Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG TIN TÍN NHIỆM VÀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.06 KB, 24 trang )

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG TIN TÍN NHIỆM VÀ XẾP
HẠNG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
3.1. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại
công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam
Là một công ty thành lập chưa lâu, lại hoạt động trong một lĩnh vực khá
mới mẻ, có thể nói Việtnam Credit là công ty tiên phong tại Việt Nam cung
cấp dịch vụ thông tin tín nhiệm. Công ty đã gặp phải rất nhiều những khó
khăn, thử thách, nhưng nhờ sự cố gắng, nỗ lực và sáng tạo không ngừng của
ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong công ty, sự quan tâm của các cơ
quan nhà nước, công ty đã chứng tỏ được sự lớn mạnh của mình cả về quy mô
lẫn chất lượng dịch vụ cung cấp, khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường.
Đạt được thành quả như hiện nay là nhờ công ty đã có những định
hướng đúng đắn cho chiến lược kinh doanh, không ngừng có những sáng tạo
trong quá trình tác nghiệp, tạo nên sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngày càng
cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng.
Đóng góp vào những thành tựu chung đó của công ty, công tác hạch
toán kế toán cũng đã hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao, là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho ban lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính,
cung cấp thông tin tài chính, kế toán một cách đầy đủ kịp thời, để ban lãnh
đạo công ty ra các quyết định quản lý kinh doanh một cách kịp thời.
• Về tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam là
một doanh nghiệp nhỏ nên đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tổ chức
bộ máy kế toán tập trung hay mô hình kế toán một cấp. Có thể hiểu là đơn vị
kế toán độc lập chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán để thực
hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Đội ngũ kế toán
của công ty có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tương xứng, làm việc có tinh
thần trách nhiệm, và luôn phối hợp ăn ý với nhau để công việc đạt hiệu quả


cao nhất. Do đó công tác hạch toán kế toán nói chung của công ty được tiến
hành nhanh chóng, chính xác, hiệu quả, kịp thời và có những cải biến đáp ứng
được những yêu cầu mới của công việc. Từng phần hành kế toán được phân
công rõ ràng, cụ thể và phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm thực tế của từng người, tạo điều kiện cho từng nhân viên kế toán có
thể phát huy toàn diện khả năng của bản thân. Tuy các nhân viên trong phòng
kế toán đều phải đảm nhận từ hai phần hành trở lên, nhưng công ty vẫn đảm
bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm bằng cách tách riêng người phê chuẩn, thực
hiện, ghi chép. Điều này vừa tiết kiệm được chi phí nhân công lại vẫn đảm
bảo tạo được sự kiểm soát nhau khá chặt chẽ trong quá trình thực hiện công
tác kế toán, giảm thiểu những sai sót gian lận có thể xảy ra.
Phòng kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận phòng ban
khác, đảm bảo cho công tác cập nhật dữ liệu ban đầu được cập nhật kịp thời,
chính xác, đảm bảo chứng từ được luân chuyển theo đúng chế độ quy định.
Kể từ khi thành lập, công ty không ngừng hoàn thiện, nâng cao phương pháp
tổ chức công tác hạch toán kế toán nhằm đạt hiệu quả cao nhất đồng thời tuân
thủ các chế độ kế toán hiện hành.
Nhìn một cách tổng thể, công tác kế toán đã chấp hành nghiêm chỉnh
luật kế toán Việt Nam, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành, chế độ và
các chuẩn mực kế toán hiện hành, tuân thủ các nguyên tắc được chấp nhận
rộng rãi, cũng như lý luận cơ bản của lý thuyết hạch toán kế toán. Đồng thời,
công tác hạch toán kế toán của công ty cũng không ngừng được hoàn thiện
nâng cao về công tác hạch toán kế toán và tổ chức hạch toán kế toán.
• Về tổ chức công tác kế toán:
Nhìn chung công ty tuân thủ đúng chế độ kế toán áp dụng tại công ty
TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam là QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
(chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ). Hệ thống tài khoản áp dụng theo
đúng theo quy định của bộ tài chính.
• Về phương pháp hạch toán:

