Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.51 KB, 10 trang )

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI
3.1. ĐÁNH GIÁ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI.
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản
xuất nói riêng tại Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội.
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội là một Tổng công ty có bề dầy truyền
thống trong lĩnh vực dệt may, và cũng là một trong những công ty hàng đầu có uy tín
trên thị trường trong nước và quốc tế. Để đạt được những thành tích như ngày hôm
nay, toàn thể cán bộ lãnh đạo cũng như các công nhân viên trong toàn doanh nghiệp
phải phấn đấu hết mình, cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ công ty và nhà nước, công
ty đã từng bước khắc phục những khó khăn trong những giai đoạn đầu thành lập và
dần lớn mạnh; góp phần đáng kể trong việc nộp ngân sách nhà nước.
Tổng công ty cũng thường xuyên đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề, trình độ,
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Bộ máy quản lý của Tổng công ty được chuyên môn
hoá cho từng lĩnh vực, các cán bộ quản lý luôn đi sâu đi sát thực tế, có trình độ chuyên
môn cao.
Bộ máy tổ chức kế toán của Tổng công ty được tổ chức theo mô hình tập trung
và phân quyền phù hợp với cơ cấu tổ chức của Tổng công ty, việc phân công hợp lý
theo từng khả năng của nhân viên trong phòng. Với việc chuyên môn hoá từng phần
hành kế toán giúp cho công việc tránh bị chồng chéo, trùng lặp. Phòng kế toán luôn
đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho công tác phát triển của Tổng
công ty, tham mưu kịp thời chính xác cho tổng giám đốc và ban lãnh đạo nhằm đưa ra
những quyết định đúng đắn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đầu tư.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ là hoàn toàn phù hợp với một
công ty có quy mô lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong ngày. Đây là hình thức
kế toán phát triển cao nhất, nó đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ sách kế toán,
thực hiện chuyên môn hoá và phân công chuyên môn hoá lao động kế toán. Áp dụng
hình thức sổ này giúp các công tác kế toán giảm bớt khối lượng công việc ghi chép
hàng ngày, nâng cao năng suất lao động của nhân viên, đáp ứng nhu cầu cung cấp
thông tin kịp thời cho tổng giám đốc và ban lãnh đạo công ty.


Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán, tài khoản kế toán được doanh nghiệp áp
dụng đúng theo chế độ, chuẩn mực kế toán của bộ tài chính ban hành. Chứng từ được
kiểm tra kỹ trước khi đưa vào sổ sách kế toán, đồng thời quy trình luôn chuyển chứng
từ là đúng trình tự, được bảo quản thường xuyên trong công ty. Hệ thống tài khoản
được công ty sử dụng theo đúng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, và công ty đã sử
dụng linh hoạt hệ thống tài khoản khi chia tài khoản mẹ thành các tài khoản con đến
cấp 5, đáp ứng nhu cầu hạch toán nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân
gia quyền tính một lần vào cuối tháng và theo giá thực tế đích danh. Đây là phương
pháp phù hợp với điều kiện sản xuất của Tổng công ty. Với nhiều chủng loại hàng
hoá có khối lượng lớn được sản xuất ở Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội,
việc tính toán giá trị hàng tồn kho như vậy sẽ giúp công việc được tiến hành
nhanh chóng, thuận tiện. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng ở Tổng
công ty là phương pháp kê khai thường xuyên, nó giúp việc theo dõi và phản ánh
một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
tư , hàng hoá trên sổ sách. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty, giúp cho nhà quản lý có thể nắm bắt nhanh chóng những
biến động về NVL ở bất cứ thời điểm nào để ra những quyết định chính xác, kịp
thời cho hoạt động sản xuất trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định của Tổng công ty áp dụng theo phương
pháp đường thẳng theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BT; giúp cho việc hạch toán
TSCĐ được thuận tiện do việc tính toán của phương pháp này là khá đơn giản, tổng
khấu hao của TSCĐ được phân bổ đều đặn trong các năm sử dụng TSCĐ đó và không
gây đột biến trong giá thành sản phẩm.
Báo cáo tài chính của Tổng công ty được lập theo quý, 3 tháng một lần, phù hợp
với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thường là chu kỳ ngắn và khép kín.
Riêng đối với công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, chi phí phát
sinh được tập hợp đúng đối tượng, đúng khoản mục chi phí. Phân loại chi phí sản xuất
rõ ràng thuận lợi cho việc tập hợp và phân bổ chi phí cho từng loại sản phẩm. Với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là đa dạng hoá các nghành nghề kinh

