Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.34 KB, 32 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần
May 10
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và
đặc biệt quan trọng của toàn bộ công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Tại Công ty Cổ phần May 10, do đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm là quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục bao gồm nhiều
giai đoạn công nghệ cấu thành. Mặt khác, kết quả sản xuất ở từng giai đoạn
không có giá trị sử dụng và không bán chúng ra ngoài chỉ có sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn sau cùng mới được xác định là thành phẩm và mới
có giá trị sử dụng. Một điểm nữa, khối lượng sản phẩm mà công ty sản xuất
trong kỳ là rất lớn nhưng lại chỉ được phân chia thành một số loại sản phẩm
nhất định.
Như vậy, với những đặc điểm cụ thể trên, để đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý chi phí, kế toán công ty đã xác định đối tượng kế toán chi phí là
từng xí nghiệp, phân xưởng. Riêng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
kế toán theo dõi chi tiết theo từng sản phẩm. Đối với chi phí phát sinh ở
phân xưởng cơ điện được công ty tập hợp và phản ánh vào chi phí sản xuất
chung.
Hiện nay, Công ty May 10 đang áp dụng các khoản mục chi phí sau:
1
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Khoản chi phí này được chia thành 2


loại là chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí phụ liệu tạo nên thực thể sản
phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động quản lý, sản xuất ở phân xưởng, xí nghiệp, bao gồm các khoản
sau:
• Chi phí nhân viên phân xưởng, xí nghiệp: Là tiền lương chính,
lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương của nhân viên
quản lý xí nghiệp, phân xưởng và các khoản trích theo lương
được tính vào chi phí (BHXH, KPCĐ, BHYT) của toàn bộ công
nhân viên toàn công t
• Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Là toàn bộ giá trị vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất cho quản lý xí nghiệp, phân xưởng trong kỳ.
• Chi phí khấu hao tài sản cố định: Khấu hao máy móc thiết bị,
nhà xưởng, phương tiện vận chuyển phục vụ cho sản xuất trực
tiếp ở các xí nghiệp, phân xưởng.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác như: Tiền
thuê sửa chữa TSCĐ, tiền điện nước, điện thoại, chi phí thu gom
phế liệu, chi phí giám định máy.
Việc xác định đối tượng và phân loại chi phí sản xuất giúp cho kế toán
xác định đúng, đủ, chính xác các chi phí thực tế phát sinh, tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất.
Do công ty xác định đối tượng kế toán chi phí là từng xí nghiệp, phân
xưởng. Sau đó, tập hợp cho toàn công ty (đối với chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung) và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức sản phẩm quy đổi. Riêng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty có
2
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
2

Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
thể theo dõi riêng cho từng loại sản phẩm. Như vậy, kế toán công ty đã áp
dụng 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp phân bổ trực
tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.
Do công tác vận dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho nên việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của công ty cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên .
2.1.2. Trình tự thực hiện kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo
một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời được. Để phục vụ công tác quản lý và tính giá thành được
nhanh chóng công ty tiến hành kế toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng
và chi tiết theo từng sản phẩm. Tại Công ty Cổ phần May 10, các xí nghiệp có
quy trình công nghệ, đặc điểm sản xuất tương đối giống nhau, việc tập hợp
chi phí sản xuất ở các xí nghiệp là như nhau. Để hiểu rõ trình tự kế toán chi
phí sản xuất em xin nêu điển hình cách tập hợp chi phí sản xuất tại một xí
nghiệp cụ thể (xí nghiệp May 1).Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ phần May
10 ta có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
Bước 1: Căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ...), bảng phân bổ nguyên
vật liệu_công cụ dụng cụ kế toán viên tập hợp chi phí nguyên trực tiếp theo
từng phân xưởng và chi tiết từng sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp cho từng phân xưởng và chi
tiết cho từng sản phẩm. Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc (bảng chấm
công, báo cáo làm thêm giờ, giấy thanh toán tiền lương theo sản phẩm, giấy
thanh toán tiền lương sản phẩm ngoài định mức), bảng phân bổ tiền lương và
bao hiểm xã hội....
3

