD để đáp ứng yêu cầu này vấn đề
soạn giáo án (thiết kế bài giảng) cũng phải được đổi mới cho phù hợp. Để thiết
kế một bài soạn trước khi lên lớp đáp ứng yêu cầu của đổi mới chương trình,
SGK, PPGD thì người GV cần phải lập được kế hoạch bài dạy có hiệu quả đáp
ứng các yêu cầu của đổi mới nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn hóa
học trong trường THCS trên cơ sở SGK, SGV các tài liệu tham khảo khác.

Dạy học tích cực địi hỏi vai trị của người giáo viên là người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập theo nhóm nhỏ để HS tự lực chủ động
chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt được mục tiêu kiến thức cần đạt theo
chương trình đổi mới. Trên lớp HS hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã tuy
nhiên q trình chuẩn bị địi hỏi người GV đầu tư nhiều công sức hơn, chu đáo
hơn thì mới có thể thực hiện giờ lên lớp đạt hiệu quả cao trên cương vị là người
gợi mở, xúc tác, động viên cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tịi tranh

14


luận của HS. Do vậy người thầy cũng cần quan tâm đúng mức trong công tác
chuẩn bị bài giảng.
3.2.6. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT .
* Bản chất: Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức của học sinh thơng qua việc GV
giúp HS tự đi lại chính con đường mà các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra
chân lý (kiến thức): Từ tình huống xuất phát, nêu vấn đề, quan niệm về vấn đề
đó như thế nào, đặt câu hỏi khoa học (giả thuyết khoa học), đề xuất phương
pháp nghiên cứu, thực hiện phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng giả thuyết,
đưa ra kết luận.
* Đặc trưng: + Dạy học phải tự nhiên như qúa trình tìm ra chân lý
+ Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết
trước KT thì chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm CM cho phát
biểu đúng. HS sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để
em có thể chứng minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học khơng
hấp dẫn.
+ PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của HS về kiến thức mới
sẽ học.
+ Sử dụng vở thí nghiệm (vở nghiên cứu), như là một phương tiện rèn
ngôn ngữ, tập ghi chép nghiên cứu khoa học.

+ Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai.
Thơng qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai.
+ Trong chương trình hiện nay có bài áp dụng cả, có bài áp dụng một
phần.
* Ưu điểm:
+ Có khả năng tạo nên tính tị mị, ham muốn khám phá; u và say mê
khoa học của HS
+ Ngồi việc hình thành kiến thức cịn hình thành năng lực nghiên cứu
khoa học.
+ Rèn kỹ năng diễn đạt thơng qua ngơn ngữ nói, viết
+ Ví dụ bài: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ. ( sgk 9/ 40)
15


Hoạt động thầy- trị
Hoạt động 1: tình huống xuất phát và câu hỏi
nêu vấn đề.
GV:? hãy kể tên các loại hợp chất vô cơ đã học.
HS: oxit, axit, bazơ, muối.
GV: ? Các hợp chất trên có mối quan hệ gì với
nhau khơng
HS: Có
GV: vậy các hợp chất trên liên hệ với nhau như thế
nào
Hoạt động 2: Bộc lộ quan điểm ban đầu của HS
GV: yêu cầu HS không sử dụng SGK, nhớ lại các
kiến thức đã học, xây dựng sơ đồ mối quan hệ giữa
các hợp chất trên ra vở nháp.
HS: làm việc cá nhân.
Hoạt động 3: Đề xuất câu hỏi và thiết kế phương

án thực nghiệm
GV: theo dõi phần hoạt động của HS, thu một vài
bài của HS ( ưu tiên chọn những bài chưa đúng)
treo lên bảng để cả lớp cùng phân tích
+ Liệu có phải axit chỉ tạo thành muối?
+ Liệu muối có tạo thành oxit được khơng?
GV có thể vấn đáp HS lí do đưa ra sơ đồ đó.
GV: ? Muốn biết sơ đồ mình đưa ra đúng hay sai
chúng ta cần làm gi?
HS: có thể đưa ra nhiều cách giải quyết khác nhau
trong đó có cách :Nhắc lại tính chất hóa học, viết
PTHH kiểm chứng...
Hoạt động 4: Tiến hành thực nghiệm nghiên cứu
GV: khéo léo nhận xét các ý kiến của HS đều có ý
16

