Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tăng cường huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.63 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiên nay thì vốn luôn là
yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệp có những ý tởng
kinh doanh hay nhng không có vốn thì cũng rất khó biến ý tởng kinh doanh đó
thành hiện thực. Do vậy, việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau sẽ rất cần
thiết nếu một doanh nghiệp muốn có những thành công trên thơng trờng và Chi
Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội cũng không phải là một ngoại lệ.
Hơn nữa, Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội lại là Chi Nhánh hạch
toán phụ thuộc Tổng Công ty cổ phần vàng agribank Việt Nam nên vấn đề về
vốn còn phụ thuộc rất nhiều và bị hạn chế bởi nhiều nguồn huy động khác. Qua
hai tuần thực tế tại Chi Nhánh và thông qua những số liệu mà bên phía Chi
Nhánh đã cung cấp có thể thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt hàng
vàng, đồ trang sức mỹ nghệ là khá phức tạp và đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn để
tạo ra những sản phẩm có giá trị về cả mặt thẩm mỹ lẫn vật chất, vì mặt hàng
vàng là mặt hàng tơng đối nhậy cảm và nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất
chủ yếu là nhập từ nớc ngoài, với chi phí đắt đỏ. Vì vậy, đã đặt ra câu hỏi cho
những nhà quản lý của Chi Nhánh nói riêng và của Tổng Công ty nói chung
phải đề ra những biện pháp kinh doanh có hiệu quả để có thể thu hút và huy
động đợc thật nhiều nguồn vốn từ phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân chúng
và từ nguồn kiều hối chuyển về để ra tăng nguồn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Chính vì lý do đó nên em đã chọn đề tài Tăng c ờng huy động vốn tại
Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp.
1
Bố cục của chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 Chơng :
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về Huy động vốn của doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng Huy động vốn của Chi Nhánh Chế Tác Vàng
Trang Sức-Hà Nội
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng Huy động vốn Chi Nhánh Chế Tác
Vàng Trang Sức - Hà Nội
Do còn hạn chế về thời gian cũng nh lợng kiến thức là vồ bờ bến nên


chuyên đề của em còn tồn tại những sai sót nhất định. Em rất mong đợc sự quan
tâm đóng góp ý kiến của các thầy cô và tập thể Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang
Sức Hà Nội nơi em thực tập để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 4 năm 2009
2
Mục lục
Lời mở đầu .................................................................................................1
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của doanh nghiệp ............5
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp .....................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp .........................................5
1.1.1.1/ Khái niệm về vốn của doanh nghiệp ......................................................5
1.1.1.2/ Phân loại vốn của doanh nghiệp............................................................10
1.1.2. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp ........................................................14
1.2. Hình thức huy động vốn của doanh nghiệp ........................................15
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp............................................15
1.2.2. Huy động nợ của doanh nghiệp................................................................19
1.3. Nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn của doanh nghiệp ....................23
1.3.1. Nhân tố chủ quan .....................................................................................23
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................24
Chơng 2: Thực trạng huy động vốn của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang
Sức - Hà Nội.......................................................................................................25
2.1. Khái quát về Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội............25
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang
Sức - Hà Nội........................................................................................................25
2.1.1.1/ Qúa trình hình thành của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội
.............................................................................................................................25
2.1.1.2/ Chức năng nhiệm vụ của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội
............................................................................................................................29

2.1.1.3/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang
Sức - Hà Nội........................................................................................................31
2.2. Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức -
Hà Nội................................................................................................................38
2.3. Đánh giá hình thức huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng38
Trang Sức - Hà Nội...........................................................................................47
3
2.3.1. Kết quả ....................................................................................................47
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................48
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng
Trang Sức - Hà Nội...........................................................................................50
3.1. Định hớng hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh Chế Tác Vàng
Trang Sức - Hà Nội................................................................................50
3.1.1. Sản xuất kinh doanh vàng, hàng trang sức..............................................50
3.1.2. T chc hot ng ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác...........53
3.1.3. Chiến lợc về nguồn nhân sự để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra ............54
3.2. Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Chi Nhánh Chế Tác Vàng
Trang Sức - Hà Nội...........................................................................................54
3.2.1. Giải pháp về công nghệ, hiện đại hoá trong sản xuất kinh doanh, quản trị
điều hành và công tác quảng bá sản phẩm do Chi Nhánh sản xuất ra để thu hút
khách hàng .........................................................................................................54
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức và đào tạo cán bộ nhân viên.........55
3.2.3. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ mới ...................................................55
3.2.4. Điều chỉnh chính sách lãi suất thích hợp .................................................56
3.2.5. Xây dựng những chiến lợc cạnh tranh lâu dài và hiệu quả ......................56
3.2.6. Giải pháp về tăng cờng quản lý, kiểm tra giám sát chặt chẽ chất lợng
hàng hoá..............................................................................................................56
3.2.7. Cỏc gii phỏp khỏc ..................................................................................57
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................59
kết luận ...................................................................................................60