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm
dựa trên những tiêu thức phân bổ cụ thể. Căn cứ để ghi sổ là bảng phân bổ chi
phí sản xuất chung, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, hoá đơn giá trị gia
tăng, phiếu xuất kho...
Bước 4: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng phân xưởng chi
tiết cho từng sản phẩm để từ đó làm cơ sở cho việc tính giá thánh sản phẩm.
2.1.3. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật
hoá, tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và giá trị của nó được kết
chuyển toàn bộ vào giá trị của thành phẩm. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng
lớn từ 30% đến 35% trong giá trị của sản phẩm. Nguyên vật liệu trực tiếp
của công ty bao gồm nguyên vật liệu chính và các phụ liệu, nhiên liệu dùng
cho sản xuất trong kỳ. Do đó nguyên vật liệu là một trong những yếu tố
góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và được các nhà quản trị
quan tâm. Ở Công ty Cổ phần May 10 chi phí sản xuất được tập hợp cho
từng xí nghiệp và theo dõi chi tiết cho từng sản phẩm. Để theo dõi chi phí
sản xuất thì công ty sử dụng
+ Tài khoản 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu phát sinh trong tháng ở công ty cho việc sản xuất sản
phẩm. Với nội dung phản ánh như sau:
Bên Nợ: - Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở theo từng xí nghiệp và chi tiết theo từng sản

phẩm. Cụ thể:
4
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
TK 6210: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng thêu, in.
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 1.
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 2.
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 3.
TK 6214: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 4.
TK 6215: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xí nghiệp 5.
TK 6216: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp các xí nghiệp địa phương .
TK 6217: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đưa ngoài gia công.
Công ty Cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn ngành nghề kinh doanh
đa dạng với hoạt động chủ yếu là gia công và sản xuất hàng xuất khẩu trong
đó 75% là sản phẩm xuất khẩu, 25% là sản phẩm nội địa.
Với loại hình sản xuất gia công theo đơn đặt hàng thì đối tượng kế toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng cụ thể, toàn bộ nguyên vật liệu chính do
khách hàng đem đến. Vì thế công ty chỉ phản ánh số lượng nguyên vật liệu
nhận gia công và chi phí nguyên vật liệu chính ở công ty đối với loại hình này
chỉ là chi phí vận chuyển, bốc dỡ số nguyên vật liệu đó.
Nợ TK 621 : Chí phí NVL trực tiếp (Chi phí vận chuyển bốc dỡ)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT cho dịch vụ vận chuyển bốc dỡ
Có TK 111: Tiền mặt
Với loại hình sản xuất FOB và sản xuất nội địa công ty tự tổ chức thu mua
nguyên vật liệu nên giá trị nguyên vật liệu mua vào được tính bằng giá mua
cộng chi phí thu mua.
+ Nếu mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
không thông qua kho:
Nợ TK 621: Giá trị nguyên vật liệu ( giá mua + chi phí thu mua)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Nếu xuất NVL trong kho
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
5
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Ở Công ty Cổ phần May 10 sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL nhập kho
và tính giá NVL xuất kho theo giá bình quân gia quyền .
Hàng tháng dựa vào kế hoạch sản xuất, phòng kế hoạch sẽ phát lệnh sản
xuất cho các xí nghiệp. Tại kho, căn cứ vào yêu cầu của lệnh sản xuất, thủ
kho lập báo cáo chi tiết về từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, phụ liệu,
nhiên liệu, hoá chất cần dùng. Trên cơ sở đó, phòng kinh doanh lập “Phiếu
xuất kho” (Biểu 1) nguyên vật liệu cần thiết cho từng xí nghiệp để sản xuất
từng loại sản phẩm. Đối với trường hợp thuê ngoài gia công, phòng kinh
doanh căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu để lập
"Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ” cho từng đơn vị nhận gia công và
theo dõi cho từng sản phẩm. Trong các phiếu xuất này chỉ tạm thời ghi phần
số lượng vật liệu xuất dùng. Cuối tháng, kế toán xác định giá trị thực tế vật
liệu xuất dùng theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cần được tiến hành theo đúng thủ tục cấp
phát. Trên cơ sở vật tư, nguyên liệu do công ty cung ứng, các xí nghiệp phải
quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế.
Tại các kho, thủ kho mở thẻ kho theo dõi tình hình nhập - xuất vật tư về
mặt số lượng, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán vật liệu.
Tại phòng tài chính- kế toán: Định kỳ 5 ngày 1 lần kế toán nguyên vật
liệu xuống các kho lấy phiếu nhập, phiếu xuất kho, sau đó kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của các phiếu xuất kho rồi nhập dữ liệu vào máy tính.

6
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 25 tháng 02 năm 2009
Số:......................

