Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTCP GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.27 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTCP GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình
2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là sự kết hợp 3 yếu tố tư
liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, sự tiêu hao của 3
yếu tố này trong quá trình sản xuất tạo ra chi phí sản xuất tương
ứng. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
đông sống và lao động vật hoá mà doanh nghiêp bỏ ra trong một kỳ
để thực hiện quá trình sản xuất. CTCP gạch ốp lát Thái Bình sản
xuất 2 loại gạch là gạch ốp tường và lát nền với kiểu dáng mẫu mã
phong phú, đa dạng, có sử dụng rất nhiều các loại chi phí khác
nhau, để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán CPSX công ty phân
loại CPSX theo khoản mục gồm có:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các chi phí
liên quan trực tiếp tới việc chế tạo ra sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu xương: Đất sét, thạch anh, cao lanh, đá vôi
(Đất sét Trúc thôn, đất sét vệ linh, đất sét Phú Minh, đất sét trắng
Hà Tây, trường thạch Yên Bái,…) được mua từ các nhà cung cấp
trong nước.
+ Men, màu, hoá chất: Frit men, men nền, men ENGOBE
(Trong đó có nguyên liệu men trong nước và nguyên liệu men nhập
khẩu từ Tây Ban Nha và Italia).
 Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công, tiền
ăn ca, các khoản trích theo lương đóng góp cho các quỹ BHXH,
Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán 47C
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
BHYT, KPCĐ tính vào CPSX theo tỷ lệ quy định, các khoản phụ
cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,
chế tạo ra sản phẩm. Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình chi phí NCTT


gồm lương và các khoản trích theo lương của công nhân trưc tiếp
sản xuất làm việc tại phân xưởng sản xuất, công nhân trong phân
xưởng cơ điện, công nhân tổ sản xuất phụ, nhân viên quản lý phân
xưởng. Chi phí NCTT được tâp hợp chung cho cả 2 loại gạch và
cuối quý đươc tiến hành phân bổ cho từng loại theo gía tri NVLTT
xuất dùng cho từng loại gạch.
 Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí còn lại ngoài 2 khoản mục
chi phí trên phát sinh trong quá trình sản xuất tại 2 phân xưởng, đó
là các chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong
phạm vi phân xưởng. Tại công ty CTCP gạch ốp lát Thái Bình thì
chi phí SXC là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng gía thành sản phẩm, chiếm từ 50% đến 57%, khoản mục chi
phí này được phân bổ cho từng loại sản phẩm theo gía trị NVLTT
xuất dùng cho từng loại. Chi phí sản xuất chung của công ty gồm
các loại sau:
+ Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng: Gồm
các chi phí về công cụ, dụng cụ dùng ở phân xưởng để phục vụ và
quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm số khấu hao trích
của máy móc thiết bị dây chuyền lát, máy móc thiết bị dây chuyền
2 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
2
2
2
2
2
2
2
2

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
ốp, khấu hao nhà xưởng, phương tiện vận tải và các TSCĐ khác
phục vụ quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhiên liệu, vật liệu, động lực dùng cho phân
xưởng: Gồm chi phí về nhiên liệu (Khí ga tự nhiên, khí ga, dầu
Diezen,…) sử dụng cho sản xuất và quản lý sản xuất tại phân
xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước…
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ các chi phí khác
phát sinh bằng tiền phục vụ sản xuất.
Do tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản
lý phân xưởng và công nhân phục vụ sản xuất đã được công ty phân
bổ vào chi phí NCTT vì vậy chi phí sản xuất chung của công ty
không bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
 Đối tượng chi phí sản xuất: Xác định đối tượng CPSX là công
việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức kế toán quá trình sản xuất,
xác định đối tượng chi phí sản xuất là xác định phạm vi và giới hạn
để tập hợp chi phí sản xuất theo các giới hạn và phạm vi đó hay
chính là xác định nơi phát sinh và chịu chi phí. Công ty sản xuất 2

loại sản phẩm gạch lát nền và ốp tường trên dây truyền công nghệ
liên tục và đồng bộ, không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ,
số lượng sản phẩm sản xuất lớn và được sản xuất hàng loạt, chu kỳ
3 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
sản xuất ngắn do đó đối tượng kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ
quá trình sản xuất.
 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất: Là cách thức mà công
ty sử dụng để phản ánh và tổng hợp chi phí phát sinh có liên quan
đến đối tượng chi phí sản xuất. Công ty thực hiện tập hợp chi phí
theo 2 phương pháp: NVLTT được phân bổ trực tiếp cho từng loại

