Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.97 KB, 29 trang )

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom)
Trung tâm Viễn thông Miền TrungVT2Trung tâm Viễn thông Miền VT3Trung tâm Viễn thông Tây NguyênVT4Trung tâm Truyền dẫnTrung tâm Inter -net Điện lựcTrung tâm Tư vấn thiết kếTrung tâm Viễn thông di động Điện lựcBan quản lý
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC
1.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực là một trong những đơn vị trực
thuộc công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (tên giao dịch quốc tế là EVN
Telecom).
Công ty gồm có 9 Trung tâm, mỗi Trung tâm phụ trách kinh doanh nhiều
dịch vụ khác nhau với sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
Các dịch vụ mà các Trung tâm trong Công ty phụ trách là:
* Trung tâm Viễn thông di động Điện lực: kinh doanh các dịch vụ viễn
thông sử dụng công nghệ CDMA với 3 sản phẩm là:
Trung
tâm
Viễn
thông
Miền
Bắc
VT1
- E-Phone: Dịch vụ điện thoại di động nội vùng.
- E-Com: Dịch vụ điện thoại cố định không dây.
- E-Mobile: Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc.
* Trung tâm Internet Điện lực: kinh doanh dịch vụ Internet (E-Net):
- Dịch vụ kết nối Internet.
- Dịch vụ truy cập Internet.
- Dịch vụ ứng dụng Internet.
* Trung tâm Truyền dẫn: kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định có dây, dịch vụ


VoIP và cho thuê kênh luồng (E-Line):
- Dịch vụ điện thoại cố định có dây (E-Tel).
- Dịch vụ VoIP 179 đường dài trong nước.
- Dịch vụ VoIP 179 Quốc tế chiều đi và dịch vụ VoIP 179 chiều về.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng nội hạt.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng liên tỉnh.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng quốc tế.
* Trung tâm Viễn thông Miền Bắc: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông của
Công ty tại khu vực Miền Bắc.
* Trung tâm Viễn thông Miền Trung: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông
của Công ty tại khu vực Miền Trung.
* Trung tâm Viễn thông Miền Nam: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông của
Công ty tại khu vực Miền Nam.
* Trung tâm Viễn thông Tây Nguyên: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông
của Công ty tại khu vực Tây Nguyên.
* Ban quản lý: có nhiệm vụ quản lý, giám sát mọi hoạt động trong Công ty:
công tác tài chính kế toán; công tác xây dựng cơ bản; việc chấp hành các chế độ
chính sách của Nhà nước, Tập đoàn EVN tại Công ty…
* Trung tâm Tư vấn thiết kế: phụ trách việc thiết kế chung phục vụ cho các
chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.
Trên đây là các dịch vụ viễn thông công cộng mà Công ty đang cung cấp,
bên cạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông Công ty còn có nhiệm vụ: quản
lý, vận hành các thiết bị thông tin, liên lạc, đo lường từ xa của hệ thống điện Quốc
gia và hệ thống viễn thông của đường dây tải điện 500KV, phục vụ công tác điều
độ hệ thống điện và công tác chỉ huy, quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN). Lĩnh vực kinh doanh viễn thông điện lực tương đối ổn định nên mấy năm
gần đây Công ty đang tập trung chủ yểu ở lĩnh vực viễn thông công cộng.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực được thành lập ngày 21 tháng 6 năm
2005 theo quyết định số 297/QĐ – EVN – HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng
công ty Điện lực Việt Nam (nay là tập đoàn Điện lực Việt Nam). Theo quyết định

số 297/QĐ – EVN – HĐQT thì Trung tâm Viễn thông di động Điện lực được thành
lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Thương mại Viễn thông Điện lực
trực thuộc VP Telecom và phòng Điện thoại di động của VP Telecom.
Hiện tại, trụ sở giao dịch của Trung tâm đặt tại số 53 Lương Văn Can, Quận
Ba Đình, Thành phố Hà Nội; điện thoại và fax: (84-4) 39288717.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Theo Quyết định thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2005 thì nhiệm vụ mà
Trung tâm được giao là:
- Tổ chức quản lí, xây dựng, vận hành và khai thác mạng lưới, dịch vụ viễn
thông công cộng của dịch vụ thông tin di động nội tỉnh, dịch vụ di động toàn quốc
và dịch vụ cố định không dây.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên
ngành viễn thông, thông tin di động.
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư và máy móc thiết bị chuyên ngành viễn thông
di động phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
1.2.1. Đặc thù sản xuất kinh doanh của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
- Loại hình viễn thông là loại hình có yếu tố tham gia của Nhà nước cho nên
có sự kiểm tra, kiểm soát giá của Nhà nước. Trung tâm phải đăng ký tần số với Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông, nộp lệ phí tần số và quỹ viễn thông công ích, khung
giá cước là do Nhà nước quy định. Ngoài ra, Trung tâm phải đăng ký và báo cáo
định kỳ với Nhà nước về an ninh quốc phòng.
- Đối với dịch vụ viễn thông thì không có sản xuất dở dang cuối kì, còn việc
kinh doanh các thiết bị đầu cuối do vẫn có sản phẩm tồn kho vì thế trên Báo cáo tài
chính của Trung tâm vẫn có tài khoản Hàng tồn kho.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông có đặc điểm là địa bàn kinh doanh trải rộng
trên phạm vi cả nước cho nên doanh thu và chi phí phát sinh ở nhiều nơi như vậy
khi tập hợp doanh thu, chi phí sẽ có nhiều thuận lợi song cũng gặp không ít khó
khăn. Vì vậy, bộ máy kế toán cần phải được tổ chức ở trình độ cao để đáp ứng