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Minh Đức.................địa chỉ (bộ phận).............
Lý do xuất kho: Xuất cho xí nghiệp May 1..................................................................
Xuất tại kho: Thành phẩm nội địa.................................................................................
S
T
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, chất lượng vật
tư (SP, HH)
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Thực
xuất
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Hàng MITSUI 91129 Chiếc 120 122.500 14.700.000
2 Hàng JTEX 91151 Chiếc 50 40.900 2.045.000
Tổng cộng 170 16.745.000

Cộng thành tiền (bằng chữ)...............................................................................
...........................................................................................................................
Biểu 01: Phiếu xuất kho
Ngoài phiếu xuất kho công ty còn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ khi gửi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm, hoặc xí
7
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
M u s 02-VTẫ ố
Q s 1141/TC/Q /C KTĐ ố Đ Đ
Ng y 01-11-1995 c a BTCà ủ
n v :Đơ ị ..................
a ch :Đị ỉ ..................
Xu t, ng y 25 tháng 02 n m2009ấ à ă

Người lập biểu Thủ kho xuất Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, h tên) ọ (Ký, h tên)ọ (Ký, h tên)ọ (Ký, h ọ
7
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
nghiệp địa phương có yêu cầu, hay xuất hàng để xuất khẩu thì phòng kho vận
sẽ viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu xuất kho) kế toán tiến
hành vào bảng kê phát sinh tài khoản 621, cuối tháng căn cứ vào bảng kê phát
sinh tài khoản 621, kế toán vào bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng với
TK 621
Bảng 1: BẢNG KÊ PHÁT SINH CÁC TK ĐỐI ỨNG TK 621
Từ 1/2 đến 28/2/ 2009
Nợ đầu tháng:
Có đầu tháng:
TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có
15211 2.353.272.191 71.454.213

15212 1.006.194.861 15.658.355
15213 989.142.578 9.154.789
15221 702.449.151 8.231.456
15222 746.598.700 2.780.967
1525 556.282.153 5.625.438
15261 441.543.765 8.421.196
153 510.452.623 29.916.400
154 7.054.693.208
Cộng 7.305.936.022 7.305.936.022
Nợ cuối tháng:
Có cuối tháng:
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (các phiếu xuất), kế toán
nguyên vật liệu lập bảng kê xuất vật tư, bảng kê xuất này tập hợp cho từng xí
nghiệp và theo dõi cho từng sản phẩm .Cột thành tiền do máy tính thực hiện
theo chương trình cài sẵn.
Căn cứ vào các bảng kê xuất vật tư cùng các chứng từ gốc (phiếu xuất
kho), đối chiếu với thẻ kho, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ (bảng số 2). Đối với công cụ dụng cụ sản xuất kế toán cũng tiến
hành tập hợp như vậy, kế toán lên bảng phân bổ và trích thẳng từ TK 153
vào TK chi phí mà không qua tài khoản 142 khi giá trị xuất dùng lớn.
8
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
ST
T
TK GHI CÓ
Tổng cộng
GHI CÓ TK 15211
Số TK,tên TK

HT TT HT TT
1 621 7.162.682.375 7.305.936.022 2.307.129.599 2.353.272.191
62111 XN May1 631.304.210 643.930.294
62112 XN May 2 225.876.364 230.393.891 102.882.486 104.940.135
62113 XN May veston2 189.009.898 192.790.096 70.938.528 72.357.298
62115 Xn May 5 356.480.923 363.610.541 120.170.482 122.573.892
……
...... ........... .....
2 627
302.342220 304.083.580
62711 Chi phí XN May1
4.426.319 4.426..319
62712 Chi phí XN May2
17.042.440 17.042.440
62711 Chi phí XN May veston2
23.904.828 23.904.828
62711 Chi phí XN May5
20.331.281 20.331.281
…….
....... ........ .......
3 632
223.098.765 223.098.765
…...
..... ..... ......
Tổng cộng
10.180.988.220 10.431.081.395 5.055.037.660 5.223.256.230
Bảng 2: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 2 năm 2009
9
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C