sản phẩm, chi phí NCTT và chi phí sản xuất chung được tập hợp
cho cả quá trình sản xuất trong môt kỳ sản xuất kinh doanh sau đó
được phân bổ gián tiếp cho từng sản phẩm theo chi phí NVLTT.
2.1.3. Thực trạng kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
2.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Đặc điểm:
NVL công ty sử dụng trong sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều
loại nên công ty tiến hành mã hoá từng loại để tiện theo dõi, quản lý
NVL trên máy tính ví dụ: FA1 - Đất sét Trúc thôn (Minh Phúc), FA2- Đất sét
Trúc thôn (Tâm thành), FC1- Đất sét Vệ Linh… Chi phí NVL trực tiếp bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu xương và mem màu, hoá chất. Chi phí
NVLTT là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất, thường chiếm từ 35% đến 40% tổng chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí NVLTT được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm
(Gạch lát nền và gạch ốp tường) và được sử dụng làm tiêu thức phân bổ
cho các khoản mục chi phí còn lại do đó việc hạch toán CP NVLTT
4 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4

4
4
4
4
4
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
có vai trò đặc biệt quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của công ty.
 Tài khoản sử dụng: Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình kế toán
chi phí NVLTT sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVLTT, tài khoản
này được mở chi tiết thành các tiểu khoản sau:
 TK 6211: CP NVL gạch lát
- TK 6211.1: CP NVL xương cho gạch lát
- TK 6211.2: CP men màu cho gạch lát
+ TK 62112.1: Chi phí men engobe sx gạch lát
+ TK 62112.2: Chi phí men nền sx gạch lát
+ TK 62112.3: Chi phí men màu khác sx gạch lát
 TK 6212: CP NVL gạch ốp
- TK 6212.1:CP NVL xương cho gạch ốp
- TK 6212.2: CP men màu cho gạch ốp
+ TK 62122.1: Chi phí men engobe sx gạch ốp
+ TK 62122.2: Chi phí men nền sx gạch ốp
+ TK 62122.3: Chi phí men màu khác sx gạch ốp
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK
1521- nguyên liệu xương, 1522 – Nguyên liệu men màu…
 Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01 GTKT-3LL
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư (Mẫu công ty lập)…

5 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621
Sổ chi tiết TK 621
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
 Sổ sách kế toán:
- Chứng từ ghi sổ
- Bảng kê chứng từ ghi sổ
- Sổ chi tiết TK 6211, 6212
- Sổ cái TK 621
 Quy trình hạch toán:

Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp

6 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
Phiếu yêu cầu cấp vật tư,
phiếu xuất kho
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
6
Bảng cân đốisố phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tính giá thànhsản phẩm
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
7 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán

47C
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
Bảng 2.1: Định mức NVL và năng lượng tiêu hao cho 1 ĐVSP
( 1m
2
gạch)
STT Danh mục Đơn vị tính Định mức tiêu hao/1ĐVSP
1. Đất sét các loại Kg 10,7
2. Cao lanh Kg 1,3
3. Trường thạch các loại Kg 4,53
4. Thạch anh xương Kg 1,01
5. Bột đá vôi Kg 0,72

6. Thuỷ tinh lỏng Kg 0,11
7. Frit Engobe Kg 0,36
8. Men nền Kg 0,63
9. Màu các loại Kg 0,09
10. Hộp Caton các loại Cái 1
11. Điện lưới KW 3,09
12. Khí ga tự nhiên m
3
1,38
13. Khí ga m
3
0,21
14. Dầu Diezen lít 0,3
8 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8
8

8
8
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
NVL dùng cho sản xuất của công ty đều được mua từ bên
ngoài, nhập kho rồi mới xuất dùng cho sản xuất khi có nhu cầu. Căn
cứ vào kế hoạch sản xuất định mức tiêu hao NVL, nhu cầu thực tế
bộ phận có nhu cầu NVL trong phân xưởng sản xuất lập “ Phiếu
yêu cầu cấp vật tư”.
Biểu 2.1: Phiếu yêu cầu cấp vật tư
PHIẾU YÊU CẦU CẤP VẬT TƯ
Tên tôi là: Nguyễn Thị Lan
Thuộc bộ phận: Phân xưởng sản xuất
Đề nghị cấp một số vật tư như sau:
STT Tên vật tư Mã vật tư Đơn vị tính
Số lượng
Đề nghị Thực hiện
1 Đất sét Trúc Thôn FA1 Kg 660.350,00
Duyệt Phụ trách bộ phận
Người đề nghị
(Phó GĐ kỹ thuật) (Quản đốc phân xưởng)
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Phiếu yêu cầu cấp vật tư sau khi được quản đốc phân xưởng
ký và được PGĐ kỹ thuật duyệt được chuyển lên phòng kế toán, kế
toán lập phiếu xuất kho.
9 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
9
9
9

