Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU NAM THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.55 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP
KHẨU NAM THĂNG LONG
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long tiền thân là Công ty TNHH TM
Nam Thăng Long được thành lập lần đầu tiên vào ngày 19/8/1998 theo quyết định
số 4575 của UBND Thành phố Hà Nội và giấy phép ĐKKD số 4875 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp 1/9/1998.
20/5/2005 sát nhập Công ty CPTM và SX Tiến Đạt vào và chính thức lấy tên
mới là Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long hoạt động theo mô hình Công ty cổ
phần (Công ty CPTM và SX Tiến Đạt được thành lập ngày 2/8/2003 chuyên kinh
doanh bất động sản và sản xuất thiết bị xây dựng).
Ngày 1/5/2006 Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long nhận giấy ĐKKD
thay đổi lần thứ 2 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước nhằm huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài nguyên của đất nước, tạo thêm việc
làm, phát huy nội lực và khơi dậy tiềm năng, góp phần xây dựng Tổ quốc. Công ty
CPTM XNK Nam Thăng Long đã chủ động tìm tòi và xây dựng cho mình một mô
hình phát triển kinh tế đa dạng ở các lĩnh vực khác nhau như: Thương mại đầu tư;
kinh doanh thiết bị, vật liệu xây dựng; và kinh doanh bất động sản…. Riêng trong
lĩnh vực XNK mặt hàng mà Công ty kinh doanh xuất – nhập khẩu bao gồm nhiều
loại như: xuất khẩu các mặt hàng thuộc thế mạnh ở trong nước có thể sản xuất tốt
và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất
chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng, thị hiếu (vật liệu xây dựng,
hàng tiêu dùng…).
Các thông tin cơ bản về công ty:
 Tên công ty: Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
 Tên tiếng anh: Nam Thang Long Trading Import Export Joint Stock
Company.


 Giám đốc: Nguyễn Văn Hồng.
 Địa chỉ: 19 Kim Đồng - Giáp Bát - Hoàng Mai - Hà Nội.
 Điện thoại: (04). 36648869
 Fax: (04). 38642602
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Đăng ký lần đầu ngày
1/9/1998. Đăng ký thay đổi lần thứ 2 ngày 1/5/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 1/5/2006.
 Mã số thuế: 0101012170
 Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng ( Ba mươi tỷ đồng ).
Trải qua 12 năm xây dựng và phát triển công ty đã không ngừng lớn mạnh
về quy mô, tổ chức, nhiệm vụ, cơ cấu ngành nghề kinh doanh. Với hệ thống máy
móc chuyên dùng hiện đại và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình phát triển, liên
doanh liên kết trong lĩnh vực kinh doanh của mình trên địa bàn trong và ngoài
nước Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang khẳng định vị thế và sự lớn
mạnh của mình.
2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình xuất khẩu tại công ty
2.1.Lĩnh vực kinh doanh
Đầu tư xây dựng giao thông vận tải, kinh doanh bất động sản và nhà ở dân
dụng. Đại lý mua bán ký gửi vật liệu xây dựng và trang trí nội thất. Nhận các hợp
đồng thi công xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi,
san lắp mặt bằng. Dịch vụ vận chuyển hành khách. Lắp đặt trang thiết bị cho các
công trình xây dựng. Hoàn thiện các công trình xây dựng.
2.2.Quy trình xuất khẩu tại công ty
Sau khi tiến hành nhận hợp đồng hoặc kí hợp đồng, Công ty tiến hành triển khai
sản phẩm, tùy theo mặt hàng xuất khẩu để thông báo số lượng, chủng loại và thời gian
đến các bộ phận cung cấp. Khi nhận số lượng và chủng loại yêu cầu, các bộ phận này
tiến hành cung cấp sản phẩm trong thời gian thông báo, khi đã hoàn thành các bộ phận
tiến hành thông báo đến công ty, công ty tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng, quy
cách rồi tiến hành đóng gói nhập kho hoặc chuyển trực tiếp đến địa điểm xuất hàng.
3.Mô hình tổ chức bộ máy quản lý trong công ty.

3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý (Theo sơ đồ 1).
3.2 Đặc điểm và chức năng của một số phòng ban.
• ĐHĐCĐ: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm ĐHĐCĐ thành lập,
ĐHĐCĐ thường niên, ĐHĐCĐ bất thường.
• HĐQT: là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
• Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,
quản trị và điều hành Công ty.
• Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch. Giám đốc là
người trực tiếp điều hành mọi hoạt động SXKD của Công ty theo nghị quyết, quyết định
của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, điều lệ Công ty và tuân thủ pháp luật.
• Phó Giám đốc: là người giúp đỡ trực tiếp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm được
giao. Theo dõi các phòng theo phân công.
• Giúp việc cho Giám đốc còn có các phòng ban, gồm: Phòng Kỹ thuật - Công nghệ.
Phòng kiểm định chất lượng sản phẩm, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán - tài
vụ, Phòng Kế hoạch - Kinh doanh, Phòng Kinh tế thị trường, Phòng Xuất Nhập Khẩu,
Các kho.
4.Đặc điểm bộ máy kế toán và hình thức kế toán của công ty
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
4.1.1.Bộ máy kế toán
Hiện nay Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long đang áp dụng hình thức kế
toán theo mô hình kế toán tập trung. Hình thức kế toán này đơn vị chỉ mở một bộ sổ kế
toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện các giai đoạn kế toán ở mỗi phần hành.
Trên mô hình này kế toán trung tâm của đơn vị sẽ thực hiện tất cả các công
việc thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên báo cáo, phân tích tổng hợp.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (Theo sơ đồ 2).
4.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của kế toán
a) Kế toán trưởng
Chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo chung mọi hoạt động liên quan đến kế