4
Chơng1
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn
của doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về vốn của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh
nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Nói về vốn thì có rất nhiều khái niệm khác nhau về vốn. Theo Nhà kinh tế học
ngời Mỹ Samuelson, vốn là hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá
trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Trong
cuốn Kinh tế học của D.Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa : vốn hiện vật
và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và giấy tờ có giá
của doanh nghiệp. Nh vậy, DBegg đã bổ sung vào định nghĩa vốn của
Samuelson.
Còn trong cuốn từ điển kinh tế hiện đại có giải thích :
Capital t bản / vốn : một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ
thống kinh tế tạo ra. Hàng hoá t liệu vốn là hàng hoá đợc sản xuất để sử dụng
nh yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy t bản này có thể phân biệt
đợc với đất đai và sức lao động, những thứ không đợc coi là do hệ thống kinh tế
tạo ra. Do bản chất không đồng nhất của nó mà sự đo lờng t bản trở thành
nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế ( Từ điển kinh
tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999, Tr 129 )
Theo cấu trúc giá trị của hàng hoá :
Giá trị hàng hoá = C + V + M
5
C - chi phớ v t bn bt bin

V - chi phớ v t bn kh bin
Để tiến hành tái sản xuất nhà t bản cần chi phí vốn cho cả t bản bất biến và
t bản khả biến. T bản khả biến ở đây hoàn toàn không đồng nghĩa với ngời lao
động. Nói cách khác, lao động không phải là vốn đầu t mà chỉ có sức lao động
đã chi ra mới là yếu tố hình thành vốn đầu t.
Quan niệm thứ ba cho rằng vốn có nghĩa là nguồn lực cho sản xuất. Muốn
tiến hành tái sản xuất cần chi phí về đất đai, tài chính( vốn ) và lao động. Ngời
ta thờng nói Lao động là vốn quý .
Theo chúng tôi không nên coi toàn bộ lao động là vốn: sức lao động chỉ trở
thành vốn khi nó đợc sử dụng để sản xuất ra các yếu tố đầu vào cho quá trình
tái sản xuất.
Vốn là biểu hiện bằng tiền tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu t. Các
nguồn lực có thể là của cải vật chất, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động,
là các tài sản vật chất khác.
Các phạm trù vốn, tài sản và đầu t tồn tại đan xen nhau. Có vốn mới thực
hiện đợc đầu t và kết quả của đầu t lại tạo ra tài sản và vốn. Trong thực tế chúng
ta thờng gọi : vốn cố định và đầu t dài hạn và vốn lu động và đầu t ngắn hạn,
đầu t dài hạn và đầu t ngắn hạn có thuộc về vốn đầu t để phát triển hay không
cũng là những vấn đề cần trao đổi. Đối với doanh nghiệp hoặc hộ gia đình thì
đầu t ngắn hạn hoặc đầu t dài hạn đều là một bộ phận của vốn và đợc đa vào
đầu t để sinh lời. Nhng đối với toàn xã hội thì cha hẳn đã là vốn đầu t cho phát
triển xã hội.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung bao cấp, việc huy động vốn, quyết
định đầu t theo định hớng và theo kế hoạch của nhà nớc. Các doanh không đợc
quyền tự chủ động huy động vốn và ra các quyết định đầu t. Vốn của các doanh
nghiệp chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nớc cấp hoặc vay ngân hàng với lãi
suất thấp. Với chế độ cấp phát vốn và giao nộp sản phẩm, các doanh nghiệp
6
luôn ỷ lại cho nhà nớc về các nguồn tài trợ, luôn đòi hỏi rút vốn, tăng đầu t nh
một điều kiện bảo đảm thực hiện kế hoạch, pháp lệnh. Các doanh nghiệp tìm

cách xin thêm vốn càng nhiều càng tốt, còn hiệu quả sử dụng vốn thì không đợc
chú ý đến. nhu cầu vốn của doanh nghiệp lại rất lớn nhng nguồn vốn của Nhà n-
ớc lại có giới hạn, mà trong khi đó có nhiều nguồn nhàn rỗi từ nhân dân d thừa
lại không có thị trờng để lu thông.
Cơ chế bao cấp đã làm cho vốn không đợc lu thông và sử dụng có hiệu quả
vì không có nơi giao dịch mua bán trên thị trờng đồng thời làm mất đi vai trò và
tác dụng khách quan, đặc biệt là một đặc trng của vốn tính hàng hoá
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng với chính sách phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, Nhà nớc khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn
đầu t. Từ đó vốn trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động, đầu
t, sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Thông qua thị trờng, vốn lu thông rộng rãi và thể hiện đầy đủ bản chất
vai trò của nó. Các Mác đã khái quát hoá vốn qua phạm trù T bản : T bản là
giá trị mang lại gía trị thặng d . Khái niệm này đã phản ánh đợc nội dung,
các đặc trng và và vai trò, tác dụng của vốn. Tuy nhiên do hạn chế của trình độ
phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mác quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất
mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học t bản thì không những khu vực
sản xuất vật chất tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế mà còn phải kể đến cả
khu vực dịch vụ
Tóm lại, có thể đa ra một khái niệm khái quát về vốn của doanh nghiệp
nh sau :
Vốn của doanh nghiệp là các quỹ tiền, vốn mà doanh nghiệp dùng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Vốn thực chất là một số tiền
mà các doanh nghiệp ứng ra trớc một chu kỳ sản xuất kinh doanh và nó phải
7
đợc thu hồi đầy đủ ( bảo toàn về giá trị ) sau mỗi chu kỳ sản xuất, kinh doanh