Nội dung


đúng.tuy nhiên chúng ta sẽ cùng làm bài tập hoàn

1.CuO+H2SO4

thành PTHH

CuSO4+ H2O

1. CuO + H2SO4

2.SO2+2NaOH


2. SO2+2NaOH

Na2SO3 + H2O

3. K2O + H2O

3. K2O + H2O

4. CaCO3

4. CaCO3

5. SO3 + H2O

5.SO3+H2O

6. Ba(OH)2 + Na2SO4

6. Ba(OH)2 + Na2SO4

8.H2SO4 + BaCl2

BaSO4 + 2NaOH

9. CaO + CO2

8.H2SO4+BaCl2

HS: hồn thành bài tập theo nhóm


BaSO4 + 2HCl

2KOH
CaO + CO2
H2SO4

GV: từ các PTHH vừa hoàn thành, thảo luận nhóm 9.CaO+CO2

CaCO3

và thiết lập lại sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp chất
vơ cơ.
HS: thảo luận nhóm, hồn thành sơ đồ.
Hoạt động 5: Hợp thức hóa kiến thức.
GV thu lại bài của 1 số nhóm treo lên bảng
GV chuẩn kiến thức đưa thông tin phản hồi phiếu
học tập
Sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ
1

Oxit bazơ

3

2
Muối

4


5

6
Bazơ

Oxit axit

9
7

8

Axit

3.2.7. ĐỔI MỚI CÁCH THỨC THIẾT KẾ BÀI HỌC, VẬN DỤNG KIẾN
THỨC LIÊN MƠN
Ngồi việc đổi mới thiết kế bài dạy người GV cịn phải đổi mới cơng tác
truyền đạt thơng tin trong dạy học hố học: Đó là truyền đạt thông tin thông qua
17


kênh hình ( bằng các phương pháp trực quan); qua thực hành thí nghiệm; qua
ngơn ngữ nói, viết, kết hợp liên hệ với các bôn môn khác về một hoặc một số
nội dung kiến thức có liên quan.
Cách truyền đạt thơng tin có hiệu trong dạy học hóa học đó là phải áp
dụng các phương pháp tích cực, GV tổ chức cho HS hoạt động giành lấy kiến
thức mới, linh hoạt sử dụng phối các phương pháp dạy học khác nhau.
Khi lập kế hoạch bài dạy và thực hiện kế hoạch đó cần chú ý thực hiện
đầy đủ các quan điểm trên.
GV là người tổ chức, điều khiển cho HS hoạt động chủ động giành lấy

kiến thức mới tùy theo tài liệu học tập tùy theo trình độ và kỹ năng của
HS,vì vậy cần áp dụng phối hợp và linh hoạt những hướng dẫn sử
dụng các nhóm phương pháp dạy học như các phương pháp dạy học
trực quan, thực hành, các phương pháp dùng lời.
*Lập kế hoạch bài học và tổ chức các hoạt động để rèn luyện cách truyền đạt
thơng tin có hiệu quả.
- Xác định mục tiêu:
+ Người GV trên cơ sở nội dung cần đạt được trong một tiết dạy cụ thể
mà tiến hành cách thức tổ chức hoạt động truyền đạt thông tin một cách chủ
động, tích cực nhằm giúp HS nắm bắt kiến thức một cách chủ động và hiệu quả
nhất.
- Tiến hành các hoạt động dạy học:
+ Khi lập kế hoạch bài dạy giáo viên nên chỉ rõ các hoạt động của HS, dự
đoán các tình huống xảy ra khi giải quyết các vần đề nảy sinh để q trình tổ
chức truyền đạt thơng tin được nhanh chóng, chính xác, hiệu quả,...
- Dạy thử và tự đánh giá kết quả.
+ Để quá trình truyền đạt thông tin diễn ra một cách trôi chảy, đạt hiệu
quả cao, trở thành kỹ năng kỹ xảo của người GV thì người GV cần chủ động dạy
thử đồng thời tự đánh giá xêm trong giờ dạy của mình đã áp dụng các phương
pháp tích cực hay chưa ? nếu có thì đã áp dụng phương pháp nào ?ở nội dung
nào ? HS đã chủ động tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới hay chưa ? GV đã là
18


người hướng dẫn tổ chức hay chưa ? GV đã phối hợp linh hoạt các phương pháp
thực hành và các phương pháp dùng lời khơng ?Từ đó đúc rút kinh nghiệm làm
tốt hơn công tác giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy và học bộ mơn hóa học
THCS.
VD vận dụng kiến thức liên mơn giải thích một số hiện tượng thường thấy
trong tự nhiên ở bài Phân bón hóa học (trang 37/ sgk Hóa 9)

