Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ T S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.79 KB, 19 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI VÀ DỊCH VỤ T S
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S.
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S trước kia có tên là “Trung tâm
Vận tải và Dịch vụ”, khi đó là một đơn vị hạch toán phụ thuộc của “Công ty
Vận tải và Đại lý Vận tải” được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC ngày
26/02/1997, thực hiện kinh doanh trong các lĩnh vực:
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ôtô.
- Đại lý vận tải hàng hóa bằng ôtô.
- Kinh doanh tổng hợp: đại lý bán hàng, trông giữ kho bãi, trông giữ phương
tiện.
- Bảo dưỡng và sửa chữa ôtô, xe máy.
Sau đó, thực hiện quyết định số 100/1999/QĐ – TT ngày 12/04/1999 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành Công ty
cổ phần, cùng với sự xét thấy nhu cầu cần tạo điều kiện để phát triển hơn nữa,
vào ngày 21/08/2000, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103000103 của
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội, “Trung tâm Vận tải và Dịch vụ” đã chuyển
thành Công ty cổ phần với:
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S.
- Tên quốc tế: Transportation and Service Join Stock Company.
- Địa chỉ: Km12+300, Quốc lộ 1A, Thanh Trì, Hà Nội.
- Điện thoại: 0436.870.761
- Website: www.t-shn.com.vn
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm Giám đốc
Trần Quyết Thắng.
- Vốn điều lệ: 2.300.000.000 đồng (hai tỷ ba trăm triệu đồng), được chia thành
23.000 cổ phần, trong đó:
• Tỷ lệ cổ phần nhà nước là 15% vốn điều lệ (3.450 cổ phần).


Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 74% vốn điều lệ
(17.020 cổ phần).
• Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngoài Công ty là 11% (2.530 cổ phần).
Từ khi thành lập đến nay Công ty vẫn giữ nguyên trụ sở để đảm bảo giữ
vững uy tín với khách hàng và chức năng nhiệm vụ không thay đổi.
Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần của mình bằng
cách nâng cao chất lượng các phương tiện vận chuyển, tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành Dịch vụ vận tải, đào tạo đội ngũ lái xe có tay nghề cao, nâng cao
hiệu quả quản lý, sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện vận tải.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ T&S.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các Dịch vụ vận tải,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S chuyên kinh doanh trong các mảng
sau:
- Làm đại lý bán hàng cho các hãng ôtô Suzuki, Isuzu, Samco chuyên bán các
loại ôtô con, ôtô tải nhẹ,… Lợi nhuận của Công ty thu được chủ yếu từ hoạt
động này.
Một số tên sản phẩm ôtô mà Công ty đang thực hiện kinh doanh là:
• Vitara: với sự tiện nghi và sang trọng của 1 chiếc xe hai cầu, nó luôn đem lại
sự thoải mái dễ chịu cho người sử dụng.
• Window Van: được thiết kế với tiêu chí tối ưu hóa không gian sử dụng, với
động cơ mạnh mẽ và thân xe nhỏ gọn nhưng nó đem lại sự hiệu quả và thoải
mái cho người sử dụng.
• Carry Truck: là một phương tiện vận tải chuyên chở với tính năng vận chuyển
nhẹ nhàng nhanh chóng và hiệu quả, nó phù hợp trong điều kiện đường xá
đông đúc ngày nay.
- Bảo hành, sửa chữa ôtô các loại.

- Cho thuê kho bãi: với vị trí thuận tiện trên Quốc lộ 1A cách trung tâm thủ đô
chỉ 13km và với diện tích kho bãi là 4.000 m
2
tại mặt đường, Công ty đã cung
cấp các kho bãi chứa hàng hóa và phương tiện vận tải cho nhiều Công ty
khác.
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
2
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
- Đại lý bán dầu Shell cho Công ty Shell Việt Nam TNHH.
Công ty làm đại lý phân phối dầu cho các đại lý bán lẻ khu vực các tỉnh
phía Bắc và các Công ty có nhu cầu lớn về việc sử dụng sản phẩm dầu nhớt
của Công ty Shell Damco Việt Nam.
- Là đơn vị vận tải hàng hóa đa phương tiện: Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S cung cấp một hệ thống toàn diện Dịch vụ giám sát tiếp cận Container,
sắp xếp, bố trí chuyên chở nội địa. Công ty có các xe chuyên dụng vận tải
Container có khả năng vận chuyển trên tất cả các miền của đất nước và vận
chuyển cho các loại hàng hóa không hạn chế về chiều rộng, kích thước to nhỏ.
Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe có tay nghề cao đã
tạo cho Công ty một uy tín vững chắc.
Ngoài việc vận tải hàng hóa bằng đường bộ với các loại hàng hóa rời, bao
kiện, Container,… Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S còn làm đại lý
giao nhận, chuyển hàng hóa từ kho đến kho với các phương thức đường bộ,
đường sắt, đường thủy…
- Là đại lý làm thủ tục hải quan: với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên gia
lành nghề trong lĩnh vực khai báo thủ tục hải quan về hàng hóa xuất nhập
khẩu qua cảng biển và địa điểm thông quan trong đất liền đảm bảo các chuyến
hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải quyết một cách hiệu quả và nhanh chóng,
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S cung cấp Dịch vụ làm thủ tục hải