Vốn đợc biều hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý
và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn lion với một chủ

sở hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp nhng cha
hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì
tiền phải đa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời. Nh vậy vốn là lợng
giá trị ứng trớc của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu hút đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tồn tại dới hai hình thức: vốn cố định
và vốn lu động.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh :
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy
động trên nhuững nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định, từ đó cho thấy, việc
huy động các nguồn vốn đã là điều khó, nhng việc sử dụng có hiệu quả đồng
vốn ấy lại càng khó khăn. Việc nghiên cứu, tìm tòi và đề ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự tồn
tại, phát triển của doanh nghiệp. Huy động đợc nguồn vốn để kinh doanh không
thì cha đủ mà phải có hình thức quản lý và sử dụng nguồn vốn ấy vào việc sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, làm cho vốn ngày càng sinh lợi và đạt đ-
ợc chiến lợc kinh tế cao. Đối với doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể
hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trờng điều quan
trọng là giá trị tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng đợc hình
thành từ những nguồn vốn nào, nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách
nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với tong loại tài sản của Doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng
vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn khác, trong đó
8
nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh
nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn sau:
Nợ phải trả : là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao
dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn
lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp

khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát
sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể đ-
ợc thực hiện bằng nhiều cách nh : trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác,
cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyể đổi
nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua nh mua hàng hoá chua trả tiền, sử dụng dịch
vụ cha thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ
hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu : nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu
của ngời chủ về các tài sản của doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh
nghiệp. Vốn chủ sở hữu đợc tạo nên từ các nguồn vốn sau : vốn các nhà
đầu t có thể là vốn của doanh nghiệp, vốn góp, vốn cổ phần, vốn Nhà n-
ớc.
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc : Nguồn vốn vay đợc Nhà nớc cung cấp
cho các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích,
đây là nguồn hình thành từ các khoản thu của Ngân sách nhà nớc phân bổ cho
mục đích đầu t thông qua các chi phí đầu t cho phát triển kinh tế, văn hoá xã
hội.
Nguồn vốn chủ doanh nghiệp: Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và
bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh, nếu là Doanh nghiệp Nhà nớc vốn tự có
chính là vốn điều lệ, nếu là Doanh nghiệp t nhân vốn tự có do chủ Doanh
9
nghiệp bỏ ra để đầu t, đối với công ty cổ phần và các loại hình Công ty TNHH
vốn tự có do các cổ đông hay thành viên trong Công ty góp.
Nguồn vốn liên doanh: Vốn liên doanh đợc hình thành từ sự đóng góp
vốn giữa các tổ choc kinh tế trong nớc với nhau, hoặc giữa các tổ choc kinh tế ở
nớc ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia
liên doanh. Các nguồn vốn tín dụng : là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay
dài hạn từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ choc tài chính trung gian
khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh.

1.1.1.2. Phân loại vốn của doanh nghiệp
Căn cứ vào tiêu thức khác nhau thì có thể chia vốn thành nhiều loại khác
nhau :
1.1.1.2.1/ Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện : thì vốn của Doanh nghiệp là giá
trị của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Tài sản hữu hình ( Tangible asset ): Là tài sản thực hay tài sản cá nhân,
nh nhà cửa, máy móc, bất động sản, công cụ, dụng cụ, nguyên liệu, vật
liệu.
Tài sản vô hình nh : nhãn hiệu, bản quyền, uy tín của công ty,các tài
nguyên thiên nhiên ..
1.1.1.2.2/ Nếu căn cứ vào nguồn hình thành : vốn của doanh nghệp chia làm 2
loại :
Vốn chủ sở hữu ( vốn tự có của doanh nghiệp ):
Là nguồn vốn thuộc quyền chủ sở hữu của Doanh nghiệp đó. Nó có
thể là do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ xung từ lợi nhuận và từ các quỹ của
doanh nghiệp, vốn tài trợ của nhà nớc ( nếu có ) .
Trong vốn chủ sở hữu có các nguồn chính sau:
Vốn điều lệ của các doanh nghiệp :
Nếu là doanh nghiệp nhà nớc : thì nguồn hình thành là ngân sách nhà n-
ớc.
10
Nếu là doanh nghiệp t nhân : thì do t nhân bỏ ra
Nếu là doanh nghiệp cổ phần : thì nguồn hình thành do các cổ đông, ngời
mua cổ phiếu, cổ phần.
Vốn từ phát hành cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng từ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của ngời
sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Khi sở hữu cổ
phiếu, bạn sẽ trở thành cổ đông của công ty đó.
Cần phân biệt rõ vốn điều lệ và vốn pháp định. Vốn pháp định là mức
vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật mà một công ty phải có khi thành lập.