Hoạt động : Tìm hiểu về phân bón đơn

1. Phân bón đơn:

GV: yêu cầu HS TLN

Chỉ chứa 1 trong 3 nguyên tố

? Phân bón đơn chứa ngun tố hố học nào ?

dinh dưỡng chính là N ,P ,K

? Có mấy loại phân bón đơn
? Thành phần và tính chất các loại phân bón đơn
đó
HS : TLN
GV: cho đại diện nhóm trả lời  nhận xét bổ sung

a. Phân đạm:

?Giải thích ý nghĩa câu ca dao: Lúa chiêm lấp ló - Ure : CO(NH2)2 tan trong
đầu bờ. Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên.

nước

- HS thảo luận trả lời.GV bố sung kiến thức cho - Amoni nitơrat: NH4NO3 tan
- Amoni sunfat : (NH4)2SO4

HS.


Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ tan
đòng mà có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất b. Phân lân:
tốt và cho năng suất cao. Do trong khơng khí có -

Photphat

tự

nhiên:

khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp Ca3(PO4)2 khơng tan
(tia lửa điện) thì: N2 + O2 -> NO.Sau đó: 2NO + - Supe photphat: Ca(H2PO4)2
O2 → 2NO2. Khí NO2 hồ tan trong nước: 4NO2 + tan
O2 + H2O → 4HNO3. HNO3 hoà tan trong đất được c. Phân kali: KCl ; K2SO4
trung hoà bởi một số muối tạo muối nitrat cung cấp
N cho cây.Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giơng;
mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp
khoảng 6-7 kg nitơ.
19


3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Theo tôi muốn phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh
và giờ dạy đạt kết quả cao thì người giáo viên phải:
+ Bám sát đối tượng học sinh tìm hiểu trình độ hứng thú của từng em, từng
lớp.Từ đó đưa ra các bài tập hướng học sinh vào để học sinh có hứng thú giải
quyết. Với mỗi vấn đề khi giải quyết được nó phải gợi mở hướng giải quyết vấn
đề tiếp theo.
+ Với mỗi bài cần nghiên cứu kĩ mục tiêu, nội dung sgk kết hợp với các kiến
thức thực tế để xác định kiến thức trọng tâm.

Giáo viên cần tăng cường tìm thêm các cách làm mới trên cơ sở lấy nội dung
sách giáo khoa làm trung tâm từ đó xây dựng các phương pháp sát với thực tế,
biến cái khó hiểu thành cái dễ hiểu.
+ Đa dạng hoá cách tổ chức hoạt động tìm hiểu ghi nhớ kiến thức: Hoạt
động cá nhân, nhóm đơi, nhóm lớn, trị chơi…
Với mỗi tiết học cụ thể cần xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn kĩ năng để
học sinh vận dụng.
+ Tích hợp các kiến thức thực tế, gắn bài học với vấn đề đời sống sản xuất
+ Sử dụng các phương tiện hiện đại , lựa chọn phương pháp phù hợp, tổ chức
và phối hợp nhiều hình thức hoạt động cho học sinh.
+ Khuyến khích kịp thời các kết quả học sinh đạt được.
3.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Việc sử dụng các phương pháp đổi mới trong giảng dạy soạn giảng bộ
mơn hóa học đã gây hứng thú cho HS khi tiếp thu kiến thức bài học. Các em đã
dần hình thành nên các hoạt động học tập một cách khoa học, có tinh thần đồn
kết, kỉ luật cao.Trong q trình giảng dạy bộ mơn hóa học lớp 9 ngay từ đầu
năm học tơi đã thực hiện áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy và qua các
hình thức kiểm tra đánh giá kết quả : Kiểm tra miệng, 15 phút, 1 tiết, các bài
khảo sát chất lượng. Và đây là kết quả :
*Trước khi áp dụng đề tài
20