toán trong Công ty, chỉ đạo chung hoạt động của phòng và các nhân viên kế toán.
Hàng tháng, hàng quý theo niên độ kế toán phải chịu trách nhiệm lập báo cáo tài
chính theo quy định hiện hành để nộp lên cho ban lãnh đạo Công ty và bộ phận chủ
quản.
b) Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp thực hiện công việc kiểm tra, thực hiện những vấn đề liên
quan đến nhiều phần hành.
c) Kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ có nhiệm vụ ghi chép kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và toàn
bộ TSCĐ hiện có. Tình trạng tăng, giảm và di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp và từng
nơi sử dụng, đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ cho từng bộ
phận.
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền lương có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp về số lượng lao động,
thời gian của các cán bộ công nhân viên. Tính và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương
cho công nhân và nhân viên văn phòng. Định kỳ, phân tích tình hình sử dụng lao động và
quản lý sử dụng quỹ tiền lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận
khác.
Kế toán công nợ
Ghi chép chi tiết các khoản công nợ theo người bán và người mua (nợ phải
thu khách hàng và nợ phải trả người bán) đồng thời phải tổng hợp tình hình thanh
toán với người mua và người bán theo các tính chất của khoản công nợ trước khi
lập các báo cáo kế toán cuối kỳ theo từng đối tượng của từng loại hàng hóa, vật tư.
Kế toán bán hàng
Tổ chức theo dõi và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình bán hàng
của doanh nghiệp. Trực tiếp mở nhật ký chứng từ cho các TK 511, TK 632. Đồng
thời làm thủ tục về hóa đơn bán hàng.
Kế toán vốn bằng tiền
Phản ánh tình hình hiện có và tình hình biến động các khoản thu chi tiền
mặt, mức tăng giảm và số dư tiền gửi ngân hàng, theo dõi các khoản tiền đang

chuyển từ đó đối chiếu giữa số liệu trên sổ sách kế toán với mức tiền thực tế và từ
đó tìm ra các nguyên nhân dẫn đến mức chênh lệch và có các biện pháp kịp thời xử
lý các sai sót với tiền mặt, tiền gửi ngân hàng còn với các khoản tiền đang chuyển
thì có cách thức thúc đẩy để thu được khoản tiền trên thực tế.
Thủ quỹ
Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu
trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ.
4.2 Chính sách kế toán tại công ty
• Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm
2006 của Bộ Tài chính về chế độ kế toán doanh nghiệp.
• Niên độ kế toán: Được tính từ ngày 01/ 01 đến ngày 31/12 hàng năm.
• Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam ( VNĐ )
• Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
• Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Chứng từ ghi sổ.
• Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
• Hình thức tổ chức công tác kế toán: Theo hình thức tập trung.
4.3 Hình thức kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. Hình thức này thích
hợp cho công ty, thuận tiện cho áp dụng máy tính.
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp, phân loại chứng từ theo từng
nghiệp vụ kinh tế, lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại (có định khoản).
Chứng từ ghi sổ sau khi nhập xong được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy
số hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Sau khi đăng kí xong, số hiệu tổng cộng trên chứng từ ghi sổ được ghi vào
các sổ cái có liên quan. Cuối tháng, kế toán cộng sổ cái để tính số phát sinh và số
dư cuối kỳ của các tài khoản. Căn cứ vào số liệu cuối tháng để kế toán lập bảng
cân đối tài khoản và các báo cáo kế toán. Kế toán chi tiết cũng căn cứ vào số liệu
trên chứng từ để để ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, kế toán căn cứ

vào số liệu trên các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp các số liệu chi tiết. Đối chiếu
các số liệu trên bảng này và số liệu các tài khoản tổng hợp trên sổ cái để pháp hiện
sai sót.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Theo sơ đồ 3).
4.4 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 (Theo sơ đồ 4)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008 và 2009 ta thấy doanh thu
về bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm 2009 đã tăng 71.707 triệu đồng so với năm
2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là: 17,11%. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng với tỷ lệ 17,12 % lớn hơn tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán là 15,54 % nên đã làm cho
lợi nhuận gộp tăng 60,19 % tương ứng với số tuyệt đối tăng 8.954 triệu đồng năm 2009.
So với năm 2008, lợi nhuận sau thuế của năm 2009 đã tăng số tuyệt đối là 883,32 triệu
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 9,85 %. Tuy nhiên so với mức doanh thu của Công ty thì lợi
nhuận còn chưa tương xứng. Trong thời gian tới, Công ty cần cố gắng trong công tác quản lý
tài chính và quản lý vốn và các nguồn thu, chi để nâng cao khả năng sinh lời cho đồng vốn
doanh nghiệp. Tóm lại có được thành quả như trên là do sự nỗ lực của toàn bộ CBCNV trong
Công ty.
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CPTM XNK NAM THĂNG LONG
1. Một số vấn đề chung về quản lý và kế toán tiền lương, các khoản trích theo
lương tại Công ty CPTM XNK Nam Thăng Long.
1.1. Phương pháp quản lý lao động và tiền lương tại Công ty CPTM XNK
Nam Thăng Long.
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn
đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Với cơ chế thị trường mở cửa như
hiện nay thì tiền lương là một trong những vấn đề rất quan trọng của việc tái sản
xuất sức lao động, vì đó chính là khoản thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho công
sức và khả năng lao động của người lao động.
Đặc điểm kinh doanh chính của công ty là kinh doanh về vật liệu xây dựng,

các thiết bị xây dựng và nhiều mặt hàng tiêu dùng khác nhưng công ty cũng không
đòi hỏi tất cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các
trưởng phòng đại diện và những người làm trong phòng kế toán.

×