được yêu cầu công việc.
- Khác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực khác, là doanh nghiệp kinh
doanh các dịch vụ viễn thông các nghiệp vụ kinh tế của Trung tâm thường tập
trung vào cuối kỳ: in ấn hoá đơn cước, xác định thuế, doanh thu, công nợ…
- Dịch vụ viễn thông là dịch vụ có nhu cầu sử dụng lớn do đó đối tượng
khách hàng của Trung tâm rất đa dạng bao gồm cả khách hàng trong nước và
khách hàng quốc tế.
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Trung tâm được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Giao dịch thương
mại Viễn thông điện lực và phòng Điện thoại di động (đều trực thuộc Công ty
Thông tin Viễn thông điện lực) do vậy hiện nay Trung tâm đang cung cấp ra thị
trường mạng thông tin di động sử dụng công nghệ CDMA với các dịch vụ:
- E – Com: Dịch vụ điện thoại cố định không dây.
- E – Phone: Dịch vụ điện thoại di động nội vùng.
- E – Mobile: Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc.
Các sản phẩm của EVN Telecom được biết đến với đặc điểm: đường truyền
ổn định, giá cả hợp lí, các dịch vụ đi kèm hấp dẫn, thường xuyên có các chương
trình khuyến mại cho khách hàng… Cho nên hiện nay EVN Telecom đang là một
trong số những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu tại Việt Nam.
Dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ CDMA hoạt động trên dải tần số 450
Mhz có đặc điểm là không cần dây dẫn nhưng phải có thiết bị thu phát riêng đi
kèm nên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của Trung tâm thì là phải sử dụng các
thiết bị đầu cuối mà Trung tâm cung cấp. Thiết bị đầu cuối bao gồm các máy điện
thoại di động sử dụng công nghệ CDMA được nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn
Quốc, Malaysia, Nhật Bản,... Do đó mà Trung tâm vừa là đơn vị chuyên cung cấp
dịch vụ viễn thông (dịch vụ điện thoại cố định, di động) vừa là đơn vị thương mại
(kinh doanh các Thiết bị đầu cuối đi kèm với cung cấp dịch vụ viễn thông).
Sản phẩm là dịch vụ viễn thông thì mang tính vô hình, đồng nhất và không
có sản phẩm dở dang, tồn kho trong khi đó các thiết bị đầu cuối thì có sản phẩm
tồn kho.

1.2.3. Phương thức phân phối sản phẩm của Trung tâm Viễn thông di động Điện
lực.
Hiện tại hệ thống phân phối của Trung tâm đã trải rộng trên cả nước với các
đại lí chính là 67 Công ty Điện lực (đại lý trong ngành); 57 đại lý phổ thông (đại lý
ngoài ngành) tại tất cả các tỉnh, thành và các cửa hàng lớn (tại Miền Bắc có 3 cửa
hàng, Miền Nam có 8 cửa hàng). Tại Hà Nội, Trung tâm có 2 cửa hàng lớn là cửa
hàng tại số 83 Trần Phú (Hà Đông) và cửa hàng số 69 đường Kim Liên mới, tất cả
các cửa hàng chịu sự quản lí trực tiếp từ Trung tâm. Như vậy Trung tâm sử dụng 2
hình thức phân phối là phân phối trực tiếp (qua cửa hàng lớn) và phân phối qua đai
lý (các Công ty Điện lực, các đại lý phổ thông).
Các đại lý có nhiệm vụ: phát triển khách hàng và thu hộ cước Viễn thông;
cuối mỗi tháng gửi báo cáo bán hàng; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch
vụ bán ra,…về cho Trung tâm. Căn cứ các báo cáo đại lý gửi lên Trung tâm sẽ tập
hợp để tính ra doanh thu của kỳ đó.
Việc tận dụng các Công ty Điện lực trong nước làm đại lý phân phối cho các
sản phẩm viễn thông của mình giúp ngành Viễn thông ra đời sau tận dụng được cơ
sở vật chất sẵn có của ngành Điện: cơ sơ hạ tầng, máy móc thiết bị,…Hiện nay,
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang phối hợp với các đối tác nước ngoài
triển khai thử nghiệm công nghệ Truyền thông tin trên đường dây Điện lực PLC
(Power Line Communication) vào công nghệ truyền Internet. Đây là lĩnh vực rất
mới mẻ và duy nhất tại Việt Nam cho phép kết hợp kinh doanh nhiều loại truyền
dữ liệu; truy cập Internet băng rộng…Như vậy, ngành Điện không chỉ là cơ sở
phân phối mà còn hỗ trợ, tạo tiền đề ngành Viễn thông phát triển.
Với lợi thế về hệ thống phân phối trải rộng khắp cả nước như vậy cho nên các
sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm được phát triển không ngừng, thể hiện qua số
lượng các thuê bao tăng nhanh trong những năm gần đây.
Công nghệ CDMA mà Trung tâm đang sử dụng là công nghệ viễn thông tiên
tiến nhất hiện nay và hiện tại Trung tâm đang tiến tới nghiên cứu và áp dụng công
nghệ 3G trong cung cấp dịch vụ. Việc triển khai đưa công nghệ 3G vào cung cấp
dịch vụ viễn thông thành công Trung tâm sẽ có thể cung cấp ra thị trường nhiều