quan một cách kịp thời và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Chính phủ.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và Dịch vụ, do đó
hoạt động của Công ty là đáp ứng nhu cầu về vận tải hàng hóa bằng đường bộ
theo khả năng của Công ty.
Các khách hàng mà Công ty thường xuyên ký hợp đồng là:
- Công ty liên doanh khí hóa lỏng Thăng Long.
- Công ty bia Hà Nội
- Công ty liên doanh chế tạo nhà thép tiền chế Zamil.
Đối với hoạt động bán hàng: Công ty đã và đang áp dụng nhiều hình
thức bán hàng như:
- Bán hàng trực tiếp (là biện pháp chủ yếu được áp dụng tại Công ty).
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
3
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
- Bán hàng thông qua trung gian.
- Thông qua khách hàng để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng khác.
Ngoài ra Công ty còn sử dụng nhiều hình thức xúc tiến tiêu thụ sản phẩm
như:
- Giới thiệu sản phẩm tới từng vùng bằng cách dùng đội ngũ nhân viên tiếp thị
để đặt mối quan hệ tốt với những nơi đã đến.
- Áp dụng các hình thức quảng cáo phổ biến như: trên báo, trên truyền hình,
trên Internet,…và gắn tên và địa chỉ của Công ty vào những sản phẩm đã bán,
tham gia hội chợ triển lãm.
- Áp dụng nhiều hình thức khuyến mại để đẩy mạnh tiêu thụ như: khuyến mại
bằng tiền, bằng các phụ tùng đi kèm, bằng Dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa,…
Bên cạnh đó Công ty không ngừng nâng cấp nhà xưởng và nâng cao chất
lượng Dịch vụ bảo hành, sửa chữa để tăng uy tín của Công ty và tạo sự tin cậy
cho khách hàng, không ngừng trang bị thêm máy móc trang thiết bị cho trung
tâm bảo hành và phòng trưng bày sản phẩm.

Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S không thực hiện sản xuất và lắp
ráp mà chỉ thực hiện kinh doanh buôn bán ôtô và thực hiện các hợp đồng Dịch
vụ sửa chữa, vận chuyển và bảo hành ôtô cho khách hàng.
Với hoạt động làm đại lý cho các hãng ôtô, tuy nhiên không phải là Công
ty nhận hàng gửi bán từ các hãng ôtô mà thực hiện mua đứt bán đoạn, tức là
nhập mua ôtô của các hãng về và bán tới tận tay người tiêu dùng.
Đồng thời Công ty cũng thực hiện Dịch vụ sửa chữa ôtô cho các khách
hàng đã mua ôtô tại Công ty. Công việc này được thực hiện tại xưởng sửa
chữa của Công ty. Xưởng sửa chữa được tập trung tại một phân xưởng duy
nhất trong Công ty. Mọi công việc về bảo hành, sửa chữa được thực hiện tại
đây. Với gần 50 công nhân cơ khí và thợ sửa chữa, đây là đội ngũ góp phần
tạo nên uy tín của Công ty trong các hợp đồng bảo dưỡng và sửa chữa ôtô.
Quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh buôn bán và sửa chữa ôtô tại
Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch vụ T&S như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình kinh doanh tại Công ty.
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
Phòng
kinh
doanh
Xưởng
sửa chữa
ôtô
4
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
Để minh họa tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải và Dịch
vụ T&S, ta xem xét sự biến động về các chỉ tiêu của Công ty thông qua một
số bảng biểu sau:
Biểu 1.1: Tình hình tài sản của Công ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2007 và 2008.

Biểu 1.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007 và 2008.
Biểu 1.2: Tình hình tài sản của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008
Số tiền % Số tiền % Số tiền
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
17.489.854.799 83,52% 23.000.604.778 8,.21% 5.510.749.979
1. Tiền
1.821.236.555 8,70% 2.009.446.462 7,27% 188.209.907
2. Các khoản phải thu ngắn hạn
7.374.933.478 35,22% 16.951.228.542 61,33% 9.576.295.064
3. Hàng tồn kho
6.970.242.377 33,28% 3.849.129.774 13,93% -3.121.112.603
4. Tài sản ngắn hạn khác
1.323.382.389 6,32% 190.800.000 0,69% -1.132.582.389
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
3.452.099.915 16,48% 4.639.583.327 16,79% 1.187.483.412
1. TSCĐ
3.452.099.915 16,48% 3.941.019.689 14,26% 488.919.774
Nguyên giá
6.113.023.494 29,19% 6.992.515.393 25,30% 879.491.899
Giá trị hao mòn lũy kế
(2.660.923.580) -12,71% (3.051.495.704) -11,04% -390.572.124
2. Tài sản dài hạn khác
698.563.638 2,53% 698.563.638
Chi phí trả trước dài hạn
698.563.638 2,53% 698.563.638
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
20.941.954.714 100% 27.640.188.105 100% 6.698.233.391
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C