9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
Biểu số 2.2: Phiếu xuất kho
CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH ỐP LÁT THÁI BÌNH
PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Nợ: 6211
Số: 4029
Có: 1521
- Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Lan Bộ phận: Phân
xưởng sản xuất
- Lý do xuât kho: Xuất nguyên liệu xương gạch lát
- Xuất tại kho: Kho vật tư A1
ST
T

Mặt hàng Mã số Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Đất sét Trúc
Thôn
FA1 Kg 660.350,00 660.350,00 250,00 165.087.500
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm sáu mươi lăm triệu không
trăm tám mươi bảy nghìn năm trăm đồng chẵn./.
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám
đốc
10 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10
10

10
10
10
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Phiếu xuất kho này được lập làm 3 liên: Liên 1 được giữ tại
phòng kế toàn tài vụ cùng với “Phiếu yêu cầu cấp vật tư” làm căn
cứ vào sổ kế toán, liên 2 giao cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho
vật tư và ghi vào thẻ kho, cuối quý thủ kho cộng tổng số lượng
nhập, xuất kho nguyên liệu trong quý và tồn cuối quý của từng danh
điểm vật tu để đối chiếu với bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn do kế
toán vật tư lập, liên 3 giao cho kế toán phân xưởng để theo dõi tình
hình sử dụng vật tư tại phân xưởng và lập báo cáo quyết toán vật tư
sử dụng trong quý.
 Phương pháp tính giá NVL xuất kho: Giá guyên vật liệu
xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Đơn giá NVL xuất
kho
=
Trị giá NVL tồn kho đến lần
nhập thứ N
+
Trị giá NVL nhập kho lần
nhập thứ N
Số lượng NVL tồn kho đến
lần nhập thứ N
+

Số lượng NVL nhập kho
lần nhập thứ N
Giá trị NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho X Đơn giá NVL xuất kho
Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho NVL kế toán tiến hành
nhập dữ liệu vào máy gồm: Ngày chứng từ, số chứng từ, đối tượng,
diễn giải, tên vật tư, mã vật tư, tài khoản có, kho, số lượng trực tiếp
cho từng đối tượng tập hợp chi phí, phần mềm máy tính sẽ tự động
tính ra đơn giá giá, thành tiền của NVL xuất kho dựa trên trị giá
11 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
NVL tồn kho đến lần nhập thứ N, trị giá NVL nhập kho lần thứ N

và số lượng NVL tồn kho đến lần nhập thứ N và số lượng NVL
nhập của lần nhập thứ N.
Các chứng từ ghi sổ được lập dựa trên việc tập hợp các chứng
từ cùng loại là các phiếu xuất kho, và được tập hợp riêng cho từng
loại phiếu xuất kho cho sản xuất gạch ốp và gạch lát.
12 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
Biểu 2.3: Chứng từ ghi sổ số 315
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 315
Ngày 31 tháng 10 năm 2008

Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ
tên)
13 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
Chứng từ gốc Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Ngày Số Nợ Có
03/10 PX3996
Xuất men bài engobe sản xuất gạch
lát
621121 1522 16.136.774
07/10 PX4001
Xuất trường đất sét Phú Minh sản
xuất gạch lát
62111 1521 18.156.934
08/10 PX4005 Xuất bài màu sx gạch lát 621123 1522 1.375.120
…. …. ………. ……. …… …… …..
31/10 PX4029
Xuất đất sét Trúc Thôn Sản xuất
xương gạch lát
62111 1521 165.087.500
Tổng cộng 1.568.775.540
13
13
13
13
13
13

13
13
13
13
13
13
13
13
13
13
13
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 6211
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Quý IV/2008
TK 6211 – Chi phí NVL trực tiếp sản xuất gạch lát
NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sính Số dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
03/10 PX3996 03/10
Xuất men bài
engobe sản xuất
gạch lát
1522 16.136.774 16.136.774
07/10 PX4001 07/10
Xuất trường đất sét
Phú Minh sản xuất
gạch lát
1522 18.156.934 34.293.708
..... ...... ..... ........ ...... ..... ..... .....

31/12
Kết chuyển chi phí
NVL
1541 10.377.755.150
Số dư cuối kỳ 0
14 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
Biểu 2.5: Sổ cái tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CTCP gạch ốp lát Thái Bình
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ

trưởng BTC )
Đông lâm - Tiền Hải – Thái bình
SỔ CÁI
Quý IV năm 2008
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày,
tháng
Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
- Số dư đầu quý 0
31/10 315 31/10
Chi phí NVLTT sản
xuất gạch lát
152 1.568.775.540
31/10 316 31/10
Chi phí NVLTT
sản xuất gạch ốp
152 1.890.476.845
…. ….. …… ….. ….. …..
31/12 415
Kết chuyển chi phí
NVLTT
154 10.377.755.150

