BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NGỌC PHƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN TOÀN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI VIỆN PHÁP Y TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG
BIÊN HOÀ NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
NGUYỄN THỊ NGỌC
PHƯƠNG
THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TIÊM AN
TOÀN CỦA ĐIỀU DƯỠNG TẠI VIỆN PHÁP Y TÂM THẦN TRUNG
ƯƠNG BIÊN HOÀ NĂM 2018
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ: 60.72.07.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TUẤN HƯNG
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ..................................................................................v
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... vii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ viii
TÓM TẮT ................................................................................................................ ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1.1. Tiêm an tồn (TAT) ......................................................................................................... 4
1.1.2. Tiêm khơng an tồn và tác hại của tiêm khơng an tồn ................................................... 7
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TIÊM AN TOÀN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ........... 8
1.2.1. Thế giới ............................................................................................................................ 8
1.2.2. Việt Nam .......................................................................................................................... 9
1.3.1. Yếu tố về nhân khẩu học: tuổi, thâm niên công tác ....................................................... 11
1.3.2. Yếu tố môi trường về việc cung cấp, sử dụng trang thiết bị, dụng cụ ........................... 11
1.3.3. Yếu tố về phía bệnh nhân. .............................................................................................. 12
1.3.4. Một số nguyên nhân khác .............................................................................................. 13
1.4. GIỚI THIỆU VIỆN PHÁP Y TÂM THẦN TRUNG ƯƠNG BIÊN HÒA ................................ 14
1.5. KHUNG LÝ THUYẾT ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU .................................................. 15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................17
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 17
2.3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
2.4. CỠ MẪU ................................................................................................................................ 18
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 18
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính ......................................................................................... 18
2.5. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ............................................................................................. 18
i
ii
2.5.1. Nghiên cứu định lượng................................................................................................... 18
2.5.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 19
2.6. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU ............................................................................... 19
2.6.1. Nghiên cứu định lượng................................................................................................... 19
2.6.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................................... 21
2.6.3. Xây dựng bộ công cụ ..................................................................................................... 21
2.7. CÁC BIẾN SỐ TRONG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 22
2.7.1. Biến số nghiên cứu định lượng ...................................................................................... 22
2.7.2. Chủ đề nghiên cứu định tính .......................................................................................... 22
2.8. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ .................................................................................................... 23
2.8.1. Tiêu chuẩn đánh giá cho các câu hỏi về kiến thức ......................................................... 23
2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá về thực hành .................................................................................. 24
2.9. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .............................................................................. 26
2.10. Sai số và biện pháp khắc phục............................................................................................. 27
2.11. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................29
3.1. THÔNG TIN VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 29
3.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) ..................................................... 29
3. 1.2. Phân bố mũi tiêm trong nghiên cứu .............................................................................. 30
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC QUY TRÌNH KHI TIÊM CỦA ĐIỀU DƯỠNG ............. 30
3.2.1. Chuẩn bị phương tiện và dụng cụ tiêm .......................................................................... 30
3.2.2. Tỷ lệ tuân thủ thao tác trước tiêm .................................................................................. 31
3.2.3. Tỷ lệ tuân thủ thao tác trong tiêm .................................................................................. 32
3.2.4. Tỷ lệ tuân thủ các thao tác sau tiêm ............................................................................... 33
3.3. THỰC TRẠNG THỰC HÀNH TIÊM AN TỒN ................................................................... 33
3.3.1. Phân nhóm tỉ lệ mũi tiêm an tồn theo khoa lâm sàng................................................... 34
3.3.2. Phân nhóm tỉ lệ mũi tiêm an toàn theo đường tiêm, thời gian và nơi tiêm .................... 34
3.4. KIẾN THỨC VỀ TIÊM AN TỒN CỦA ĐIỀU DƯỠNG ...................................................... 35
3.4.1. Nhóm kiến thức về việc đảm bảo vơ khuẩn khi tiêm an tồn ........................................ 35
3.4.2. Nhóm kiến thức về an tồn cho người bệnh và nhân viên y tế ...................................... 37
3.4.3. Nhóm kiến thức về kỹ thuật tiêm an tồn ...................................................................... 38
3.5. NHĨM YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN ......................... 39
ii
iii
3.5.1. Mối liên quan thực hành tiêm an toàn với các nhóm yếu tố cá nhân ....................................... 39
3.5.2. Mối liên quan giữa thực hành TAT với kiến thức TAT của ĐTNC. ........................................ 42
3.5.3. Mối liên quan thực hành tiêm an tồn với các nhóm yếu tố bệnh viện .................................... 42
3.5.4. Mối liên quan giữa thực hành tiêm an toàn với tình hình bệnh nhân ....................................... 45
Chương 4 BÀN LUẬN ...........................................................................................48
4.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 48
4.2. CÁC NHĨM THỰC HÀNH VỀ TIÊM AN TỒN CỦA ĐIỀU DƯỠNG .............................. 49
4.2.1. Nhóm thực hành trong chuẩn bị phương tiện và dụng cụ tiêm ...................................... 50