Nhìn chung công ty hạch toán theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC và các
chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Hiện tại, công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán Fast 2006. Việc
sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán thực hiện nhanh chóng,
kịp thời, và giảm nhẹ khối lượng công việc.
3.2. Đánh giá khái quát công tác hạch toán kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng
doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1. Về tổ chức nhân viên kế toán và hình thức kế toán:
Phòng kế toán bao gồm có bốn người, thường mỗi người phụ trách từ
hai phần hành kế toán trở lên, nhưng công ty vẫn đảm bảo nguyên tắc bất
kiêm nhiệm. Do đặc thù của doanh nghiệp, là doanh nghiệp nhỏ, lại là công ty
cung cấp dịch vụ nên so với các công ty sản xuất và thương mại thông thường
khác thì các phần hành kế toán của doanh nghiệp khá đơn giản, do vậy việc
một kế toán viên chịu trách nhiệm đảm nhận nhiều phần hành kế toán không
quá nặng nề về công việc.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung, hoạt
động hạch toán của công ty được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán Fast
Accounting 2006.
3.2.2. Về công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của
công ty TNHH thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.2.1. Những ưu điểm:
• Về phương pháp hạch toán:
Nhìn chung Vietnam Credit áp dụng nghiêm chỉnh các chế độ và chuẩn
mực kế toán hiện hành về kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh từ việc xây dựng hệ thống tài khoản, chứng từ kế toán, sổ sách kế
toán và lập báo cáo. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phản ánh trên
sổ sách kế toán với bút toán định khoản khá chính xác. Cụ thể:
- Về hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ: do công ty áp dụng kế toán
máy để hạch toán doanh thu, nên khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

tới doanh thu, từ các chứng từ liên quan, kế toán bán hàng và công nợ phải
thu sẽ nhập luôn số liệu vào máy tính theo các phân hệ phù hợp. Từ đó có thể
thấy rằng, công tác hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ của công ty được
hạch toán nhanh chóng kịp thời. Bên cạnh đó, doanh thu cung cấp dịch vụ còn
được hạch toán chi tiết theo từng hóa đơn, từng khách hàng. Sở dĩ làm được
như vậy là do công ty sử dụng phần mềm kế toán, các hóa đơn và khách hàng
của công ty dều được quản lý trên máy tính và rất dễ theo dõi chi tiết.
- Về hạch toán giá vốn hàng bán: do đặc điểm sản phẩm mà công ty cung
cấp là dịch vụ nên công tác hạch toán giá vốn hàng bán cũng có nhiều điểm
khác biệt, trong chi phí giá vốn không có chi phí nguyên vật liệu mà chủ yếu
là chi phí nhân công, kế toán tổ chức ghi nhận các chi phí phát sinh trong kỳ
theo thời gian phát sinh, sau đó cuối kỳ tổng hợp số liệu xác định chi phí giá
vốn hàng bán. Việc hạch toán giá vốn hàng bán của công ty tổ chức khá đơn
giản, nhưng phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì được sự hỗ trợ của phần mềm kế toán nên việc cập nhật số liệu ban đầu
được tiến hành nhanh gọn, không mất nhiều thời gian, việc tổng hợp chi phí
giá vốn hàng bán cũng trở nên
đơn giản hơn.
- Về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: công ty không áp dụng
hình thức giảm giá hàng bán do đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là kinh doanh dịch vụ. Và công ty cũng không có chính sách giữ khách
hàng mới bằng phương thức giảm giá hàng bán. Với tinh thần làm việc có
trách nhiệm cao, cùng khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên của công
ty, nên kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động cung cấp dịch vụ này, công ty chưa
gặp bất cứ trường hợp bị khách hàng từ chối thanh toán phí cung cấp dịch vụ.
Đây là niềm tự hào truyền thống của đội ngũ nhân viên trong công ty, và công
ty luôn cố gắng duy trì truyền thống đó bằng các biện pháp thiết thực như tổ
chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên, tạo điều kiện về cơ sở vật
chất cho nhân viên có thể tác nghiệp tốt hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
- Về hạch toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: hoạt động tài