2.1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
 Đặc điểm:
Với đặc thù sản xuất, gạch ốp lát được sản xuất trên dây
chuyền công nghệ đồng bộ, nằm gọn trong hệ thống nhà xưởng
được xây dựng hoàn chỉnh, khép kín có diện tích 7.000 m
2
. Vì vậy
15 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
công ty tổ chức sản xuất gạch ốp tường và lát nền trong cùng một
nhà xưởng, hơn nữa công nghệ sản xuất gạch lát nền và ốp tường

theo nguyên tắc “nước chảy” một lần hoàn toàn giống nhau cho nên
chi phí NCTT sẽ được tập hợp chung cho cả 2 sản phẩm, cuối quý
mới tiến hành phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm theo giá trị
NVLTT sử dụng.
Chi phí NCTT của công ty đóng vai trò quan trọng trong
tổng giá thành sản phẩm hoàn thành, chiếm khoảng 8% đến 10%
tổng giá thành sản phẩm. Việc tính tập hợp và phân bổ chính xác
tiền lương cho công nhân không những góp phần hạ giá thành sản
phẩm mà còn tạo động cho người lao động làm việc hăng say, nâng
cao năng suất lao động. Chi phí NCTT tại công ty bao gồm lương
và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất trực tiếp,
công nhân tổ sản xuất phụ, quản lý phân xưởng. Các khoản trích
theo lương được tính vào chi phí theo tỷ lệ BHXH trích 15%,
BHYT trích 2%, KPCĐ 2% trên tổng lương cơ bản và phụ cấp của
công nhân vào chi phí sản xuất.
Trong đó:
+Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm gồm 157 công
nhân làm việc tại 8 tổ trong phân xưởng sản xuất :Tổ gia công liệu
26 người, tổ gia công men 9 người, tổ máy ép 14 người, tổ tráng
men in hoa 42 người, tổ nạp dỡ tải 14 người, tổ lò nung 10 người, tổ
KCS 14 người, tổ phân loại sản phẩm 28 người.
16 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
16
16
16
16
16
16
16

16
16
16
16
16
16
16
16
16
16
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
+ Công nhân tổ sản xuất phụ, nhân viên phục vụ gồm:
10 công nhân tổ bốc xếp, công nhân bảo vệ 13 người, công nhân vệ
sinh công nghiệp 3 người.
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: gồm tiền
lương và các khoản trích theo lương của các bộ phận: bộ phận quản
lý phân xưởng (8 người: 1 quản đốc, 1 phó quản đốc, 3 đốc công, 1
kế toán phân xưởng, 1 kỹ sư điện, 1 giám sát công nghê), công nhân
trực cơ điện (14 người), giám sát công nghệ (7 người), tố sản xuất
phụ (10 người có nhiệm vụ vét cống rãnh, bốc xếp NVL), phân
xưởng cơ điện 52 công nhân làm việc trong 3 bộ phận: Gia công
sửa chữa, trực thiết bị phụ trợ phụ vụ dây chuyền sản xuất, trạm
hoà khí than cung cấp nhiệt lượng cho lò nung.
Chế độ trả lương:
Tại CTCP gạch ốp lát Thái Bình do việc sản xuất gạch trên
một dây chuyền khép kín, các khâu công việc liên quan chặt chẽ với
nhau. Một sản phẩm được hoàn thành có sự đóng góp của tất cả mọi
công nhân trong phân xưởng nên không thể định mức mỗi người
làm ra bao nhiêu sản phẩm vì vậy để trả lương cho công nhân công

ty áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể. Với mỗi tổ đảm
nhận công việc công ty xây dựng đơn giá tiền lương riêng. Trong tổ,
nhóm sẽ tiến hành phân chia quỹ lương cho từng người theo mức độ
đóng góp sức lao động vào tổ nhóm.
Quỹ lương của tổ được tính như sau
17 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. NguyễnHữu Ánh
V
tổ
= ĐGTL
tổ

X Số lượng sản xuất trong tháng
Trong tổ sẽ phân chia quỹ lương theo số ngày công thực tế
của mỗi công nhân trong tổ.
Thu nhập của một công nhân thực tế sả xuất bao gồm các
khoản sau:
Tổng thu nhập = Lương sp + lương chờ việc, ngừng việc + lương
thêm giờ
+ lương khoán ngoài + lương học họp + lương phép +
phụ cấp
+ thưởng (phạt) chất lượng – BHYT, BHXH (theo tỷ lệ
trừ vào lương)
• Lương sản phẩm được tính như sau:
TL
sp 1 cn
= Tỷ lệ xếp loại
TL
sp 1 CN
=
Tỷ lệ xếp
loại
X
ĐG
sp tổ
X
Sản lượng trong
tháng
X
Số công sp trong
tháng
Tổng số công nhân của tổ

- Đối với lương chờ việc, có 2 loại lương chờ việc
18 Sv: Đặng Thị Thơm Lớp: Kế toán
47C
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18
18

×