Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.77 KB, 36 trang )

THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MẶT TRỜI VÀNG
2.1 Ảnh hưởng của sản phẩm sản xuất và quy trình công
nghệ sản xuất tới kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty
Sản phẩm của một công ty có ảnh hưởng rất lớn tới phương thức
tính giá thành. Sản phẩm sản xuất của công ty cổ phần Mặt Trời Vàng
bao gồm: bếp ga, bếp điện từ, ấm nước điện tử, nồi cơm điện, nồi inox
và một số sản phẩm nhà bếp khác bằng inox. Các sản phẩm của công ty
được sản xuất bởi một dây chuyền công nghệ khép kín. Mỗi sản phẩm
được sản xuất bởi một dây chuyền công nghệ riêng nhưng chúng có
điểm chung là cùng trải qua các giai đoạn đột dập, lắp ráp và đánh bóng.
Các sản phẩm của công ty sản xuất cùng có chung một đặc điểm là thành
phần cấu tạo chủ yếu là inox, còn lại là các thành phần khác như: núm
nhựa, quai nồi, vung kính, đinh tán, ốc vít, van kiềng, cao su, bu lông...
Thêm vào nữa chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp chiếm khoảng gần
70% tổng chi phí, điều này ảnh hưởng tới phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang và việc phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty, đánh
giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vì các sản phẩm sản xuất của công ty được sản xuất theo từng dây
chuyền riêng biệt và ở từng bộ phận của các phân xưởng nên công ty xác
định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm sản xuất. Với quy mô sản
xuất tương đối lớn, khối lượng sản phẩm sản xuất tương đối nhiều trong
mỗi tháng, do đó nhà quản trị cần nắm bắt kịp thời các thông tin về quá
trình sản xuất kịp thời điều chỉnh cho kỳ tới. Trước tình hình đó đòi hỏi
1
kế toán phải cung cấp kịp thời các thông tin kế toán cần thiết cung cấp
cho nhà quản lý để quản lý kịp thời có chiến lược sản xuất kinh doanh
mới. Vì vậy, công ty cổ phần Mặt Trời Vàng xác định kỳ tính giá thành
là tháng. Hàng ngày, mọi chi phí sản xuất được tập hợp từng bộ phận sản


xuất và được gửi lên cho phòng kế toán.
Với quy trình công nghệ của mình được thiết kế theo 3 giai đoạn:
đột dập, lắp ráp và đánh bóng, công ty cổ phần Mặt Trời Vàng đã tổ
chức sản xuất thành 3 phân xưởng tương ứng: phân xưởng đột dập, phân
xưởng lắp ráp và phân xưởng đánh bóng. Ở mỗi phân xưởng của công ty
lại có các bộ phận sản xuất các loại sản phẩm riêng. Tại phân xưởng đột
dập có các tổ bao gồm: tổ dập trục bếp gas, tổ dập vỏ bếp gas, tổ dập
thân nồi, tổ dập đồ dùng nhà bếp. Tại phân xưởng lắp ráp có các tổ bao
gồm: tổ lắp ráp bếp gas, tổ lắp ráp nồi, tổ cơ khí (lắp ráp các thiết bị
khác). Do đó doanh nghiệp xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là
các sản phẩm sản xuất, đối tượng tính giá thành là các sản phẩm hoàn
thành theo từng giai đoạn công nghệ.
Do nhóm sản phẩm bếp gas là sản phẩm được sản xuất với khối
lượng lớn tại công ty vì vậy trong khuôn khổ bài viết của mình em xin
minh hoạ tập kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bếp gas
với kỳ kế toán là tháng 10/2008.
Sản phẩm bếp gas trải qua ba giai đoạn sản xuất: giai đoạn đột dập
vỏ bếp gas từ nguyên liệu chính, giai đoạn lắp ráp bếp gas và giai đoạn
đánh bóng. Tại phân xưởng đột dập, inox được sử dụng để tạo vỏ bếp rồi
chuyển cho phân xưởng lắp ráp. Tuy nhiên trong kỳ, do tiến độ so với kế
hoạch, để tối thiểu sản phẩm dở dang cuối kỳ ở giai đoạn cuối cùng,
công ty có thể nhập vỏ bếp và xuất cho phân xưởng lắp ráp.
2
2.2 Kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Mặt
Trời Vàng
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1 Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhiệm vụ kế
toán
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng
chiếm khoảng gần 70% giá trị sản phẩm, do đó Công ty cổ phần Mặt

