Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG TỔNG CÔNG TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.56 KB, 18 trang )

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CHẾ TÁC VÀNG TỔNG CÔNG
TY VÀNG AGRIBANK VIỆT NAM
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh chế tác vàng – Tổng
Công ty vàng AGRIBANK Việt Nam
Tiền thân Tổng công ty vàng AGRIBANK Việt Nam là Công ty Kinh doanh
mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam. Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập theo quyết định số 131/QĐ-NHNo
ngày 28/09/1994 do Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam ký sau khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền. Đến
năm 2003, Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam đã có đề án trình Chính phủ cho phép nâng cấp Công ty
Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam chuyển thành đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được Chính phủ chấp thuận tại công văn
số 436/VPCP-ĐMDN ngày 21/01/2003. Ngày 10/03/2003, Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã có công văn số 222/NHNN-CNH uỷ quyền cho Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam ra quyết định số 44/QĐ/HĐQT-
TCCB ngày 24/03/2003 về việc thành lập Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc
đá quý là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.
Thực hiện quyết định số 98/2003/QĐ-TTg ngày 24/05/2003 của Thủ trướng
Chính phủ về việc phê duyết đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giai đoạn 2003-2005. Quyết định
số 655/2203/ĐQ-NHNN ngày 25/06/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về việc sát nhập Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam vào Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và Ngân hàng Đồng bằng
Sông Cửu Long. Công ty Kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam tiến hành tiếp nhận 03 Công ty Vàng bạc
thuộc Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam là: Công ty VBĐQ Hà Nội, Công
ty VBĐQ Hà Tây, Công ty Chế tác Vàng trang sức Hà Nội.


Như vậy trước tháng 6 năm 2003 chi nhánh chế tác vàng có tên là công ty
Chế tác Vàng trang sức Hà Nội là công ty độc lâp.Từ 25/06/2003 chi nhánh chế tác
vàng Hà Nội có tên là chi nhánh chế tác Vàng trang sức Hà Nội trực thuộc Công ty
kinh doanh mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam. Từ ngày 02/01/2009 theo quyết định số 06/2009/QĐ/HĐQT – AJC
tên chính thức của chi nhánh là chi nhánh chế tác vàng trực thuộc Tổng công ty
vàng AGRIBANK Việt Nam
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của Chi
nhánh Chế tác Vàng.
1.2.1. Một số đặc điểm chính của Chi nhánh.
Chi nhánh Chế tác Vàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng Công ty Vàng
AGRIBANK Việt Nam.
Chi nhánh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động trong phạm vi
vốn được Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam cấp.
Trụ sở chính đặt tại 239 Phố Vọng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (043).8698390
Fax: (043).8698391
Nguyên tắc tổ chức và điều hành
- Chi nhánh được điều hành bởi Giám đốc Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh điều hành các
hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và Pháp luật về quyền hạn và nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
- Chi nhánh chịu sự quản lý, kiểm tra của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK
Việt Nam về tổ chức và nhân sự, về nội dung và phạm vi hoạt động, chịu sự quản
lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước, của các cơ quan chức
năng Nhà nước khác có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
1.2.2. Phạm vị hoạt động của Chi nhánh.
- Mua bán, xuất nhập khẩu vàng trang sức, vàng mỹ nghệ, vàng nguyên liệu,
vàng niếng, bạc, đá quý, kim khí quý và hàng trang sức mỹ nghệ.
- Nhận ký gửi, làm đại lý: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng mỹ nghệ cho

các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Sản xuất, gia công, chế tác hàng trang sức mỹ nghệ bằng vàng, bạc, đá quý,
sản xuất vàng miếng, hàng trang sức mỹ nghệ, kiểm định chất lượng, trọng lượng
và giá trị đối với vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ.
- Nhận uỷ thác, làm đại lý trong hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc đá quý, kim khí quý, hàng
trang sức mỹ nghệ. Đào tạo công nhân, thợ kỹ thuật gia công chế tác vàng, bạc, đá
quý, kim khí quý, hàng trang sức mỹ nghệ.
- Thực hiện mốt số nghiệp vụ khác theo quy định của Tổng Công ty Vàng
AGRIBANK Việt Nam và Pháp luật
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Chế tác Vàng .
Chi nhánh Chế tác Vàng được bố trí theo cơ cấu trực tuyến trực năng. Đây là cơ cấu trực
tuyến trong đó người ta lập ra các phòng ban riêng biệt.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy điều hành tại Chi nhánh:
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Ban Giám đốc và các phòng
ban chức năng.
• Ban Giám đốc Chi nhánh.
Giám đốc Chi nhánh là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
Chi nhánh. Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Tổng Công ty nghệ Vàng AGRIBANK Việt Nam bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm xử lý các công văn đến đơn vị hoặc uỷ
quyền cho Phó Giám đốc giải quyết.
Giám đốc
P.GĐ Sản xuất, kinh
doanh
P.GĐ Tài chính, tổ
chức
Xưởn
g