4.2.2. Nhóm thực hành thao tác trước tiêm .............................................................................. 50
4.2.3. Nhóm thực hành thao tác trong tiêm .............................................................................. 51
4.2.4. Nhóm thực hành thao tác sau tiêm ................................................................................. 52
4.3. CÁC NHÓM KIẾN THỨC VỀ TIÊM AN TỒN CỦA ĐIỀU DƯỠNG ................................ 53
4.3.1. Nhóm kiến thức về việc đảm bảo vô khuẩn khi TAT .................................................... 53
4.3.2. Nhóm kiến thức về an tồn cho người bệnh và nhân viên y tế ...................................... 54
4.3.3. Nhóm kiến thức về kỹ thuật tiêm an toàn ...................................................................... 55
4.4. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN GIỮA THỰC HÀNH TAT ......................................................... 55
4.4.1. Mối liên quan giữa các yếu tố cá nhân với thực hành TAT ........................................... 55
4.4.2. Mối liên quan giữa thực hành TAT với các yếu tố về bệnh viện ................................... 56
4.4.3. Mối liên quan giữa tình hình của BN với thực hành TAT ............................................. 57
4.5. HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 59
KẾT LUẬN ..............................................................................................................61
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65
PHỤ LỤC.................................................................................................................70
iii
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban chấp hành
BV
Bệnh viện
CS
Cộng sự
ĐD
Điều dưỡng
ĐTV
Điều tra viên
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
HBV
Virus viêm gan B
HVC
Virus viêm gan C
KSNK
Kiểm soát nhiễm khuẩn
NVYT
Nhân viên y tế
TAT
Tiêm an tồn
TH TAT
Thực hành tiêm an tồn
TKAT
Tiêm khơng an toàn
VNA
Vietnam Nurses Association – Hội điều dưỡng Việt Nam
TLN
Thảo luận nhóm
VTTH
Vật tư tiêu hao
WHO
World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 29
Bảng 3.2. Phân bố số lượng mũi tiêm theo khoa, thời gian và nơi tiêm ........................................................... 30
iv
v
Bảng 3.4. Phân nhóm tỉ lệ mũi tiêm an tồn theo khoa lâm sàng ..................................................................... 34
Bảng 3.5. Phân nhóm tỉ lệ mũi TAT theo đường tiêm, thời gian tiêm và nơi tiêm .......................................... 35
Bảng 3.6. Thực hành trong chuẩn bị phương tiện và dụng cụ tiêm .................................................................. 31
Bảng 3.7. Tỷ lệ tuân thủ thao tác trước tiêm ..................................................................................................... 32
Bảng 3.8. Tỷ lệ tuân thủ thao tác trong tiêm ..................................................................................................... 32
Bảng 3.9. Tỷ lệ tuân thủ các thao tác sau tiêm ................................................................................................. 33
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa thực hành TAT với nhóm tuổi của ĐTNC ...................................................... 39
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thực hành TAT với nhóm giới tính của ĐTNC ............................................... 39
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thực hành TAT với nhóm trình độ chun mơn ............................................. 40
Bảng 3.13. Mối liên quan thực hành TAT với thâm niên công tác của ĐTNC ................................................ 41
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành TAT và số lần tham gia tập huấn ................................................... 41
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thực hành TAT với khoa công tác của ĐTNC ................................................ 41
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thực hành TAT với kiến thức TAT của ĐTNC ............................................... 42
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thực hành về tiêm an toàn với số mũi tiêm, loại tiêm ..................................... 43
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thực hành TAT với số nhân viên hỗ trợ tiêm. ................................................. 43
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa TAT với thời điểm và nơi tiêm ....................................................................... 44
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa thực hành TAT với thái độ của bệnh nhân và trạng thái tâm thần của BN ..... 45
Bảng 3.21. Mơ hình hồi quy logistic đa biến giữa thực hành TAT với các yếu tố liên quan ........................... 46
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Góc kim trong các loại tiêm ................................................................................................................ 4
Hình 1.3. Khung lý thuyết một số yếu tố liên quan đến tiêm an toàn............................................................... 16
v
vi
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ kiến thức về TAT chung ..................................................................................................... 35
Biểu đồ 3.2. Phân nhóm kiến thức về việc đảm bảo vô khuẩn khi TAT .......................................................... 36
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kiến thức về việc đảm bảo vô khuẩn khi TAT .................................................................... 36
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ kiến thức về an toàn cho người bệnh và nhân viên y tế ...................................................... 38
Biểu đồ 3.6. Phân nhóm kiến thức về kỹ thuật TAT ........................................................................................ 38
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ kiến thức về kỹ thuật tiêm an toàn ...................................................................................... 39
vi
vii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Ngọc Phương xin cam đoan.
Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS
Nguyễn Tuấn Hưng và ThS Nguyễn Minh Hồng.
Nghiên cứu này khơng trùng lập với nghiên cứu nào đã được công bố tại Việt Nam.
Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung thực và khách
quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày..…..tháng…….năm…….
Người viết cam đoan
Nguyễn Thị Ngọc Phương
vii
viii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự dạy
bảo, giúp đỡ và động viên tận tình của các thầy cơ giáo, gia đình, bạn bè.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban
giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học – trường Đại học Y tế Công Cộng, Viện Pháp
y tâm thần Trung Ương Biên Hoà đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Tuấn Hưng, Phó vụ trưởng
Vụ tổ chức cán bộ, Bộ Y Tế, ThS. Nguyễn Minh Hồng, Trường Đại học Y Tế Cơng
Cộng đã hướng dẫn trực tiếp và truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu,
tận tình chỉ dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên các khoa: Khoa điều trị bắt buộc
nam 1, khoa điều trị bắt buộc nam 2, khoa điều trị bắt buộc nam 3, khoa điều trị bắt
buộc nữ, khoa truyền nhiễm, khoa điều trị theo yêu cầu tại Viện Pháp y tâm thần
Trung ương Biên Hoà đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ em trong quá trình học tập và
hồn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ
cho tơi hồn thành luận văn này.