doanh với nhiều chủng loại sản phẩm hàng hoá, nên với mỗi một lĩnh lực kinh doanh
khác nhau lại áp dụng những phương pháp tính giá khác nhau. Tại Tổng công ty
thường áp dụng phương pháp liên hợp để tính giá thành sản phẩm, bao gồm nhiều
phương pháp tính giá khác nhau kết hợp sao cho phù hợp với đặc điểm của sản phẩm
cần tính giá. Đối với Nhà máy sợi Hà Nội phương pháp tính giá thành sản phẩm là
phương pháp liên hợp của phương pháp tỷ lệ với phương pháp tổng cộng chi
phí.Trong đó, giá thành kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch đã được lập bởi phòng
kế hoạch từ đầu năm, sau đó chuyển cho kế toán giá thành để làm căn cứ tính giá.
Việc lập định mức kế hoạch giúp Tổng công ty quản lý được chi phí sản xuất nhằm
đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào, đồng thời cũng giúp cho
kế toán tính giá thành sản phẩm một cách thuận tiện và nhanh chóng và căn cứ vào
bảng giá thành kế hoạch và bảng chi phí sản xuất kế hoạch mà kế toán có thể biết
được chi phí nào hợp lý, hợp lệ để tập hợp chi phí tính vào giá thành sản phẩm. Đây là
phương pháp hợp lý và phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, nó giúp
cho việc tính giá sản phẩm đơn giản và nhanh chóng, giảm bớt khối lượng công việc
cho kế toán viên. Nó giúp việc tính giá thành sản phẩm sát với chi phí thực tế phát
sinh, đưa ra những thông tin về giá sản phẩm chính xác cho nhà quản trị để từ đó có
những điều chỉnh về giá cho hợp lý, cũng như các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất
để từ đó hạ giá thành sản phẩm.
Bên cạnh việc tính giá thành sản phẩm bằng bảng tính Excel, kế toán viên cũng
thực hiện tổng hợp chi phí sản xuất thông qua phần mềm kế toán Fast Accounting mà
Tổng công ty đang áp dụng. Sử dụng phần mềm kế toán giúp cho kế toán viên giảm
nhẹ khối lượng công việc kế toán như ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được
nhanh chóng và chính xác, kế toán không phải tính toán thủ công trong việc tập hợp
chi phí mà phần mềm đã tự động tổng hợp. Việc sử dụng phần mềm kế toán làm cho
quy trình sử lý dữ liệu nhanh, tra cứu thông tin dễ dàng và có tính bảo mật cao trong
việc quản lý thông tin kế toán. Đồng thời, nó cũng giúp giảm ngắn thời gian tính giá
thành sản phẩm, phù hợp với yêu cầu về cung cấp thông tin cho các nhà quản trị.
Công tác kế toán của Tổng công ty luôn áp dụng đúng chuẩn mực, chế độ kế
toán của Bộ Tài chính, và vận dụng chúng một cách linh hoạt, tuy nhiên với điều kiện

nhất định của Tổng công ty việc áp dụng đó cũng gặp những hạn chế, không đạt được
những hiệu quả cao nhất.
3.1.2. Những hạn chế trong công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nói riêng của Tổng công ty cổ phần Dệt may Hà Nội
Với một quy mô sản xuất lớn, Tổng công ty có một bộ máy quản lý phức tạp với
nhiều bộ phận, phòng ban khác nhau. Chính vì vậy mà trong công tác quản lý của
Tổng công ty gặp không ít những khó khăn. Tổng công ty có nhiều công ty con và
công ty liên kết, đồng thời có nhiều nhà máy sản xuất ở những địa điểm khác nhau,
nên việc phối hợp giữa nhà máy và các phòng ban thường không thuận lợi. Do đó,
Tổng công ty cần có những biện pháp để việc phối hợp giữa các phòng ban và nhà
máy một cách nhịp nhàng hơn.
Bộ máy kế toán của Tổng công ty khá lớn với một phòng kế toán trưởng và các
phòng kế toán nghiệp vụ khác nhau. Vì vậy mà việc các phần hành kế toán phối hợp
với nhau không được nhanh chóng, việc luân chuyển chứng từ, trao đổi tài liệu gặp
nhiều khó khăn do thường xuyên phải đi lại giữa các phòng. Các phần hành kế toán
cần phải có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, thống nhất trong công việc để có thể kiểm
tra, đối chiếu sổ sách giữa các phần hành có liên quan đến nhau, tránh gây sai sót
trong hạch toán.
Hình thức kế toán được sử dụng là hình thức nhật ký chứng từ kết hợp với việc
sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong
công tác kế toán. Nó giúp giảm nhẹ khối lượng công việc, đáp ứng kịp thời nhanh
chóng việc cung cấp thông tin kế toán, lập các báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc kết
hợp giữa các hình thức sổ sách kế toán thủ công và hệ thống kế toán bằng máy tính
còn những hạn chế nhất định, do những chế độ và những quy định về mở sổ, ghi chép,
khoá sổ, lưu trữ, bảo quản không phù hợp hoàn toàn với kế toán máy, vì đây là những
quy định dựa trên hình thức kế toán thủ công. Bên cạnh đó, phần mềm Fast
Accounting cũng có những nhược điểm như tính bảo mật của chương trình là chưa
cao; không linh hoạt trong các báo cáo, mỗi khi nhà nước thay đổi mẫu báo cáo thì
không thể tự ý thay được mà phải nhờ đến công ty viết phần mềm Fast; sổ sách kế
toán sử dụng trong Fast Accounting còn chưa đúng biểu mẫu quy định của Bộ Tài

chính, việc định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải chia thành nhiều tiểu
khoản theo yêu cầu của phần mềm...
Việc tính giá hàng tồn kho theo giá bình quân gia quyền vào cuối quý làm dồn
tích công việc vào cuối quý nên ảnh hưởng đến tiến độ của khâu kế toán khác. Đặc
biệt là việc quản lý NVL, Tổng công ty tổ chức 6 tháng mới kiểm kê kho một lần nên
dễ bị mất mát, hao hụt NVL mà không rõ nguyên nhân, đồng thời việc đối chiếu sổ
sách kế toán với kiểm kê thực tế là khó khăn.
Quy trình luân chuyển chứng từ lên phòng kế toán tài chính thường chậm và
không thường xuyên khiến công việc bị dồn tích gây ảnh hưởng đến việc ghi sổ và
ảnh hưởng đến các phần hành kế toán có liên quan.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng của Tổng
công ty như hiện nay là không hợp lý và không phản ánh hết tình hình sử dụng TSCĐ.
Hiện Tổng công ty có nhiều TSCĐ đã cũ và lạc hậu, bị hao mòn đáng kể, nhưng chưa

×