dịch vụ viễn thông hiện đại, tiện dụng, hấp dẫn hơn nữa.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
Cùng với sự phát triển ngày một lớn mạnh của Trung tâm, các phòng ban
cũng được thành lập thêm để đáp ứng cho các nhu cầu về quản lý, và hiện tại
Trung tâm có 14 phòng ban, bao gồm:
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Tài chính Kế toán
3. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
4. Phòng Kỹ thuật mạng.
. 5. Phòng Vật tư.
6. Phòng Tổ chức nhân sự.
7. Phòng Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.
8. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Bắc.
9. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Trung.
10. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Nam.
11.Phòng Quản lí bán hàng.
12. Phòng Kỹ thuật vận hành.
13. Phòng Quản trị thiết bị đầu cuối.
14. Phòng Quản lí cơ sở hạ tầng.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lí Trung tâm Viễn thông di động Điện lực
Giám đốc Trung tâm
PhòngTổng hợp Phòng Vật tư
PhòngTổ chức nhân sự
P.Viễn thông di động miền Bắc
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Phòng Quản lý bán hàng
PhòngQuản trị Thiết bị đầu cuối
Phòng Quản lý cơ sơ hạ tầng

Phòng hỗ trợ và chăm sóc khách hàng
PhòngKỹ thuật mạng
Phòng Kỹ thuật vận hành
P.Viễn thông di động miền Trung
P.Viễn thông di động miền
- Giám đốc: là người nắm toàn bộ quyền hành, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động
trong toàn Trung tâm, thông qua báo cáo các phòng ban gửi lên Giám đốc sẽ nắm
được tình hình hoạt động của đơn vị từ đó có các quyết định chỉ đạo.
- Phòng Viễn thông di động Miền Bắc: phụ trách các công việc tại Miền Bắc,
có nhiệm vụ không ngừng phát triển các thuê bao, thu cước phát sinh hàng tháng
cho Trung tâm, bên cạnh đó phải thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động để
Trung tâm có các biện pháp xử lí kịp thời.
- Phòng Viễn thông di động Miền Trung: phụ trách các công việc tại Miền
Trung.
- Phòng Viễn thông di động Miền Nam: phụ trách các công việc tại Miền Nam.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm theo dõi, tổng hợp tình
hình hoạt động, công tác pháp chế, quản lý chất lượng, công tác thi đua tuyên
truyền hành chính, văn thư, bảo vệ, phục vụ các điều kiện làm việc đời sống quản
trị cho đơn vị; lập kế hoạch làm việc cho lãnh đạo và cán bộ trong Trung tâm, đôn
đốc thực hiện các chủ trương kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện
công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác PR, quảng cáo và công tác dịch vụ
viễn thông công ích. Tìm hiểu thông tin thị trường, xu hướng sử dụng dịch vụ, thiết
bị đầu cuối, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh khác từ đó có chính sách nâng cao
khả năng cạnh tranh các dịch vụ của Trung tâm. Lập kế hoạch cụ thể về quảng cáo,
tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ viễn thông của Trung tâm tới khách hàng theo
từng giai đoạn.
- Phòng Kỹ thuật mạng: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác
khai thác, vận hành mạng, công tác nghiên cứu, phát triển mạng, tư vấn thiết kế,
sửa chữa thiết bị thông tin di động. Lập kế hoạch an ninh quản lý các nguồn lực để