Ký tên
Nguyễn Thị Ngọc Phương
viii
ix
TĨM TẮT
Thực hiện tiêm an tồn là quy trình đưa thuốc vào bệnh nhân một cách an toàn cho
bệnh nhân và đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế. Bộ y tế đã đưa ra hướng dẫn rất rỏ
ràng và cụ thể về thực hành tiêm an toàn tại các cơ sở khám chữa bệnh tuy nhiên trên
thực tế nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mũi tiêm đạt đủ về các tiêu chí của tiêm an tồn
(TAT) của điều dưỡng còn chưa cao. Đối với Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên
Hoà là Viện đặc thù, chuyên khoa tâm thần, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
nâng cao chất lượng các mũi TAT. Nghiên cứu: “Thực trạng và các yếu tố liên quan
đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hoà năm
2018”. Được tiến hành với 2 mục tiêu: (i) Mơ tả thực trạng tiêm an tồn của điều
dưỡng tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hoà năm 2018 và (ii) Phân tích
một số yếu tố liên quan đến thực trạng tiêm an toàn tại Viện Pháp y tâm thần Trung
ương Biên Hoà năm 2018. Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô
tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu thu thập thông tin 220 mũi
tiêm của điều dưỡng thông qua quan sát dựa trên bảng kiểm TAT, đồng thời tiến hành
phỏng vấn 55 điều dưỡng về kiến thức TAT. Nghiên cứu cũng tiến hành các cuộc
phỏng vấn sâu với: Lãnh đạo bệnh viện, điều dưỡng viên trưởng bệnh viện, điều
dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng viên và tổ chức thảo luận nhóm với điều dưỡng viên
trực tiếp chăm sóc bệnh nhân. Thời gian tiến hành từ tháng 03 đến tháng 05 năm
2018.
Kết quả cho thấy 31,4 % điều dưỡng thực hành TAT đạt, 74,5% điều dưỡng đạt về
kiến thức tiêm an tồn chung. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi (p <
0,05), thâm niên công tác (p = 0,008), số mũi tiêm (p = 0,490), thời gian tiêm (p =
0,001), nơi thực hiện tiêm (p = 0,001), thái độ của bệnh nhân, trạng thái thần kinh
của bệnh nhân lúc tiêm (p < 0,001). Khơng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa
thực hành tiêm an tồn với giới tính, trình độ chun mơn và khoa công tác cũng như
số lần tham gia tập huấn.
Từ kết quả trên, tác giả khuyến nghị Viện nên tổ chức đào tạo cung cấp kiến thức và
tập huấn thực hành TAT cho điều dưỡng cũng như kiến thức về tâm lý bệnh nhân để
ix
x
điều dưỡng an tâm thực hiện đúng và đủ quy trình tiêm an tồn, nhấn mạnh các tiêu
chí cần cải thiện; Cung cấp trang thiết bị hợp lý như xe tiêm có ngăn kéo, khi tiêm
thuốc cần bố trí nhân lực điều dưỡng sao cho phù hợp để đảm bảo cơng tác tiêm an
tồn được thực hiện tốt hơn, đồng thời cần cải tiến quy trình tiêm an tồn phù hợp
với Viện tâm thần để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và nhân viên y tế.
x
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đến nay, Tiêm an toàn vẫn là một trong những vấn đề được quan tâm ở nhiều nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mỗi năm có 16 tỷ mũi tiêm được thực hiện,
trong đó 90% - 95% mũi tiêm nhằm mục đích điều trị, cịn lại 5% - 10% mũi tiêm
dành cho dự phòng bao gồm tiêm chủng và các loại khác. Theo WHO, mũi tiêm an
tồn là mũi tiêm khơng gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm
cho người thực hiện mũi tiêm đối với các nguy cơ có khả năng tránh được và không
để lại chất thải nguy hại cho cộng đồng [39].
Tiêm an tồn là mũi tiêm có sử dụng phương tiện vơ khuẩn, phù hợp với mục đích,
khơng gây hại cho người được tiêm, không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người thực
hiện tiêm và không gây chất thải nguy hại cho người khác. [39]. Tiêm không an tồn
có thể lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau như: vi rút, vi khuân, nấm
và ký sinh trùng, đặc biệt là nguy cơ lây truyền tác nhân gây bệnh đường máu như vi
rút viêm gan B, C và vi rút HIV làm nguy hại đến cuộc sống con người [5]. Tiêm
khơng an tồn có thể gây các biến chứng như: ápxe, teo cơ, nhiễm độc, sốc phản vệ.
Theo CDC (trung tâm kiểm soát bệnh tật của Mỹ) có trên 80% tổn thương do kim
tiêm có thể ngăn ngừa bằng cách sử dụng dụng cụ tiêm an toàn, và có trên 90% tổn
thương có thể ngăn chặn được nếu kết hợp dụng cụ TAT với giáo dục, đào tạo và
kiểm soát thực hiện [38]. Ở Việt nam cũng đã có nhiều nghiên nghiên cứu về TAT,
theo nghiên cứu của ThS. Phạm Đức Mục (Phó Chủ tịch Hội Điều dưỡng Việt Nam)
và các cộng sự thì trung bình mỗi ngày điều trị bệnh nhân phải tiêm tới 2,2 mũi tiêm,
trong đó chỉ có 17% là TAT [2]. Tại Việt Nam về thực trạng tiêm an toàn vào những
thời điểm khác nhau (2002, 2005, 2008, 2009). Kết quả cho thấy có: 55% nhân viên
y tế cịn chưa cập nhật thơng tin về tiêm an tồn liên quan đến kiểm sốt nhiễm khuẩn;
tỷ lệ được kê đơn sử dụng thuốc tiêm chiếm (71,5%); phần lớn nhân viên y tế chưa
tuân thủ quy trình kỹ thuật và các thao tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong thực hành
tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng pen, phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau
tiêm, dừng tay để đậy nắp kim sau tiêm...), chưa báo cáo & theo dõi rủi ro do vật sắc
nhọn (87,7%), cũng như xử lý an toàn chất thải phát sinh từ các hoạt động tiêm, truyền
[9]. Theo khảo sát của hội điều dưỡng Việt Nam năm 2005, chỉ có 22,5 % mũi tiêm
2
đạt 100% các tiêu chuẩn qui định. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiêm truyền chưa an
toàn là do: kỹ thuật vơ khuẩn kém, thiếu dụng cụ tiêm, khơng có dung dịch sát khuẩn
tay chứa cồn. Tuy nhiên, qua điều tra tại các nơi được cung cấp đầy đủ hộp/ lọ dung
dịch sát khuẩn tay nhanh, tỷ lệ sát khuẩn tay nhanh cũng không đạt 100%, điều này
chứng tỏ NVYT đã khơng thực hiện đúng quy trình kỹ thuật tiêm do cán bộ y tế còn
thiếu và chưa cập nhật thơng tin về TAT liên quan đến kiểm sốt nhiễm khuẩn [8].
Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hoà với tổng số giường bệnh 250 giường
bệnh nội trú. Tại đây bệnh nhân chủ yếu là phạm nhân tâm thần nên về quy trình
chăm sóc bệnh nhân có rất nhiều khác biệt, trong đó tiêm an tồn cũng là một quy
trình cần được quan tâm như: có đảm bảo quy trình tiêm an tồn, quy trình tiêm thuốc
cho bệnh nhân tâm thần có sự khác biệt nào, khi thực hiện quy trình tiêm có bao nhiêu
người cùng hỗ trợ khi tiêm, khi thực hiện quy trình tiêm có thể thực hiện tại giường
hoặc tại phịng chăm sóc. Như vậy, thực trạng vấn đề TAT của điều dưỡng đang công
tác tại đây là như thế nào? Tỷ lệ đảm bảo tiêm an toàn là bao nhiêu? Những yếu tố
nào liên quan đến thực trạng tiêm an tồn. Với mong muốn đó tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Thực trạng và các yếu tố liên quan đến tiêm an toàn tại Viện Pháp y tâm
thần Trung ương Biên Hoà năm 2018”.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.
Mơ tả thực trạng tiêm an tồn của điều dưỡng tại Viện Pháp y tâm thần Trung
ương Biên Hồ năm 2018.
2.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ kiến thức tiêm an toàn và thực hành
tiêm an toàn tại Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hoà năm 2018.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU
Tiêm: Là kỹ thuật đưa thuốc, dịch hoặc chất dinh dưỡng và một số chất khác (Iốt,
đồng vị phóng xạ, chất màu) qua da bằng cách dùng bơm tiêm, kim tiêm vào trong
cơ thể để phục vụ chẩn đốn ddiều trị và phịng bệnh [5], [3].
1.1.1. Tiêm an tồn (TAT) [39], [40], [41]
Theo WHO một quy trình tiêm đảm bảo là khi:
- Không gây hại cho người nhận mũi tiêm;
- Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm;
- Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và cộng đồng.
Hình 1.1. Góc kim trong các loại tiêm
Tiêm dưới da
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới da của người
bệnh, kim chếch 300 - 450 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước ngồi
cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3 giữa mặt
trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương bánh chè) hoặc
dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5 cm) [39].
Tiêm trong da
Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với mặt da 100 - 150,
tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng da mỏng,
ít va chạm, trắng, khơng sẹo, khơng có lơng, vị trí 1/3 trên mặt trước trong cẳng tay,
5
đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thơng dụng nhất), 1/3 trên mặt
ngồi cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu), bả vai, cơ ngực lớn [39].
Tiêm bắp: Đưa mũi tiêm vào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 600 - 900 so với
mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau [39]:
- Cánh tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay;
- Vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngồi đùi;
Vùng mơng: 1/4 trên ngồi mơng hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu trước
trên với mỏm xương cụt.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc dịch vào tĩnh mạch với góc
tiêm 30o so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da
vùng tiêm nguyên vẹn [39].
Bơm tiêm vô khuẩn: là với bơm tiêm một lần: Đã được tiệt khuẩn và còn hạn dùng,
được đựng trong túi nguyên vẹn, kim tiêm không chạm vào đồ vật hoặc tay trước khi
tiêm cho người bệnh. Bơm kim tiêm có các thơng số phải phù hợp cho mỗi mũi tiêm
như sau: [34].
- Tiêm trong da: Bơm tiêm 1ml, mũi vát ngắn kim tiêm số 25-27G, dài 0,61,5 cm.
- Tiêm dưới da: Bơm tiêm 1- 3ml kim tiêm số 23- 25G dài 1,5- 2,5 cm.
- Tiêm bắp: Bơm tiêm 5ml kim tiêm số 21- 23G dài 2,5- 4,0 cm.
- Tiêm tĩnh mạch: Bơm tiêm 5ml 10 ml 20ml kim tiêm số 19- 23G kim dài 2,54,0 cm.
Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm: Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay
các vật sắc nhọn vào hộp kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không uốn cong và bẻ cong kim
[3], [11].
Kỹ thuật vô khuẩn: Kỹ thuật vô khuẩn là các kỹ thuật không làm phát sinh sự phát
tán của vi khuẩn trong quá trình thực hiện: vệ sinh bàn, bơm và kim tiêm sử dụng 1
lần, rút thuốc đúng kỹ thuật, không được lưu kim pha thuốc trên lọ thuốc [5].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn: Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất
lỏng gel hoặc kem bọt dùng để xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển
của vi sinh vật. [3]
6
Vệ sinh tay: là hình thức làm sạch bàn tay gồm: rửa tay bằng xà phòng và nước hoặc
sát khuẩn tay với dung dịch chứa cồn. [4]
Các thời điểm vệ sinh tay:
- Trước khi tiếp xúc với người bệnh;
- Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn;
- Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể;
- Sau khi chăm sóc người bệnh;
- Sau khi chạm vào những vùng xung quanh người bệnh.