Có hai loại cổ phiếu:
- Cổ phiếu có ghi tên: ghi rõ họ tên của chủ sở hữu. Nó không đợc tự
do chuyển nhợng, mua bán. Nó chỉ có thể đợc chuyển nhợng trong
điều kiện đợc sự đồng ý của hội đồng quản trị của công ty cổ phần đó.
Nó dành cho các nhà sáng lập viên của công ty cổ phần. Đây là hình
thức pháp luật ràng buộc các ngời sáng lập viên với công ty cổ phần
đó.
- Cổ phiếu không ghi tên(vô danh): trên cổ phiếu không ghi rõ họ tên
của ai. Nó đợc tự do chuyển nhợng mua bán. Ngời nào cầm cổ phiếu
là ngời đó có quyền chia tài sản... Ngời ta chia hai loại:
Các cổ phiếu u đãi: Trong đó cổ phiếu ghi rõ về thu nhập mà cổ phiếu đó
đợc hởng( có tính chất cố định ). ví dụ : 8% năm. Cổ phiếu u đãi tơng tự nh cổ
phiếu phổ thông nhng cổ đông sở hữu nó không đợc tham gia bầu cử và ứng cử
vào hội đồng quản trị, đợc u tiên chia lãi cổ phần trớc cổ đông phổ thông và đợc
u tiên chia tài sản còn lại của công ty khi công ty thanh lý, giải thể.
Các cổ phiếu thông thờng : là loại cổ phiếu mà thu nhập của nó ( lợi tức
cổ phiếu) lên hay xuống tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đây là loại cổ phiếu rủi ro cao nhất.
11
Các quỹ đợc tạo nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp :
- Quỹ dự trữ : thông thờng đợc trích trên ròng lãi hàng năm của các
doanh nghiệp, theo tỷ lệ phần trăm nhất định với mục tiêu để bổ sung
và làm tăng thêm vốn điều lệ của các doanh nghiệp. Quỹ đợc trích lập
thờng xuyên, nhng đợc đa vào vốn điều lệ, việc đa vào bao nhiêu do
các cơ quan chức năng của các doanh nghiệp đó quyết định.
- Quỹ dự trữ đặc biệt : đợc trích lập theo tỷ lệ nào đó trên cơ sở lãi ròng
hàng năm của các doanh nghiệp. Mục đích để trang trải rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong các ngân hàng thơng mại, trích lập các quỹ dự trữ đặc biệt dựa trên

cơ sở thu nhập chi phí nhng cha trừ thuế. Nó không đợc trích lập trên lãi
ròng. Vì :
Thứ nhất : bởi vì kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng có tỷ lệ rủi ro cao
nhất. Quỹ dự trữ đặc biệt trích lập theo lãi ròng không đủ để trang trải cho
những rủi ro của ngân hàng thơng mại.
Thứ hai: nếu các ngân hàng thơng mại trích lập quỹ đặc biệt trên cơ sở
sau khi đã trừ thuế thì nhiều ngân hàng thơng mại sẽ không đợc hởng cơ chế
này, vì nhiều ngân hàng thơng mại hoạt động không có lãi.
- Các quỹ khác : đợc coi nh là vốn tự có của các doanh nghiệp.
ví dụ : quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao, quỹ đầu t phát triển
Từ những điều ta đã trình bầy ở trên, ta có thể thấy rằng nguồn vốn chủ
sở hữu của doanh nghiệp không chịu sự kiểm soát của các chủ nợ, không phụ
thuộc vào khả năng vay của doanh nghiệp. Nguồn này cũng đợc nhà nớc
khuyến khích ( nh giảm thuế cho phần lợi nhuận tái đầu t). Tuy nhiên việc sử
dụng nguồn này cũng có một số bất lợi nh: vốn chủ sở hữu của các doanh
nghiệp thờng nhỏ, không đủ để chi cho các dự án đầu t lớn.
12
Tóm lại, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là vốn thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của doanh nghiệp.
1.1.1.2.3/ Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn đợc chia làm 2 loại :
Vốn thực ( vốn phi tài chính )
Vốn tài chính
Là dạng tiền hoặc quyền lợi, quyền sở hữu. Nó ở dạng tài sản vốn, đ-
ợc giao dịch trên các thị trờng tài chính. Giá trị của t bản tài chính không
nằm ở sự tích tụ theo thời gian mà ở niềm tin của thị trờng vào khả năng sinh
lời và những rủi ro đi kèm.
1.1.1.2.4/ Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn đợc chia làm 3 loại :
Vốn ngắn hạn
Vốn trung hạn
Vốn dài hạn