Cửa
hàng
bán ôtô
Samco
Cửa hàng
bán ôtô
Suzuki
Cửa
hàng
bán ôtô
Isuzu
5
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
Thông qua biểu 1.2 về tình hình tài sản của Công ty qua 2 năm 2007 và
2008 ta thấy:
- Tài sản của Công ty tăng mạnh: năm 2008 tăng gần 7 tỷ so với năm 2007
(tương ứng với 31,98%), trong đó cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn đều
tăng với tốc độ tương đối đồng đều: tài sản ngắn hạn tăng 5,5 tỷ (tương ứng
với 31,5%), tài sản dài hạn tăng gần 1,19 tỷ (tương ứng với 34,4%).
- Trong tài sản ngắn hạn, chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng làm tăng
giá trị tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng 9,6 tỷ (tương ứng
với 129,85%). Điều này chứng tỏ công tác tiêu thụ của Công ty tốt, có nhiều
hợp đồng Dịch vụ được hoàn thành hơn so với năm trước. Nguyên nhân của
việc tăng doanh thu này là do năm 2008 doanh nghiệp đã áp dụng hình thức
bán hàng khuyến mại bằng phương thức ưu đãi trả chậm, thanh toán sau cho
khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ các khoản phải thu ngắn hạn tăng cao so với năm
trước là dấu hiệu không tốt nếu khách hàng không thanh toán kịp thời các
khoản nợ và chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn. Do đó Công ty cần
phải chú ý đến việc đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản nợ để quay vòng vốn

kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác là những tài sản giảm so với năm
trước. Trong đó hàng tồn kho giảm 3,12 tỷ (tương ứng với 44,78%) và tài sản
ngắn hạn khác giảm 1,13 tỷ (tương ứng với 85,58%). Hàng tồn kho giảm
trong mối quan hệ với các khoản phải thu ngắn hạn tăng lên là hợp lý.
- Tài sản dài hạn của Công ty tăng do TSCĐ tăng 489 triệu (tương ứng với
14,16%) và tài sản dài hạn khác, cụ thể là chi phí trả trước dài hạn tăng gần
700 triệu. TSCĐ của Công ty tăng lên do trong năm 2008 Công ty Cổ phần
Vận tải và Dịch vụ T&S đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy móc cho
Công ty như: máy vi tính, cầu nâng và nâng cấp lại nhà xưởng và một số thiết
bị khác.
- Xét về cơ cấu tài sản: do Công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải và Dịch vụ
nên cơ cấu tài sản của Công ty chủ yếu nghiêng về tài sản ngắn hạn với giá trị
tài sản ngắn hạn năm 2007 là 17,49 tỷ (tương ứng với 83,52%) và năm 2008
là 23 tỷ (tăng 31,51%) nhưng giảm 0,3% về tỷ trọng trong cơ cấu tổng tài sản.
Biểu 1.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2007 và 2008
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
6
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trương Anh Dũng
Số tiền % Số tiền % Số tiền
A. NỢ PHẢI TRẢ 17.503.699.517 83,58% 24.047.890.351 87% 6.544.190.834
I. Nợ ngắn hạn 15.140.625.597 72,30% 22.780.686.431 82,42% 7.640.060.834
1. Vay ngắn hạn 7.662.141.714 36,59% 8.311.941.065 30,07% 649.799.351
2. Phải trả cho người bán 6.030.244.941 28,80% 13.018.489.574 47,10% 6.988.244.633
3. Người mua trả tiền trước 336.690.000 1,61% 508.752.405 1,84% 172.062.405
4. Thuế và các khoản phải nộp NN 266.181.320 1,27% 160.604.784 0,58% -105.576.536
5. Phải trả người lao động 106.310.111 0,51% 160.456.565 0,58% 54.146.454
6. Các khoản phải trả ngắn hạn khác 739.057.511 3,53% 620.442.039 2,24% -118.615.472

II. Nợ dài hạn 2.363.043.920 11,28% 1.267.203.920 4,58% -1.095.840.000
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 3.438.285.197 16,42% 3.592.297.755 13,00% 154.012.558
1. VĐT của chủ sở hữu 2.300.000.000 10,98% 2.300.000.000 8,32%
2. Vốn khác của chủ sở hữu 484.470.000 2,31% 484.470.000 1,75%
3. Quỹ đầu tư phát triển 194.972.064 0,93% 269.450.431 0,97% 74.478.367
4. Quỹ dự phòng tài chính 216.311.571 1,03% 257.741.937 0,93% 41.430.366
5. LN sau thuế chưa phân phối 157.150.324 0,75% 181.418.676 0,66% 24.268.352
6. Quỹ khen thưởng phúc lợi 85.381.238 0,41% 99.216.710 0,36% 13.835.472
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 20.941.984.714 100% 27.640.188.105 100% 6.698.203.392
Sinh viên: Phạm Bích Ngọc Lớp: Kế toán 47C
7

×