Sát khuẩn da và chuẩn bị vùng da tiêm: Rửa sạch da vùng tiêm nếu bẩn. Để sát
khuẩn vùng da tiêm bằng bông hoặc gạc thấm dung dịch chứa cồn isopropyl hay
ethanol 70%. Áp dụng các bước dưới đây: [38] [33] [41]
- Sử dụng kẹp không mấu vô khuẩn để gắp bông gạc tẩm cồn: khi sát khuẩn
không được chạm kẹp vào da người bệnh.
- Dùng tay (sau khi đã vệ sinh tay) để cầm bông cồn sát khuẩn. Khi sát khuẩn
không được chạm tay vào phần bông tiếp xúc với da vùng tiêm.
- Sử dụng tăm bông: khi sát khuẩn không chạm tay vào bông
- Khi sát khuẩn cần đảm bảo:
- Sát khuẩn da vùng tiêm theo hình xốy ốc từ trong ra ngồi với đường kính
khoảng 10cm cho đến khi sạch.
- Thời gian sát khuẩn trong 30 giây để da tự khơ hồn tồn rồi mới tiêm
- Không chạm tay hoặc vật dụng không vô khuẩn vào vùng đã được sát khuẩn.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn: Còn gọi là “hộp đựng vật sắc nhọn” “hộp kháng
thủng” hay “hộp an tồn”. Thùng này phải có thành, đáy cứng không xuyên thủng.
Thùng này phải được thiết kế và quản lý theo đúng Quy chế Quản lý chất thải y tế
của Bộ Y tế, thông tư 58/2015/ttlt-BYT-BTNMT
Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm
có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm;
đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác, thông tư 58/2015/ttlt-BYT-BTNMT
7
Thực hiện mũi tiêm an toàn theo quy định 5 đúng: cần thực hiện tại 2 thời điểm
là chuẩn bị phương tiện, thuốc tiêm và trước khi tiêm. [1] [2]
- Đúng người bệnh.
- Đúng thuốc.
- Đúng liều lượng.
- Đúng đường tiêm.
- Đúng thời gian.
1.1.2. Tiêm khơng an tồn và tác hại của tiêm khơng an tồn
Mũi tiêm khơng an tồn (TKAT): Mũi tiêm khơng an tồn là mũi tiêm khơng đảm
bảo quy trình tiêm an tồn, các chất thải, vật sắc nhọn sau khi tiêm không phân loại
và cô lập ngay theo quy chế xử lý chất thải của Bộ Y tế [3], [11].
Tỉ lệ mũi TKAT: Là tỉ số giữa
Số mũi TKAT
Tổng số mũi tiêm quan sát
Tác hại của việc tiêm khơng an tồn.
Tiêm khơng an tồn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác nhau
như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng [42].
Tiêm khơng an tồn cũng có thể gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng
nhiễm độc. Việc sử dụng lại bơm tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên
thế giới khiến cho người bệnh phơi nhiễm với các tác nhân gây bệnh một cách trực
tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn). Các nguy cơ
của tiêm khơng an tồn được đề cập trong nghiên cứu được đề cập này liên quan đến
ba tác nhân gây bệnh đường máu là HIV, viêm gan siêu vi B (HBV) và viêm gan siêu
vi C (HCV) [32].
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là không an tồn,
trong đó: 40- 70% mũi tiêm dùng lại mà khơng được tiệt khuẩn (ở Tây Thái Bình
Dương chiếm 30%). 50% số bơm tiêm vẫn được thiêu ngoài trời và được bán ngoài
chợ đen (Theo WHO, năm 2004) và trong năm 2000 ước tính trên tồn cầu tình trạng
bệnh do tiêm khơng an tồn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh này như sau:
21 triệu ca nhiễm HBV (chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới);
8
2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm 40% số ca nhiễm HCV mới);
260. 000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm HIV mới) [42].
Các tác nhân gây bệnh đường máu cũng góp phần gây bệnh ở NVYT. Ước tính: 44%
ca nhiễm HIV và 39% ca nhiễm HBV và HCV là do tổn thương nghề nghiệp. Trong
số các NVYT không được điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, nguy cơ nhiễm khuẩn
sau khi bị tổn thương do kim tiêm là 23 %- 62% đối với HBV và 0-7% đối với HCV
[37], Nhiễm khuẩn chéo sang NVYT khác và sang người bệnh có thể từ tay của
NVYT, thuốc, thiết bị và dụng cụ y tế hoặc bề mặt mơi trường. Do đó các kỹ thuật
và quy trình tiêm an tồn góp phần bảo đảm an toàn cho người bệnh cũng như NYYT.
1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ TIÊM AN TOÀN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI
VIỆT NAM
1.2.1. Thế giới
Tại các nước đang phát triển, theo nghiên cứu của WHO có 50% số mũi tiêm không
đạt tiêu chuẩn mũi TAT, 40-70% mũi tiêm là sử dụng bơm kim tiêm dùng lại mà
không được tiệt khuẩn, trong đó ở Tây Thái Bình Dương chiếm đến 30% [40].
Nghiên cứu về thực hành tiêm và kiến thức TAT ở người dân nông thôn Trung Quốc
của Yan Y.W. và cs (2007) qua kết quả phân tích hồi quy của nghiên cứu cho biết
tuổi, trình độ học vấn, nơi cư trú là những yếu tố liên quan rõ rệt tới kiến thức TAT
của đối tượng nghiên cứu [45].