1.1.1.2.5/ Căn cứ vào phơng thức luân chuyển, vốn đợc chia thành hai loại:
Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là lợng giá trị ứng trớc
vào tài sản cố định hiện có và đầu t tài chính dài hạn của doanh
nghiệp, mà đặc điểm của nó là luân chuyển tong bộ phận giá trị vào
sản phẩm mới cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng vốn thì
vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển .
Vốn lu động: Vốn lu động của doanh nghiệp là lợng giá trị ứng trớc
về tài sản lu động hiện có và đầu t ngắn hạn của Doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho quá trình áI sản xuất của Doanh nghiệp đợc thờng
xuyên, liên tục
1.1.2. Vai trò của vốn trong Doanh nghiệp
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn
là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
13
cầu đầu t phát triển của Doanh nghiệp. Vốn của các Doanh nghiệp Nhà nớc đợc
Nhà nớc cung cấp hầu nh toàn bộ trong cơ chế bao cấp trớc đây. vì thế vai trò
thu hút khai thác vốn không đợc đặt ra nh một nhu cầu cấp bách mang tính sống
còn đối với các Doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra sự cân đối giả tạo về cung cầu
tiền tệ trong nền kinh tế và thủ tiêu tính chủ động của các Doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, các D oanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trờng nhằm phục vụ cho mục
đích sinh lời của mình. Nhng quan trọng là ngời quản lý phải xác định chính
xác nhu cầu về vốn, cân nhắc, lựa chọn các hình thức thu hút vốn thích hợp từ
các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong nền kinh tế
thị trờng hịên nay và sử dụng đồng vốn đó một cách hiệu quả. Yêu cầu của các
quy luật kinh tế thị trờng hiện nay đặt ra cho các Doanh nghiệp hết sức khắt khe
trong nền kinh tế thị trờng nên ngời quản lý cũng nh kế toán phải tham mu để
có hình thức sử dụng vốn phải đảm bảo toàn và phát triển đợc vốn, vừa phải
nâng cao khả năng sinh lời, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của Doanh

nghiệp. Mục đích của Doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận mà những đồng vốn đa lại, việc kích thích điều tiết đợc biểu hiện rõ nét ở
việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu t, lao động vật t, dịch vụĐồng vốn còn là
công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp: vốn kinh doanh
của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không đợc bảo tồn và tăng lên
sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy đợc vai trò của nó và đã
bị thiệt hại - đó là hiện tợng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán rồi đi đến phá sản.
1.2. Hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
1.2.1. Huy động vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu
14
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu mới
1.2.1.1/ Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có
một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông chủ sở hữu góp. Khi nói đến
nguồn vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức
sở hữu của Doanh nghiệp đó, vì hình thức sở hữu quyết định tính chất và hình
thức tạo vốn của bản thân Doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của
Nhà nớc. Chủ sở hữu của các Doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc. Hiện nay, cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn Doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng
đang có những thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế.
Đối với các Doanh nghiệp, theo luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp
phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập Doanh nghiệp.
Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần vốn do các cổ đông đóng góp là yếu

tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công
ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các cồng ty cổ phần cũng có một số dạng tơng đối khác nhau. Trong các
doanh nghiệp khác nh công ty TNHH, công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (
FDI), các nguồn vốn cũng tơng tự nh trên; tức là vốn có thể do chủ đầu t bỏ ra,
do các bên tham gia, các đối tác gópTỷ lệ và quy mô góp vốn của các bên
tham gia công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau ( nh luật pháp, đặc điểm
ngành kinh tế kỹ thuật, cơ cấu liên doanh).
1.2.1.2/ Vốn từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ Doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng,
tuy nhiên, thông thờng số vốn này cần đợc tăng theo quy mô phát triển của
Doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu Doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả thì Doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi
để tăng trởng nguồn vốn. Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ
15
phận lợi nhuận đợc sử dụng tái đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia nguồn vốn nội bộ là một phơng
thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp giảm đợc chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều
Doanh nghiệp coi trọng chính sách tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả năng
sinh lời của bản thân Doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến
khích tái đầu t của nhà nớc.
Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan
đến một số yếu tố rất nhậy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận trong
năm cho tái đầu t, tức là không ding lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ
đông không đợc nhận tiền lãi cổ phần ( cổ tức ) nhng bù lại, họ có quyền sở hữu
một số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Nh vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài trợ
bằng nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu

lâu dài, nhng mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trớc
mắt ( ngắn hạn ) do cổ đông chỉ nhận đợc một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ
chi trả cổ tức thấp, hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị
giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu t, chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải lu ý đến một số yếu tố có liên quan nh:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trớc
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trờng và tính ổn định của thị giá cổ
phiếu của công ty, tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu t
1.2.1.3/ Phát hành cổ phiếu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể tăng vốn
chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
16
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy
động vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt động tài trợ dài
hạn của doanh nghiệp. Chúng ta sẽ xem xét một số yếu tố cơ bản liên quan đến
việc phát hành và kiểm soát các loại cổ phiếu khác nhau.
1.2.1.3.1.Cổ phiếu thờng
Cổ phiếu thờng ( còn gọi là cổ phiếu thông thờng ) là loại cổ phiếu thông
dụng nhất vì nó có những u thế trong việc phát hành ra công chúng và trong quá
trình lu hành trên thị trờng chứng khoán. Cổ phiếu thờng là chứng khoan quan
trọng nhất đợc trao đổi, mua bán trên thị trờng chứng khoán, điều đó cũng đủ
mình chứng minh tầm quan trọng của nó so với các công cụ tài chính khác.
Giới hạn phát hành : Mặc dù việc phát hành cổ phiếu có nhiều u thế so
với các phơng thức huy đông vốn khác nhng cũng có những hạn chế và các ràng
buộc cần đợc Doanh nghiệp cân nhắc kỹ lỡng. Giới hạn phát hành là một quy
định ràng buộc có tính pháp lý. Lợng cổ phiếu tối đa mà công ty đợc quyền phát
hành gọi là vốn cổ phiếu đợc cấp phép. Đây là một trong những quy định của uỷ

ban chứng khoán Nhà nớc nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động phát hành và
giao dịch chứng khoán. Tại nhiều nớc, số cổ phiếu đợc phép phát hành đợc ghi
trong điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần thì trớc hết cần phải đợc đại
hội đồng cổ đông cho phép và sau đó phải hoàn tất những thủ tục quy định
khác.
Trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình phát hành chứng khoán
tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nớc và của Uỷ ban chứng khoán Nhà n-
ớc. ở Việt Nam hiện nay, hệ thống văn bản pháp quy về chứng khoán mới đợc
xây dựng và đang trong quá trình hoàn thiện để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt
động huy động vốn của doanh nghiệp và lu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Sau khi phát hành, phần lớn những cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu t
các cổ đông. Những cổ phiếu này là những cổ phiếu đang lu hành trên thị tr-
ờng. Tuy nhiên có thể chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của
mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó. Những cổ phiếu đợc công ty mua lại
nh vậy gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Những cổ phiếu này đợc coi nh tạm thời
17
không lu hành. Việc mua lại hoặc bán ra những cổ phiếu này phụ thuộc vào một
số yếu tố nh :
Tình hình cân đối vốn và khả năng đầu t
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trờng
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty
Tình hình trên thị trờng chứng khoán và quy định của Uỷ ban chứng
khoán Nhà nớc
Mệnh giá và thị giá
Quyền hạn của cổ đông: Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thờng chính là những
ngời sở hữu công ty, do đó họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia
tài sản hoặc thu nhập của công ty. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và
điều khiển các công việc của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có một quyền lực
giới hạn nhất định trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám
đốc. Một số công việc hay những vấn đề đặc biệt cần có sự nhất trí của đại đa

số cổ đông.
1.2.1.3.2. Cổ phiếu u tiên
Cổ phiếu u tiên thờng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số cổ phiếu
đợc phát hành. Tuy nhiên trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u tiên là
thích hợp. Cổ phiếu u tiên có đặc điểm là nó thờng có cổ tức cố định. Ngời chủ
cổ phiếu này có quyền đợc thanh toán lãi trớc các cổ đông thờng. Nếu số lãi chỉ
đủ để trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng sẽ không đợc nhận
cổ tức của kỳ đó. Việc giải quyết chính sách cổ tức đợc nêu rõ trong điều lệ
công ty.
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu u tiên, đó là
thuế. Khác với chi phí lãi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ
tức đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế. đó là hạn chế của cổ phiếu u tiên. Mặc dù nh
vậy cổ phiếu u tiên vẫn có những u điểm đối với cả công ty phát hành và cả nhà
đầu t.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể đợc bổ sung từ phần
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố định, chênh lệch tỷ giá.
18
1.2.2. Huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sung vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp có
thể sử dụng nợ từ các nguồn : Tín dụng ngân hàng; tín dụng thơng mại và vay
thông qua phát hành trái phiếu.
1.2.2.1. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan
trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà
còn đối vối toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các
doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thơng
mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử
dụng tín dụng thơng mại nếu doanh nghiệp đó muồn tồn tại vững chắc trên th-
ơng trờng. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thờng vay các ngân

hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
điểm là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu t chiều sâu của
Doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn vốn vay ngân hàng có thể đợc phân loại theo thời gian
vay, bao gồm :
Vay dài hạn( thờng tính từ 3 năm trở lên )
Vay trung hạn ( từ 1 đến 3 năm )
Vay ngắn hạn ( dới 1 năm )
Tiêu chuẩn và quan niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không
giống nhau giữa các nớc và có thể khác nhau giữa các ngân hàng thơng mại.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại
cho vay thành các loại nh: Cho vay đầu t tài sản cố định, cho vay đầu t tài sản lu
động, cho vay để thực hiện dự án. Cũng có những cách phân chia khác nhau nh-
: Cho vay theo ngành kinh tế, theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo
đảm tiền vay.
19
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều u điểm, nhng nguồn vốn này
cũng có nhiều hạn chế nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm
soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn ( lãi suất ).
Điều kiện tín dụng : Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thơng
mại cần đáp ứng đợc những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng.
Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà
ngân hàng yêu cầu. Trớc tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh
giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t hoặc kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vay vốn.
Các điều kiện bảo đảm tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói
chung các ngân hàng thờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm
tiền vay, phổ biến nhất là tài sản thế chấp.
Sự kiểm soát của ngân hàng: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và