Lớp

Kết quả học tập
Giỏi
SL


Khá

TL

SL

TB
TL

SL

Yếu
TL

SL

Kém
TL

SL

TL

9B

2

5,8

10


29,5

12

35,3

6

17,6

4

11,8

9D

3

8,3

11

30,6

15

41,7

4


11,1

3

8,3

9E

3

9,1

8

24,2

13

39,4

5

15,2

4

12,1

*Sau khi áp dụng đề tài

Lớp

Kết quả học tập
Giỏi
SL

TL

Khá
SL

TB
TL

SL

Yếu
TL

SL

Kém
TL

SL

TL

9B


4

11,8 13

38,2

12

35,3

3

8,8

2

5,9

9D

5

13,

16

44,4

10


27,8

3

8,3

2

5,6

15

45,5

10

30,3

2

6,1

1

3,1

9
9E

5


15,
2

III/ PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân của mọi lực lượng
giáo dục.Trong bối cảnh đất nước hội nhập với nền kinh tế thế giới một nền kinh
tế tri thức đòi hỏi ngành giáo dục cần tiếp tục đổi mới về mọi mặt, thực hiện
nghiêm túc cuộc vận động “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, “Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương tự học, sáng tạo” của Bộ giáo dục và đào tạo,
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong đó
21


người giáo viên là người chiến sĩ trên tuyến đầu. Sử dụng đổi mới các phương
pháp giảng dạy một cách thường xuyên và liên tục sẽ góp phần làm cho học sinh
u thích , có thái độ tích cực hơn trong việc tiếp thu tri thức mới, hình thành
được thói quen làm việc khoa học, tính tự giác, kỉ luật. Từ đó các em sẽ yêu
trường, yêu lớp và ngày càng hứng thú hơn với việc học tập, nghiên cứu khoa
học.
2.Kiến nghị:
* Với Sở giáo dục, Phòng giáo dục
Tiếp tục tuyên truyền vận động đồng thời có những biện pháp quyết liệt
hơn trong chỉ đạo nhằm làm thay đổi nếp nghĩ trong từng suy nghĩ của cán bộ
giáo viên tại từng cơ sở giáo dục, kiên quyết chống bệnh thành tích và tiêu cực
trong các hoạt động giáo dục.
Đầu tư thỏa đáng cho giáo dục : Ngân sách, con người, cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiên đại, cập nhật....
Tiếp tục đầu tư thêm các tài liệu dành cho bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ sách giáo khoa, sách tham khảo, bổ sung thiết bị dạy học còn thiếu, còn kém
chất lượng,...
*Với các trường THCS
Các cơ sở giáo dục làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục huy động tơí đa
các nguồn lực đầu tư cho cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trường đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường, cụm về Đổi mới
phương pháp để giáo viên được học tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, cơ sở vật chất để giáo viên có điều
kiện được chuyên tâm giảng dạy.
Trên đây là những ý kiến cho sáng kiến kinh nghiệm của tơi mà trong q
trình dạy học tơi nhận thấy được và xin trình bày ra đây để các đồng nghiệp
tham khảo, trong sáng kiến này cón nhiều điều chưa thật sự hồn thiện, nhiều
nội dung cịn lủng củng và chưa thực tế, dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn còn
22


sai sót, mong các đồng nghiệp đóng góp để bản thân tôi cũng như các đồng
nghiệp đang áp dụng đổi mới phương pháp giảng dạy vào dạy học học hỏi, sửa
chữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Khê, ngày 15 tháng 3 năm 2015
Người viết

Hoàng Thị Giang
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BỘ MƠN HĨA HỌC THCS
( CHƯƠNG TRÌNH MỚI)
( Tác giả : Lê Xuân Trọng – Nguyễn Cương - Đỗ Tất Hiển – Nguyễn Phú Tuấn)
2. SGV, SGK HĨA HỌC 9

3. TẠP CHÍ GD&TĐ
4. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC THCS
( Tác giả : Nguyễn Hải Châu)
5.LÍ LUẬN CƠ BẢN MỘT SỐ KĨ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TÍCH CỰC ( Tác giả : Đặng Thị Oanh)

23


Mục lục

24



×