Nghiên cứu của Omorogbe V.E. và cs (2012) về TAT ở điều dưỡng viên tại Bệnh
viện thành phố Benin, Nigeria cho thấy kiến thức về TAT của điều dưỡng viên thấp:
tỉ lệ có kiến thức TAT mức độ kém chiếm 55,7%; trong khi đó thực hành về TAT
mức độ khá là 48,4% và tốt là 47,5%. Kiến thức TAT của điều dưỡng có liên quan
có ý nghĩa thống kê với tuổi, giới và số năm kinh nghiệm làm việc [36].
Khi Nghiên cứu về kiến thức và thực hành tiêm an toàn của NVYT của Onyemocho
Audu và cs (2013) cho kết quả: 54,3% NVYT có điểm kiến thức tốt về TAT; 16,7%
và 29% NVYT có điểm kiến thức trung bình và kém về TAT; 50,4% NVYT có thực
hành TAT mức độ trung bình [35].
Khi thực hiện nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ, thực hành TAT của điều dưỡng
được tiến hành tại BV Đại học y dược và BV Sản ở IBadan có trên 385 điều dưỡng,
9
trong đó 100% điều dưỡng đã nghe nói về TAT, mức độ kiến thức được đánh giá cao
và khơng tìm thấy sự khác biệt giữa 2 bệnh viện, 55,9% cho rằng dùng 2 tay đậy nắp
kim không phải là thực hành TAT đúng, 76,1 % cho rằng bơm kim tiêm sau khi sử
dụng phải được bỏ vào thùng đựng vật sắc nhọn [49].
1.2.2. Việt Nam
Ở nước ta, từ năm 2001 đến nay Hội Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào
TAT trong toàn quốc. Xây dựng chiến lược gồm 3 nội dung [9], [11]:
- Thay đổi nhận thức, hành vi của NVYT và người bệnh.
- Phương tiện đầy đủ và phù hợp.
- Quản lý rác thải đúng qui định và an tồn.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu đánh giá về thực trạng TAT tại các
cơ sở y tế Việt Nam đã được tiến hành như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Phú
Thọ, Bình Định, Khánh Hòa, … nhiều bệnh viện như bệnh viện TW Huế, ChợRẫy,
Bạch Mai, Xanh Pôn, ĐK Nam Định, Nhi Đồng I …
Nghiên cứu về TAT trong các cơ sở y tế khu vực Hà Nội của Nguyễn Thị Minh Tâm
và CS (2001) cho kết quả tỷ lệ TAT thấp, với 17 tiêu chuẩn đánh giá tiêm mũi TAT
chỉ có 10% mũi tiêm bắp dưới da, trong da đạt 100% tiêu chuẩn đề ra và khoảng 7%
mũi tiêm bắp chỉ đạt dưới 50% điểm chuẩn. Có 1% mũi tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh
mạch đạt 100% tiêu chuẩn đề ra và gần 21% chỉ đạt ít hơn 50% tiêu chuẩn qui định.
Trong khi đó tỷ lệ mũi tiêm bình qn của bệnh nhân nội trú là 2,7 lần
tiêm/người/ngày [39]. Kết quả khảo sát còn tồn tại như: 55% nhân viên y tế cịn chưa
cập nhật thơng tin về TAT liên quan đến KSNK; tình trạng lạm dụng thuốc tiêm cao
trung bình có 71,5% người bệnh nội trú có mũi tiêm/ ngày, trung bình có 2,2 - 2,3
mũi tiêm/ngày/một người bệnh [11], tỷ lệ này cao hơn nhiều so với số liệu của WHO
(một người/1,5 mũi tiêm/ một năm) [39].
"Thực trạng tiêm an tồn tại tỉnh Bình Định sau 5 năm hưởng ứng cuộc vận động"
của Nguyễn Thị Như Tú (2005) về cho kết quả: Kết quả quan sát thực hành tiêm cho
thấy: 94,0% người tiêm không rửa tay, sát khuẩn trước khi đưa kim qua da; 17,0%
kim lấy thuốc không đảm bào vô khuẩn; 3,0% kim tiêm thuốc không đảm bảo vô
khuẩn trước khi đưa qua da; 1,0% không đúng vị trí; 3,0% cịn dùng 2 tay đậy nắp
10
kim; 1,0% khơng có hộp chống sốc khi đi tiêm. Đánh giá theo 10 tiêu chuẩn mũi
TAT, chỉ có 6,0% mũi tiêm đạt 10 tiêu chuẩn, 76,0% mũi tiêm đạt 9/10 tiêu chuẩn
[19].
Năm 2010, được sự hỗ trợ của tổ chức Pathfinder International, VNA đã tiến hành
nghiên cứu đánh giá tại 13 bệnh viện đại diện lựa chọn vào dự án sau chương trình
đào tạo tập huấn kiến thức TAT. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ có kiến thức về chuẩn bị
trước tiêm đạt trên 82,0%, kiến thức về quy trình tiêm đạt 65,3%. Về thực trạng thực
hiện qui trình tiêm cho thấy: có 24,7% các mũi tiêm được thực hiện rất tốt, còn lại
đều chưa đạt ở mức độ khác nhau, thậm chí có 14% các mũi tiêm khơng đạt theo qui
định về vơ khuẩn TAT. Có 44,9% mũi tiêm khơng có hộp chống sốc, 2,8% khơng có
hộp đựng vật sắc nhọn, 70,7% không rửa tay đúng kỹ thuật. 63,1% không thực hiện
tốt sát khuẩn đầu ống thuốc, 24% sát khuẩn vùng tiêm không bảo đảm đúng qui định
[10].