Trời Vàng cũng xác định việc kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
phải chính xác và đầy đủ, kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm của công ty. Nguyên vật liệu có thể được phân loại theo nhiều tiêu
chí khác nhau, tuy nhiên công ty cổ phần Mặt Trời Vàng phân loại chi
phí nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình
sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Nguyên
vật liệu chính tại công ty chỉ có inox, nguyên vật liệu phụ bao gồm: quai
nồi, vung kính, đinh tán, ốc vít, van kiềng, núm nhựa, cao su, sắt thanh
đỗ, bu lông, phấn màu, túi bảo hành, bao bì đóng gói... Trong đó nguyên
vật liệu phụ để sản xuất nồi là quai nồi, vung kính, đinh tán, ốc vít, phấn
màu, túi ni lông, phiếu bảo hành, bao bì đóng gói, ...Nguyên vật liệu phụ
sản xuất bếp gas bao gồm van kiềng, pép, núm nhựa, cao su, sắt thanh
đỗ, bulông, bao bì đóng gói. Nguồn nguyên vật liệu này công ty mua từ
nhiều nhà cung cấp khác nhau cả trong nước và ngoài nước.
Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn nên công ty
phải có kế hoạch về nguyên vật liệu cụ thể cho mỗi đợt sản xuất, định
mức nguyên vật liệu xuất dùng cho sản phẩm. Đồng thời trước khi quyết
định mua nguyên vật liệu công ty cũng phải tính toán lượng nguyên vật
liệu cần cho kỳ sản xuất tiếp theo, và xem xét việc chọn lựa nhà cung
3
cấp và tiến hành đặt hàng. Điều này làm cho việc quản lý chi phí có
hiệu quả hơn.
Nguyên vật liệu sau khi về nhập kho được tính giá theo giá thực tế
bao gồm: giá mua chưa VAT, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc
dỡ, thuế nhập khẩu (đối với các nguyên vật liệu nhập từ nước ngoài).
Nguyên vật liệu được xuất cho từng phân xưởng và từng bộ phận,
đối với các loại nguyên vật liệu phụ xuất cho phân xưởng nhưng có thể
dùng cho các bộ phận ở phân xưởng để xản xuất các loại sản phẩm thì
không được tập hợp vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nó được tập
hợp vào chi phí sản xuất chung. Giá xuất kho vật liệu được tính theo giá

đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
2.2.1.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, tuy nhiên tài khoản này được chi tiết theo các đối tượng cụ thể.
Vì công ty tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm sản xuất. Theo đó, tài
khoản 621 được chi tiết thành:
6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất bếp gas.
6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuât nồi inox.
6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất bếp điện từ.
6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất nồi cơm
điện.
6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất các sản
phẩm nhà bếp khác.
Để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng các
chứng từ là phiếu yêu cầu vật tư, phiếu xuất kho, sổ chi tiết tài khoản
621, sổ cái tài khoản 621 và một số chứng từ khác.
2.2.1.3 Trình tự tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
4
Khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, nhân viên của bộ
phận sử dụng sẽ viết phiếu yêu cầu vật tư trong đó ghi rõ danh mục vật
tư cần lĩnh với yêu cầu về quy cách chất lượng (dựa trên kế hoạch sản
xuất mà phân xưởng, bộ phận được giao). Quản đốc phân xưởng kí vào
phiếu yêu cầu và chuyển lên phòng kỹ thuật duyệt.
Sau đó phiếu yêu cầu được chuyển lên phòng kế toán, dựa vào số
lượng nguyên vật liệu được duyệt, kế toán kho nhập dữ liệu vào máy
tính rồi in ra 3 liên phiếu xuất kho: một liên chuyển cho giám đốc ký rồi
đưa cho người lĩnh mang xuống kho để lĩnh vật tư, một liên lưu tại
phòng kế toán, một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho rồi chuyển cho
phòng kế toán ghi sổ.
Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật tư, ghi số lượng thực

xuất vào phiếu xuất kho và cùng người nhận ký vào.
Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ phiếu yêu cầu vật tư để lập phiếu
xuất kho trên máy, máy tính in ra phiếu xuất kho (về chỉ tiêu số lượng)
và tự động cập nhật số liệu vào các sổ chi tiết tài khoản 621, cuối tháng
máy tính tự động tính đơn giá xuất kho và in ra bảng kê phiếu xuất vật
tư. Do công ty tính giá xuất kho theo phương pháp giá bình quân cả kỳ
dự trữ, khi kế toán lập phiếu xuất kho trên máy chỉ có cột số lượng, cột
đơn giá và cột thành tiền được tính vào cuối kỳ và được thể hiện trên
bảng kê phiếu xuất.
5
Biểu số 2-1: Phiếu yêu cầu cấp phát vật tư, nguyên vật liệu
PHIẾU YÊU CẦU CẤP PHÁT VẬT TƯ
Ngày 04 tháng 10 năm
2008
Tên tôi là Hà Tấn Minh
Thuộc phân xưởng đột dập
Đề nghị cấp vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất vỏ bếp gas:
STT Tên vật tư
Mã Vật
tư ĐVT
Kích thước Số lượng
HS
pi
độ
dày Đề nghị Thực hiện
inox 201-0.5 I201-0.5 tấm 3.14 0.5 325 325
vật tư phục vụ sản xuất vỏ bếp gas
Duyệt Phụ trách bộ phận
Người đề nghị
(đã kí)