phát triển mạng lưới và kết nối các dịch vụ gia tăng mới. Bên cạnh đó phải thường
xuyên cập nhật đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan đến công nghệ, kỹ thuật
điện thoại di động mới, tiên tiến trên thế giới để tư vấn cho lãnh đạo Trung tâm
đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả trong từng thời kỳ.
- Phòng Vật tư:
* Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để đáp ứng cung cấp đầy đủ, đúng chủng
loại, đúng quy cách và chất lượng các thiết bị, vật tư, hàng hóa.
* Áp giá chính xác cho vật tư xuất kho chính xác để chuyển số liệu cho
phòng Tài chính – Kế toán thực hiện hạch toán.
* Thường xuyên tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa vật tư
trong kho để phản ánh đúng công tác quản lý và sử dụng vật tư tại Trung tâm.
- Phòng Quản lí bán hàng: có nhiệm vụ quản lí, giao dịch, kí hợp đồng trực
tiếp với các đại lí; hàng tháng nhận báo cáo bán hàng của các đại lí, sau khi đối
soát, kiểm tra lại sẽ lập “Quyết toán báo cáo bán hàng” gửi cho phòng Tài chính –
Kế toán để ghi sổ.
- Phòng Quản trị thiết bị đầu cuối: quản lí thiết bị, đảm bảo cung cấp thiết bị
đầu cuối cho Trung tâm.
* Tổ chức đánh giá, thử nghiệm các thiết bị đầu cuối, phân tích thống kê
thông tin các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối để lựa chọn nhà cung cấp phù hợp.
* Nghiên cứu các giải pháp phát triển các sáng tạo kỹ thuật mới, cấp thông
số cho thiết bị đầu cuối.
- Phòng Kỹ thuật vận hành:
* Vận hành và khai thác mạng viễn thông, nguồn và các thiết bị ngoại vi
khác.
* Vận hành, giám sát và đánh giá các kết nối, báo hiệu liên mạng, kết nối với
các nhà khai thác khác.
* Kích hoạt các thuê bao di động toàn quốc, di động nội tỉnh, cố định không
dây của mạng CDMA theo quy trình mở mạng.
* Xác định nguyên nhân và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý các
sự cố hệ thống.

- Phòng Tổ chức nhân sự: Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, quản lý về tổ chức
cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo dõi tình hình nhân
sự tại Trung tâm để cung cấp dữ liệu cho phòng Tài chính - Kế toán thực hiện tính
lương, bảo hiểm cho từng nhân viên, tổ chức tuyển dụng nhân sự đảm bảo cung
cấp đội ngũ nhân sự có chất lượng tốt nhất.
- Phòng Quản lí cơ sở hạ tầng:
* Giúp Giám đốc trong các lĩnh vực: quản lí các dự án đầu tư, công tác thẩm
định, đảm bảo công tác dự toán, sửa chữa lớn, nâng cấp đại tu các công trình của
hệ thống viễn thông công cộng: cột anten, dây néo, hệ thống tiếp địa, nguồn, điều
hòa, hệ thống báo cháy, các trạm BTS, các đài MSC.
* Phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty thực hiện giám sát
triển khai quy trình thi công lắp đặt các trạm và thiết bị.
* Kiểm tra việc quản lý, vận hành các thiết bị phục vụ cho các trạm BTS của
các điện lực.
- Phòng Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng: có nhiệm vụ giải đáp các thắc mắc
của khách hàng về các dịch vụ. Cập nhật các thông tin phục vụ cho việc chăm sóc
khách hàng: thông tin về cước, hệ thống mạng, dịch vụ, thiết bị,..bảo trì, bảo dưỡng
thiết bị đầu cuối, chăm sóc khách hàng sau bán hàng. Thực hiện các hoạt động
thăm dò ý kiến khách hàng để điều tra mức độ thỏa mãn đối với các dịch vụ của
Trung tâm.Tư vấn cho khách hàng như hướng dẫn về cách sử dụng dịch vụ mới.
Định kỳ báo cáo tình hình chăm sóc khách hàng lên Trung tâm.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG
ĐIỆN LỰC.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công
ty Thông tin Viễn thông Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, tuy
nhiên Trung tâm vẫn tiến hành xác định kết quả kinh doanh, xác định phần lãi lỗ
của kỳ hoạt động. Phần lãi lỗ đó Trung tâm được giữ lại nhưng chỉ được sử dụng
dưới sự quản lý và giám sát của Công ty.
Cuối kỳ, Trung tâm lập Báo cáo tài chính nộp lên Công ty, Công ty có
nhiệm vụ tập hợp Báo cáo tài chính của tất cả các Trung tâm trực thuộc thành Báo

cáo Tài chính hợp nhất để nộp cho Ban Tài chính kế toán của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.

×