Nghiên cứu "Khảo sát thực trạng TAT tại bệnh viện Tim Hà Nội" của Đoàn Hoàng
Yến (2011) tiến hành quan sát 378 mũi tiêm tại 3 khoa lâm sàng cho thấy: mỗi điều
dưỡng thực hiện được khoảng 3 mũi tiêm/ngày; các dụng cụ, phương tiện thực hành
TAT đã được chuẩn bị đầy đủ; 100% điều dưỡng thực hiện đúng kỹ thuật tiêm; cô
lập vật sắc nhọn sau khi tiêm 98,4%. Tuy nhiên vẫn còn một số thực hành của NVYT
chưa tốt như tỷ lệ kiểm tra nguyên vẹn các bơm tiêm còn thấp 27,5%, sát khuẩn đầu
ống thuốc, lọ thuốc 13,4% [25].
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mỹ Hằng: “Thực trạng và các yếu tố liên quan
đến tiêm an toàn của điều dưỡng tại bệnh viện đa khoa Đồng Tháo 06 tháng đầu năm
2014”. Kết quả cho thấy ĐD có kiến thức tốt về TAT chiếm 91,5%. Một số yếu tố
đạt tỷ lệ thấp: sát khuẩn vị trí tiêm đường kính 10 cm đạt 74,5% ;Yếu tố ln đóng
lại nắp kim tiêm cẩn thận rồi bỏ vào thùng đựng vật sắc nhọn đạt 83,5%; Yêu cầu cơ
bản của mũi tiêm không gây nguy cơ phơi nhiễm cho người tiêm đạt 26,5% và nguyên
tắc sắp xếp xe tiêm đạt 31%. Tỷ lệ thực hành chung về TAT là 17,5%. ĐD thực hiện
theo từng tiêu chuẩn, lưu ý tiêu chuẩn rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn
bị thuốc đạt 38,5%; Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đâm kim qua da đạt 68,5%;
Mang găng khi tiêm đạt 9%; Không dùng hai tay đậy nắp kim đạt 66,5%; Cô lập ngay
bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn đạt 75% [20].
11
1.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HÀNH TIÊM AN TỒN
CỦA ĐIỀU DƯỠNG
Ảnh hưởng của việc tiêm khơng an tồn có thể lây nhiễm nhiều loại vi rút vi khuẩn
nấm và ký sinh trùng [43]. Đồng thời là tác nhân gây các biến chứng khác như áp-xe
và phản ứng nhiễm độc.
1.3.1. Yếu tố về nhân khẩu học: tuổi, thâm niên công tác
Các nghiên cứu cũng chỉ rằng tuổi là yếu tố có liên quan với thực hành của điều
dưỡng. Nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng năm 2012 tại BV Hà Đông Hà Nội
cũng chỉ ra các yếu tố liên quan đến thực hành TAT là nhóm tuổi( OR=3,l;p<0,05)
và thâm niên công tác( OR = 2,8;p < 0,05) [24]; nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Linh
và cộng sự tại BV Phụ Sản Tiền Giang cho thấy có sự liên quan giữa thâm niên công
tác của ĐD-HS với các nội dung TAT: thâm niên công tác càng lâu (>5 năm) thì việc
thực hiện rửa tay hoặc sát khuẩn tay nhanh trước khi tiêm, không lưu kim sau khi rút
thuốc trong lọ, quan sát người bệnh khi tiêm, tư thế người bệnh sau khi tiêm càng tốt.
Thâm niên £ 5 năm thì việc giao tiếp khi tiêm, thực hiện kỹ thuật sát khuẩn hoàn
chỉnh hơn [17].
Năm 2012, nghiên cứu của tác giả Lê Kim Oanh tại bệnh viện Bắc Thăng Long về
can thiệp nâng cao tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm an tồn của điều dưỡng có 92,5%
điều dưỡng viên là nữ; 98,1% ở độ tuổi 22-30, 100% có thời gian công tác < 5 năm.
Kết quả nghiên cứu trước can thiệp tuân thủ 6 bước quy trình 0% và sau can thiệp
tăng lên 54,7 %; tuân thủ quy trình kỹ thuật tiêm trước can thiệp 5,7% và sau can
thiệp tăng lên 64,2 % [13].
1.3.2. Yếu tố môi trường về việc cung cấp, sử dụng trang thiết bị, dụng cụ
Nói đến việc sử dụng thiết bị và dụng cụ tiêm khơng đúng cũng có thể do thiếu các
phương tiện để thực hiện quy trình tiêm như: thiếu bồn rửa tay, thiếu dung dịch sát
khuẩn, thiếu bơm tiêm, gòn, … mặt khác có thể do các dụng cụ tiêm khơng đạt chuẩn,
không đảm bảo về chất lượng hoặc chưa được xử lý vơ khuẩn an tồn, bơm tiêm q
hạn, bơm tiêm khơng rỏ nguồn gốc… [3].
Khơng có đủ hộp an tồn để cơ lập bơm tiêm khi đã sử dụng hoặc sử dụng hộp đựng
tự chế hoặc tái sử dụng hộp an tồn khơng đảm bảo cho việc cơ lập bơm tiêm đúng
12
sau khi tiêm. Hoặc kim tiêm quá to hoặc quá nhỏ so với chỉ định tiêm có thể làm tổn
thương vùng da tiêm.
Nghiên cứu Phạm Đức Mục và cs (2005) về các nguyên nhân làm cho TKAT là do
kỹ thuật vô khuẩn yếu 68,1%; thiếu dụng cụ xử lý chất thải 63,1%; thiếu dụng cụ tiêm
58,2% [21].