Vàng
miếng
Xưởn
g Đá
quý
Xưởn
g
Trang
sức
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng
Giao
dịch
số 06
Phòng
Kế
toán
tài vụ
Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có các Phó Giám đốc Chi nhánh do
Giám đốc Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam bổ nhiệm và miễn nhiệm

theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh.
• Phòng Hành chính nhân sự.
Phòng có chức năng làm tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng bộ
máy quản lý Chi nhánh, quản lý nhân sự, xây dựng bồi dưỡng cán bộ quản lý, tổ chức lao động
khoa học cho cán bộ công nhân viên, lập kế hoạch và quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, làm thủ
tục đóng và chi trả bảo hiểm xã hội, giải quyết bảo hiểm lao động phù hợp với chính sách chế độ
của Nhà nước, đặc điểm của Tổng Công ty Vàng AGRIBANK Việt Nam và đặc điểm của Chi
nhánh.
Phòng có nhiệm vụ xây dựng bộ máy quản lý, trình Ban Giám đốc Tổng
Công ty Vàng AGRIBANK làm thủ tục ký hợp đồng lao động, cho thôi việc, giải
quyết hưu trí, thuyên chuyển công tác cho cán bộ công nhân viên, tổ chức các lớp
bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý hồ sơ, lập kế hoạch lao động tiền lương theo
kỳ kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch bảo hiểm lao động theo kỳ báo cáo,
tổ chức huấn luyện an toàn lao động, giải quyết các vụ tai nạn lao động, tổ chức
mua bảo hiểm thân thể cho cán bộ công nhân viên, lập danh sách góp quỹ an ninh
quốc phòng theo quy định của Pháp luật, tập hợp các đơn từ khiếu nại của công
nhân viên chức…
Sắp xếp nơi làm việc, trang thiết bị cho các phòng, ban, quản lý điều động
xe ôtô phục vụ lãnh đạo theo yêu cầu công tác.
Bảo vệ kho tàng, trụ sở, tài sản của cơ quan, theo dõi quản lý khách và Cán
bộ công nhân viên ra vào cơ quan.
Thực hiện đúng các quy định về văn thư lưu trữ, bảo mật, các nguyên tắc
quản lý công văn giấy tờ đi, đến, quản lý con dấu, đánh máy và các biện pháp quản
lý tài sản thuộc lĩnh vực chuyên môn.
Lập kế hoạch mua sắm các trang thiết bị văn phòng để Giám đốc Chi nhánh
có căn cứ báo cáo Công ty phê duyệt mua sắm, trang bị.
Tổ chức trang trí, khánh tiết các ngày lễ, tết, hội nghị.
Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh để Giám đốc quyết định thành lập
Hội đồng thi đua khen thưởng ký luật, Hội đồng xét đề nghị nâng lương, xét đề
nghị cho thi nâng bậc.

Cơ cấu phòng có 08 người.
Trưởng phòng có nhiệm vụ quản lý mọi công việc trong chức năng được
phân công. Trưởng Phòng Hành chính nhân sự là thành viên của Hội đồng thi đua
khen thưởng và ký luật có nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức, theo dõi và động viên
phòng trào thi đua trong Chi nhánh và có trách nhiệm tập hợp thành tích trình Hội
đồng thi đua xét chọn, căn cứ để Giám đốc Chi nhánh đề nghị Tổng Công ty ra
quyết định khen thưởng theo cấp quản lý, giúp Hội đồng kỷ luật thu thập chứng cứ,
hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật xét để Giám đốc Chi nhánh đề nghị Công
ty ra quyết định kỷ luật. 02 nhân viên có nhiệm vụ giúp việc Trưởng phòng giải
quyết các công việc có liên quan, 01 lái xe, 04 bảo vệ.
• Phòng Kế toán tài vụ.
Xuất phát từ quy mô sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Chế tác Vàng, Chi nhánh tổ chức
bộ máy kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phòng Kế toán tài vụ giữ một vai trò
quan trọng trong điều hành kinh tế, thông tin trên khắp mọi lĩnh vực kinh doanh vàng bạc, xuất
nhập khẩu, hoạt động ngân hàng và các nghiệp vụ khác. Ghi chép, phản ánh các số liệu hiện có về
tình hình vận động của toàn bộ tài sản của Chi nhánh, giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của
đơn vị. Phản ánh chính xác về tổng số vốn hiện có và các nguồn vốn hình thành, xác định hiệu
quả sử dụng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh, tham gia vào các dự toán, phản ánh kinh doanh xuất
nhập khẩu và các nghiệp vụ kinh doanh khác, kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy Kế toán thực hiện đầy đủ các nội dung, quy định của Pháp lệnh kế
toán thống kê, chế độ tài chính của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng Công
ty Vàng AGRIBANK Việt Nam.
Cơ cấu Phòng Kế toán có 06 người.
Trưởng phòng kế toán: là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc và
Pháp luật về độ trung thực của các báo cáo tài chính. Tổ chức kiểm kê định kỳ tài
sản cố định, vật tư tiền vốn tổ chức hạch toán, thống kê phù hợp với quy mô phát
triển của Chi nhánh và yêu cầu đổi mới, tổ chức luân chuyển chứng từ…
Phó phòng kế toán: thay mặt Trưởng phòng kế toán giải quyết các công việc
mà Trưởng phòng kế toán uỷ quyền khi vắng mặt, chịu trách nhiệm theo dõi hạch

toán doanh thu, theo dõi công nợ, phụ trách bộ phận thống kê sản lượng, tiền
lương.
03 kế toán viên: ghi chép tổng hợp số liệu trên cơ sở nhật ký, bảng kê chi
tiết, hàng tháng lên bảng cân đối các tài khoản và tổng hợp doanh thu, tổng hợp chi
phí, giá thành, lãi (lỗ) kinh doanh, cân đối số phát sinh số phải nộp và đã nộp ngân
sách, lên báo cáo quyết toán tháng, quý, 06 tháng, một năm, theo dõi kinh doanh
tổng hợp.
01 Kho quỹ: là người bảo quản tiền mặt, hàng hoá tại kho Chi nhánh. Thu
tiền và chi trả cho các đối tượng theo chứng từ đã được duyệt, hàng tháng vào sổ
quỹ, lên báo cáo quỹ, số dư tiền mặt, kiểm kê số tiền thực tế; xuất nhập hàng hoá,
vật tư theo lệnh của Giám đốc Chi nhánh.
• Phòng Kỹ thuật.
Là cơ quan tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh về các mặt công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Lập kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các hoạt động của Chi nhánh.

×