chính của công ty là hoạt động khá thường xuyên, kế toán đã theo dõi ghi
chép phản ảnh một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan tới hoạt động tài chính. Ngoài ra, do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho
đối tượng khách hàng chủ yếu là các tổ chức tín dụng xuất khẩu nước ngoài,
doanh thu thực hiện bằng ngoại tệ( USD) nên phát sinh khá nhiều các nghiệp
vụ liên quan tới hoạt động tài chính như là mua bán ngoại tệ, đánh giá lại tài
sản có gốc ngoại tệ cuối kỳ… Công ty đã tiến hành hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ, phản ánh đúng số liệu vào đúng hệ thống tài khoản theo quy định.
- Về hạch toán chi phí và thu nhập khác: hoạt động khác là những hoạt
động bất thường ít khi xảy ra trong công ty, nhưng kế toán đã hạch toán rất
đúng vào các tài khoản với các định khoản rất chính xác.
- Về hạch toán xác định kết quả kinh doanh: công tác hạch toán được tiến
hành trên máy tính với các bút toán kết chuyển tự động. Việc hạch toán được
thực hiện đầy đủ chính xác, và được chi tiết cho từng hoạt động của công ty.
• Về tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán:
Việc áp dụng kế toán máy trong hạch toán doanh thu và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đã làm cho khối lượng công việc của
kế toán giảm nhẹ hơn rất nhiều. Các số liệu được cập nhật nhanh chóng kịp
thời, không bị trùng lặp do khả năng xử lý trùng của phần mềm kế toán. Sau
khi cập nhật dữ liệu ban đầu từ các chứng từ gốc, số liệu sẽ tự động kết xuất
vào các sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản liên quan. Nhờ đó, các sổ sách của
công ty thể hiện khá đầy đủ thông tin về nghiệp kinh tế phát sinh.
Với công tác hạch toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
kế toán theo dõi chi tiết cho từng loại hoạt động, sử dụng các chứng từ kết
chuyển điện tử vào cuối tháng để xác định kết quả, do vậy hệ sổ sách của
công ty là rất đầy đủ.
Hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng tuân theo chế độ kế toán quy định
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên hệ thống TK mà công ty sử dụng ít TK
hơn, chẳng hạn TK 642 được công ty sử dụng phản ánh cả chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều này phù hợp với quyết định mà công ty

tuân thủ - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đối với các TK chi tiết đến cấp 3( TK 642) chúng ta có thể thấy, kế toán
công ty đã thể hiện rất rõ ràng từng tài khoản chi tiết trên sổ tổng hợp của TK
đó, giúp kế toán có thể theo dõi được chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh
tế của công ty có được hạch toán chính xác hay không.
Trên đây là những ưu điểm của tổ chức công tác kế toán của công ty
TNHH thông tin tín nhiêm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam mà em nhận
thấy trong thời gian thực tập thực tế tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn có
những hạn chế trong công tác kế toán tại công ty mà theo em công ty nên xem
xét lại để tiến hành hạch toán cho phù hợp với thực tế, và tuân thủ theo đúng
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
3.2.2.2. Những tồn tại còn mắc phải trong công tác hạch toán kế toán doanh
thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Việtnam Credit.
3.2.2.2.1. Về tài khoản sử dụng:
• TK phản ánh chi phí quản lý kinh doanh
Công ty sử dụng tài khoản 642 để phản ánh cả chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên trên tên trên sổ cái của TK 642, công ty lại
ghi là chi phí quản lý doanh nghiệp, điều này vô hình chung đã bỏ bớt nội
dung mà TK phản ánh, do đó nó không hợp lý.
Ngoài ra, kế toán công ty xây dựng các tài khoản chi tiết cấp 3 để hạch
toán từng loại chi phí cụ thể như sau:
TK 64221: Chi phí nhân viên bán hàng và quản lý( tiền lương)
TK 64223: Chi phí vật liệu đồ dùng
TK 64224: Chi phí khấu hao tài sản
Tk 64225: Chi phí thuế, phí, lệ phí
TK 64227: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tuy nhiên cách chia vẫn chưa thực sự khoa học. Chẳng hạn, công ty sử
dụng TK 64221 để phản ánh chi phí lương nhân viên, trong chi phí lương
nhân viên đó công ty tiến hành hạch toán tổng hợp cả lương nhân viên quản lý
doanh nghiệp và lương nhân viên bán hàng. Điều này làm cho việc hạch toán

chi phí chưa thật sự chi tiết để có thể tiện theo dõi. Đặc biệt là khi mà kế toán
sử dụng phần mềm vào hạch toán.
Cũng tương tự như vậy, việc hạch toán khấu hao tài sản cố định, các loại
thuế phí lệ phí… cũng chưa chi tiết từng loại chi phí bán hàng và chi phí phục
vụ quản lý doanh nghiệp.
• TK phản ánh phải thu của khách hàng và việc trích lập dự phòng:
Theo như quy trình ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp, thì TK 131
dường như không cần thiết vì nó không xuất hiện trong các bút toán định

×