Năm 2010, tác giả Phan Thị Thanh Thủy và Võ Phi Long nghiên cứu về tình hình
tiêm an tồn tại bệnh viện Nam Đơng tỉnh Thừa Thiên Huế Tỉ lệ sử dụng phương tiện
tiêm an tồn khơng phù hợp với u cầu sử dụng (xe tiêm thuốc) rất cao là 100% và
tỉ lệ người bệnh thiếu thông tin là 42,01% [22].
Theo như tác giả Phan Thị Thanh Thủy và Võ Phi Long (2010) nghiên cứu về tình
hình tiêm an tồn tại bệnh viện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế kết quả là: Tỷ lệ
phân loại, thu gom, xử lý chất thải khơng an tồn còn cao là 21,53% [22].
Tại Viện Pháp Y Tâm Thần Trung Ương Biên Hoà với số lượng người bệnh được cơ
quan pháp luật đưa đến giám định và điều trị ngày càng gia tăng, tính chất bệnh ngày
càng nguy hiểm trong điều kiện người bệnh ln ở tình trạng q tải, cơ sở hạ tầng
một số khoa xuống cấp trầm trọng do đó việc đảm bảo an tồn cho người bệnh và
nhân viên y tế khó khăn hơn.
1.3.3. Yếu tố về phía bệnh nhân.
Nghiên cứu của Phạm Thị Mỹ Hằng tại BVĐK Đồng Tháp năm 2014 tìm thấy mối
liên quan giữa số lượng mũi tiêm điều dưỡng thực hiện trong ngày. Điều dưỡng tiêm
càng nhiều mũi tiêm thi thực hành tiêm an tồn tốt hơn điều dưỡng thực hiện ít mũi
tiêm hơn (OR= 2,9; p< 0,05) [20]. Ngoài ra nghiên cứu của Phan Văn Tường cịn tìm
ra một số yếu tố như thời điểm thực hiện mũi tiêm, đường tiêm, thứ tự thực hiện mũi
tiêm cũng có mối liên quan tới tỷ lệ TAT (p<0,05) [23].
Tại Viện Pháp Y Tâm Thần Trung Ương Biên Hoà bệnh nhân ở đây là bệnh nhân
tâm thần và được điều trị bắt buột theo yêu cầu của cơ quan chức năng khác với một
bệnh nhân không mắc các bệnh về tâm thần tại các bệnh viện khác, theo nghiên cứu
của tác giả Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Lâm Giang, Trang Tấn Phát năm 2017 cho thấy:
Người bệnh tâm thần hay có những hành vi gây hại cho bản thân và cho người khác,
làm mất trật tự an toàn xã hội nhiều khi đến mức tội phạm hình sự. Thực tế hiện nay
13
đã có rất nhiều vụ án nghiêm trọng xảy ra mà người gây án mắc bệnh tâm thần hoặc
giả tâm thần tương đối phổ biến và ngày càng phức tạp [14]. Vì vậy đây cũng là
nguyên nhân khiến cho việc thực hiện quy trình tiêm trên bệnh nhân tâm thần trở nên
đặc thù và khác biệt.
Bệnh lưu trú tại Viện giao động từ 400 - 450 về tính chất bệnh đa dạng hơn so với
các Bệnh viện tâm thần các bệnh nhân điều trị tại Viện là những người đã có bệnh
trước, trong hoặc sau khi gây án. Bản chất của một số người bệnh là tội phạm do đó
trong thời gian điều trị tại Viện có thể có các hoạt động băng nhóm dẫn đến những
hành vi kích động tập thể và những xung đột giữa các cá nhân và tổ chức băng nhóm
vì vậy việc chăm sóc bệnh nhân tại đây càng khó khăn hơn.
Theo nghiên cứu của Dương Văn Lương [6], đối tượng nam giới nhiều hơn nữ (93,7%
là nam). Theo nghiên cứu của Ngơ Đình Thư và cộng sự [15], nam giới chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn nữ giới với 98%.
Nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Vũ, Nguyễn Lâm Giang, Trang Tấn Phát cho thấy
độ tuổi bệnh nhân từ 20 - 29 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,1%, kế đến là độ tuổi
30 - 39 tuổi chiếm 24,0% [14]. Chiếm tỷ lệ thấp nhất là độ tuổi ≥ 60 tuổi với 4,1%.
Kết quả này tương tự nghiên cứu của Dương Văn Lương [6] và nghiên cứu của Ngơ
Đình Thư và cộng sự [15], đó là các đối tượng phạm tội chủ yếu nằm trong độ tuổi
từ 20 đến 39 tuổi.
Theo nghiên cứu của Ngơ Đình Thư và cộng sự [15], trình độ học vấn cấp I và cấp II
chiếm tỷ lệ đa số với 57,1%; trình độ đại học chiếm thấp nhất với tỷ lệ 4,1%. Theo
nghiên cứu của Ngô Văn Vinh và cộng sự [16], trình độ học vấn Trung học cơ sở
chiếm đa số với tỷ lệ 43,64%.
1.3.4. Một số nguyên nhân khác
Tình trạng q đơng bệnh nhân dẫn đến q tải bệnh viện, chính vì ngun nhân đó
dẫn đến q tải công việc cho nhân viên y tế là điều tất yếu khó tránh khỏi, đó cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn đến thực hiện các kỹ thuật trên bệnh nhân khơng
được đảm bảo trong đó kỹ thuật tiêm.
Theo nghiên cứu thực trạng quá tải năm 2011 của Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính,
Khương Anh Tuấn, Trần Thị Mai Oanh, Trịnh Ngọc Thành, Nguyễn Thị Minh Hiếu,