Hà Tấn Minh
Phiếu yêu cầu được duyệt và chuyển về kho cung cấp, kế toán kho
nhập số liệu vào máy và in ra phiếu xuất kho:
6
Biểu số 2-2: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG
LÔ 7 CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 04 tháng 10 năm 2008 Số 42
Người nhận hàng: Hà Tấn Minh
Thuộc phân xưởng đột dập, bộ phận đột dập bếp gas
Người cấp: kế toán vật tư

kho Tên vật tư
TK
Nợ
TK


VT ĐVT SL ĐG
Thành
tiền
KVT Inox 201-0.5 6211 1521
I201-
0.5 Tấm
32
5
Đơn vị: Công ty cổ phần Mặt Trời Vàng
Nội dung: Xuất inox phục vụ sản xuất bếp gas
Bằng chữ: Không đồng chẵn

Người nhận hàng Thủ kho Phụ trách VT Kế toán
kho
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (kí, họ tên)
Cuối tháng sau khi tính được đơn giá nguyên vật liệu và linh kiện
xuất dùng, kế toán in ra bảng kê phiếu xuất như sau:
7
Biểu số 2-3: Bảng kê phiếu xuất
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
Ngày Số
01/10 30 Xuất thanh dọc xu 6211 Cái 910 7.000 6.370.000
03/10 35 Xuất vỏ bếp gas xu
cho PXlắp ráp
6211 Cái 490 2.000 980.000
04/10 42 xuất inox 201 cho PX
đột dập
6211 Tấm 325 38.095 12.380.875
05/10 47 Xuất vỏ bếp xu 2008
cho PX lắp ráp
6211 Cái 483 5.000 2.415.000
08/10 53 Xuất thanh dọc xu
860 cho
6211 Cái 1.040 7.000 7.280.000
10/10 61 Xuất chân kiềng xu 6211 Chiếc 362 2.000 724.000
12/10 63 Xuất van điều áp 6211 Cái 731 6.700 4.907.700
14/10 66 Xuất mặt bếp 860 6211 Cái 495 23.000 11.385.000
15/10 62 Xuất mẩu kiềng 6211 Cái 10 17.000 170.000
17/10 63 Xuất VT 960 - 1P 6211 Cái 4 19.000 68.000
17/10 64 Xuất đinh tán 6211 Cái 700 250 175.000

17/10 70 Xuất núm bếp BX
2008
6211 Cái 400 12.000 4.800.000
25/10 84 Xuất núm bếp 860 6211 Cái 725 10.000 7.250.000
25/10 85 Xuất vỏ bếp 960 6211 Cái 390 2.500 957.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng tháng 776.245.950
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán EFECT nên sau khi nhập dữ liệu vào máy, máy tính sẽ tự động
cập nhật vào phân hệ kế toán chi tiết và phân hệ kế toán tổng hợp rồi in ra các sổ chi tiết tài khoản
621, sổ cái tài khoản 621.
8
Biểu số 2-4: Sổ chi tiết tài khoản 6211- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất bếp gas.
CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG
LÔ CN7- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN -CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
PHỤC VỤ SẢN XUẤT BẾP GAS
Tài khoản: 6211
Tháng 10/2008
Chứng từ
Diễn giải

TKĐƯ

Ghi nợ tài khoản 6211
GC
Ngày SHCT Tổng PS Chi tiết
1521 1522 1523 1524
01/10 px30
Xuất thanh dọc
xu 1524 6370000 6370000

04/10 px42
xuất inox 201-0.5
cho SX bếp gas 1521 12.380.875 12.380.875
03/10 px47
Xuất vỏ bếp gas
xu 980.000 980.000
... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng phát sinh 776.245.950
Kết chuyển 1541 776.245.950
9
Biểu số 2-5: Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG
LÔ 7-CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 605103
Ngày 05/10/2008
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Số tiền

Ghi chú
Nợ Có
Xuất thanh dọc xu 6211 1524 6.370.000
Xuất vỏ bếp gas xu 6211 1524 980.000
Xuất inox 201-0.5 6211 1521 12.380.875
xuất vỏ bếp gas xu 2008 6211 1524 2.415.000
Cộng 22.145.875
10
Biểu số 2-6 Sổ cái tài khoản – Chi phí NVLTT phục vụ sản xuất bếp gas.

CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG
SỐ 7CN-MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI
SỔ CÁI TÀI KHOẢN-CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP SẢN XUẤT BẾP GAS.
Tài khoản: 6211
Tháng 10/2008
NT
ghi
sổ

Chứng Từ ghi sổ
Diễn giải

TKĐƯ

Số tiền
GC
Số hiệu NT Nợ Có
số dư đầu kỳ
05/10 605103 05/10 xuất thanh dọc xu 1524 6.370.000
05/10 605103 05/10 xuất vỏ bếp gas xu 1524 980.000
05/10 605103 05/10 xuất inox 201-0.5 1521 12.380.875
05/10 605103 05/10 xuất vỏ bếp gas xu 2008 1524 2.415.000
... ... ... ... ... ... ...
cộng tháng 776.245.950
Kết chuyển chi phí NVLTT
sang TK 1541 1541 776.245.950
số dư cuối kỳ
11
Tại công ty cổ phần Mặt Trời Vàng có đối tượng tập hợp chi phí
và đối tượng tính giá thành là một nên sổ cái tài khoản các 621 và sổ chi

tiết các tài khoản 621 là tương tự như nhau, chỉ khác nhau ở chỗ căn cứ
ghi sổ cái là các chứng từ ghi sổ sau khi tập hợp các chứng từ cùng loại,
còn sổ kế toán chi tiết tài khoản 6211 căn cứ ghi sổ là các phiếu xuất
kho và các bảng kê phiếu xuất kho.
2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Bất kỳ đơn vị sử dụng lao động nào cũng phải trả cho người lao
động một khoản tiền lương để bù đắp sức lao động. Tiền lương thường
được trả theo chất lượng và số lượng lao động. Đối với khoản tiền lương
trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất được tính vào
giá thành của sản phẩm, là một khoản chi phí của doanh nghiệp và được
gọi là chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở công ty bao gồm tiền lương,
các khoản trích theo lương của công nhân như BHXH, BHYT, KPCĐ,
các khoản phụ cấp khác và được tập hợp vào tài khoản 622- Chi phí
nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 được chi tiết theo phân xưởng và theo từng bộ phận
sản xuất.
2.2.2.1 Chứng từ sử dụng: Kế toán sử dụng các chứng từ sau để theo
dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
- Bảng chấm công
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
- Phiếu báo làm thêm giờ
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
- Phiếu chi
2.2.2.2 Quá trình theo dõi và tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
12
Hàng ngày tổ trưởng các bộ phận chấm công bộ phận mình,
đồng thời căn cứ vào giấy nghỉ ốm, họp của công nhân viên để ghi vào
bảng chấm công các thông tin theo mẫu biểu qui định. Cuối tháng bảng

chấm công được gửi về phòng tổ chức để cán bộ tổ chức lấy đó là căn cứ
tính ra định mức lao động, mức lương sản phẩm, lương thời gian của tổ,
đội và phương pháp chia lương cho từng người. Sau đó toàn bộ chứng từ
được gửi về phòng kế toán, kế toán có nhiệm vụ tính ra quỹ lương toàn
doanh nghiệp, tính lương sản phẩm, lương thời gian và các khoản phụ
cấp cho toàn bộ công nhân sản xuất và tập hợp chi phí cho từng sản
phẩm của từng phân xưởng.
13
Biểu số 2-7: Bảng chấm công tổ lắp ráp bếp gas
CÔNG TY CỔ PHẦN MẶT TRỜI VÀNG
LÔ7 CN- MINH KHAI- TỪ LIÊM- HÀ NỘI
BẢNG CHẤM CÔNG TỔ LẮP RÁP BẾP GAS
Tháng 10/2008
TT Tên
Ngày trong tháng Công sản phẩm
Công
TG
Ngày LV
hưởng
lương
Hưởng %
lương
BHXH
1 2 3 4 … 26 27
2
8
1 Nguyễn Định Tấn K k k k k k k 25.25 2
2 Vũ Văn Tỉnh K k k H k k k 26.38
3 Nguyễn Đình Xuyến K 2k k k 2k k k 25.75
… … … .. … … … … .. … … … …

8 Trần Văn Tư K o ct k k k k 25.63
9 Tô Văn Sáng K k k k H k k 21.63 7
10 Nguyễn Kiên Trung k k k k k k k 25.63 3
Cộng 150.25 22
Người duyệt Người chấm công Tổ trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
14

×