tình hình sử dụng vốn vay.
Lãi suất vay vốn : Lãi suất vay vốn phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi
suất vốn vay ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trờng trong
từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí
sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Ngoài nguồn vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp cũng thờng huy
động vốn từ nguồn tín dụng thơng mại hay còn gọi là tín dụng của ngời cung
cấp. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,
mua bán trả chậm. Hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ảnh hởng hết
sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế.
Trong một số doanh nghiệp nguồn vốn tín dụng thơng mại dới dạng các khoản
phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn thậm chí có thể chiêm tới 40%
tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thơng mại là một
phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn
tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều
20
kiện cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp đồng
kinh tế nói chung. Tuy nhiên cần nhận they tính chất rủi ro của quan hệ tín
dụng thơng mại khi quy mô quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của
khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ đợc tính vào giá thành sản phẩm hay dịch
vụ. Khi mua bán hàng hóa trả chậm, chi phí nay có thể ẩn dới hình thức thay
đổi mức giá, tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên.
1.2.2.2. Phỏt hnh trỏi phiu cụng ty
Trỏi phiu l mt tờn chung ca cỏc giy vay n di hn v trung hn,
bao gụm: Trỏi phiu Chớnh Ph v trỏi phiu cụng ty. Trỏi phiu cũn c gi
l trỏi khoỏn. Trờn th trng ti chớnh nhiu nc, hin nay thng lu
hnh nhng loi trỏi phiu doanh nghip nh sau:
Trỏi phiu cú lói sut c nh

Loi trỏi phiu ny thng c s dng nhiu nht, tc l ph bin
nht trong cỏc loi trỏi phiu doanh nghip. Lói sut c ghi ngay trờn mt
trỏi phiu v khụng thay i trong sut k hn ca nú. Nh vy c doanh
nghip ( ngi i vay ) v ngi gi trỏi phiu ( ngi cho vay ) u bit rừ
mc lói sut ca khon n trong sut thi gian tn ti ( k hn ) ca trỏi
phiờu. Vic thanh toỏn lói trỏi phiu cng thng c quy nh rừ.
huy ng vn trờn th trng bng trỏi phiu. phi tớnh n mc
hp dn ca trỏi phiu. Tớnh hp dn ph thuc vo nhng yu t sau:
- Lói sut ca trỏi phiu
- K hn ca trỏi phiu
- Uy tớn ca doanh nghip
Trong vic phỏt hnh trỏi phiu, cng cn chỳ ý n mnh giỏ vỡ nú cú
th liờn quan n sc mua ca dõn chỳng.
Trỏi phiu cú lói sut thay i
21
Tuy gọi là lãi suất thay đổi nhưng thực ra loại này có lãi suất phụ thuộc
vào một số nguồn lãi suất quan trọng khác. Chẳng hạn, lãi suất LIBOR hoặc
lãi suất cơ bản
Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất thị trường không
ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu này
• Trái phiếu có thể thu hồi
Một số doanh nghiệp lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể
thu hồi, tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào đó. Trái
phiếu như vậy phải được quy định ngay khi phát hành để người mua trái
phiếu được biết. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời gian và giá cả khi
doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Thông thường người ta quy định thời hạn
tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi.
Loại trái phiếu có thể thu hồi có những ưu điểm sau:
Có thể được sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử dụng. Khi
không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu tức là giảm số vốn

vay.
Doanh nghiệp có thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu loại
này bằng một nguồn tài chính khác thông qua mua lại các trái phiếu đó.
• Chứng khoán có thể chuyển đổi
Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ, thường ban hành những
chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung,
sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên ( doanh nghiệp , người đầu tư )
có thể lựa chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
Có một số hình thức chuyển đổi:
Giấy bảo đảm : Người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng
cổ phiếu thường, được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
Trái phiếu chuyển đổi : là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi
thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu
tăng lên thì người giữ trái phiếu có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
22
1.3. Nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan :
Nhân tố chủ quan là nhân tố bên trong doanh nghiệp, cũng là nhân tố
quan trọng mà doanh nghiệp có thể chủ động điều chỉnh sao cho phát huy đợc
những thuận lợi cũng nh hạn chế những khó khăn từ các nhân tố này.
Tuy thuộc vào ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh mà
doanh nghiệp có thể lựa chọn những phơng thức huy động vốn khác nhau.
Vì mỗi một doanh nghiệp đều có một phơng thức huy động vốn khác nhau,
đối với doanh nghiệp sản xuất đơn thuần thì huy động vốn chủ yếu bằng
nguồn tín dụng thơng mại, còn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực tài chính thì huy động vốn chủ yếu từ nguồn tín dụng ngân hàng ( với
hình thức là vay ngân hàng nhà nớc và các tổ chức tín dụng khác )
Trình độ khoa học - kỹ thuật và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nào sử dụng nhiều máy móc trang thiết bị hiện đại thì nguốn
vốn đầu t vào là khá lớn đòi hỏi phải có trình độ quản lý tốt. Nếu trình độ