9
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong ba yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất. Và chi phí về lao động là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị của sản
phẩm. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần May 10 là đơn vị chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nên khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất.
Mặt khác, trong Công ty Cổ phần May 10 không chỉ tiến hành sản xuất
tại công ty mà còn thuê ngoài gia công nên
- Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiên các lao vụ, dịch vụ như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp khác. Ngoài ra chi phí nhân
công còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí thuê ngoài gia công: Là số tiền mà công ty phải trả cho các đơn
vị nhận gia công theo số sản phẩm hoàn thành nhập kho và đơn giá gia công
đã được ký kết trên hợp đồng.
Để tiến hành kế toán chí phí nhân công trực tiếp kế toán viên sử dụng
+ Tài khoản 622: “Chi phí nhân công trực tiếp”. Để tập hợp tiền lương,
phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất. Nội dung phản ánh của TK 622
được thể hiện như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được mở cho từng xí nghiệp. Cụ thể:
TK 6220: Chi phí nhân công phân xưởng thêu, in .
TK 6221: Chi phí nhân công xí nghiệp 1.
TK 6222: Chi phí nhân công xí nghiệp 2 .
10

Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
TK 6223: Chi phí nhân công xí nghiệp 3.
TK 6224: Chi phí nhân công xí nghiệp 4.
TK 6225: Chi phí nhân công xí nghiệp 5.
TK 6226: Chi phí nhân công trực tiếp các xí nghiệp địa phương .
Do đặc thù của công ty nên chi phí về nhân công được chia thành hai
khoản: Chi phí nhân công trực tiếp và khoản chi phí thuê ngoài gia công, cụ
thể:
* Khoản chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay, Công ty Cổ phần May 10 đang thực hiện việc khoán quỹ lương
trong toàn công ty.Trong đó trên 80% dành cho khối sản xuất. Xí nghiệp May
1 là một xí nghiệp thành viên trong Công ty Cổ phần May 10 . Đây là một xí
nghiệp chủ yếu gia công áo sơ mi đại diện cho hình thức trả lương theo sản
phẩm. Hàng tháng, dựa trên khối lượng chi tiết, sản phẩm hoàn thành đạt tiêu
chuẩn mà tổ trưởng của các tổ đội chấm. Kết quả lao động của từng công
nhân sẽ được phản ánh vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương sản phẩm
và gửi lên cho bộ phận tính lương của phòng tổ chức.
Với mỗi mã hàng (mỗi sản phẩm) mới đưa vào sản xuất, phòng kỹ thuật
tiến hành sản xuất thử và ấn định giây chuẩn cho từng chi tiết sản phẩm, từng
bước công việc.Tại phòng tổ chức, bộ phận tính lương căn cứ vào bảng chấm
công và bảng thanh toán lương sản phẩm, tiến hành tính lương phải trả cho
từng người ở từng xí nghiệp và lập bảng danh sách chi tiết lương cho từng xí
nghiệp. Cách tính lương theo sản phẩm:
Tổng số giây chuẩn của chi
tiết sản phẩm i hoàn thành
=
Số giây chuẩn của
công nhân X

x
Đơn giá một giây
chuẩn
Số giây chuẩn của
công nhân X
=
Số giây chuẩn của
chi tiết sản phẩm i
x
Khối lượng chi tiết sản phẩm i
do công nhân X sản xuất
Tại phòng kế toán - tài chính : Sau khi có danh sách chi tiết lương cho
từng xí nghiệp do phòng tổ chức chuyển sang, kế toán vào bảng tổng hợp
11
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
11
Chuyên đề thực tập GVHD:PGS.TS Nguyễn Văn Công
thanh toán tiền lương . Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và
các khoản phải trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) vào chi phí, kế toán
lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ( Bảng số 4)
Tiền lương của nhân viên toàn công ty được thanh toán làm hai kỳ trong
một tháng. Khi thanh toán lương và BHXH căn cứ vào chứng từ như phiếu
chi, bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, phiếu báo ốm... Kế toán tiến hành
ghi sổ kế toán liên quan .
Bảng 3: BẢNG KÊ PHÁT SINH CÁC TK ĐỐI ỨNG TK 622
Từ 1/2 đến 28/2/ 2009
Nợ đầu tháng:
Có đầu tháng:
TK đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có
1541 11.057.595.283

3341 9.468.923.048
3343 416.680.000
3382 144.720.202
3383 882.551.831
3384 144.720.202
Cộng 11.057.595.283 11.057.595.283
Nợ cuối tháng:
Có cuối tháng:
Đối với các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) tại công ty
May 10, khoản trích theo lương được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là
BHXH là 15% lương cơ bản, BHYT: 2% lương cơ bản, KPCĐ: 2% lương
thực tế. .
12
Nguyễn Thị Thảo Linh_Kế toán 47C
12

×