quản lý doanh nghiệp tốt thì sẽ bảo toàn đợc vốn đồng thời sử dụng vốn hợp
lý và tiết kiệm từ đó đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn. Ngợc lại nếu
trình độ quản lý vốn kém thì sẽ dẫn đến tình trạng thất thoát vốn hoặc tồn
đọng vôn gây lãng phí.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Thái độ của chủ doanh nghiệp
Chiến lợc phát triển và chiến lợc đầu t đúng đắn của doanh nghiệp cũng là
nhân tố ảnh hởng tốt đến nguồn vốn.
1.3.2. Nhân tố khách quan :
Đây là những điều kiện bên ngoài ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh nói chung và huy động vốn nói riêng của riêng, bao gồm các nhân tố cơ
bản:
Trạng thái của nền kinh tế: Sự ổn định hay bất ổn của thị trờng đều ảnh
hởng đến việc huy động vốn của một doanh nghiệp. Nừu thị trờng ổn
định thì lợng vốn huy đông rất dồi dào và có nhiều kênh huy động còn
23
ngợc lại nếu thị trờng tài chính bất ổn sẽ ảnh hởng rất lớn đến doanh
nghiệp vì đa phần doanh nghiệp hoạt động đợc đều nhờ vào nguồn vốn
huy động từ thị trờng.
Chính sách thuế :
Là một yếu tố tác động lớn đến doanh nghiệp, nó là yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến chi phí đầu vào và doanh thu tiêu thụ cũng nh thu nhập cuối
cùng mà doanh nghiệp thu đợc, từ đó quyết định đến nguồn bổ xung vốn
của doanh nghiệp. Do đó, đây là nhân tố tác động lớn đến phơng thức
huy động vốn.
Hoạt động của thị trờng tài chính và các tổ chức tín dụng trung gian :
Khi thị trờng tài chính phát triển thì doanh nghiệp sẽ có nhiều hơn các
lựa chọn về hình thức huy động vốn, từ đó giảm đợc chi phí sử dụng vốn, huy
động đợc vốn dễ dàng kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn lu động. Trong điều kiện
gia nhập WTO các doanh nghiệp càng có điều kiện tiếp xúc với nhiều hình thức

huy động vốn và các tổ chức tài chính khác nhau
24
Chơng 2
Thực trạng huy động vốn
củaChi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội
2.1. Khái quát về Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà Nội
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang
Sức - Hà Nội
2.1.1.1/ Quỏ trình hình thành của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức - Hà
Nội
Trụ sở chính : 239 Phố Vọng - Đồng Tâm - Hai Bà Trng - Hà Nội
ngời đại diện chi nhánh : Giám đốc Nguyễn Thế Lựu
Ngy 11/6/2003 AJC lm th tc tip qun công ty VBQ H Ni, công
ty VBQ H Tây, công ty ch tác vng trang sc 1( nay l Chi nhánh ch tác
vng trang sc h ni ). Mặc dù chi nhánh đã đi vào hoạt động đợc gần 5 năm
để sản xuất, kinh doanh vàng miếng 3 chữ A và chế tác vàng trang sức cho tổng
công ty nhng phải đến tháng 1 năm 2009 chi nhánh mới chính thức đợc quyết
định thành lập; căn cứ vào điều lệ của Tổng công ty cổ phần vàng Agribank
Việt Nam, căn cứ vào biên bản họp HĐQT ngày 2 tháng 1 năm 2009, căn cứ
vào nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty ( theo quyết định số
06/2009/QĐ/HĐQT AJC). Với các nghiệp vụ kinh doanh nh Tổng Công Ty
và các chi nhánh khác thuộc Tổng công ty, duy nhất có thêm nghiệp vụ chế tác
vàng trang sức, vàng 3 chữ A và nghiệp vụ này cũng là nghiệp vụ chính của chi
nhánh.
2.1.1.1.1/ Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi Nhánh Chế Tác Vàng Trang Sức
Hà Nội ( CNCTVTS -HN)
Trong cơ cấu bộ máy tổ chức của Tổng công ty cổ phần Vàng Agribank
Việt Nam, CNCTVTS - HN( doanh nghiệp hạng 2 ) là đơn vị hạch toán phụ
thuộc, với sự cố gắng của ban lãnh đạo chi nhánh và tập thể cán bộ công nhân
viên, đợc sự quan tâm của hội đồng quản trị, ban điều hành và các ban nghiệp

25

×