Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

NHẬN XẫT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRèNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.35 KB, 12 trang )

NGUYỄN TỰ HÀNH 1 Kiểm toỏn 48A
NH N X T VÀ NH NG KI N NGH NH M HOÀN THI N QUYẬ ẫ Ữ Ế Ị Ằ Ệ
TRèNH ÁNH GIÁ R I RO KI M TOÁN KI M TOÁN BÁO CÁOĐ Ủ Ể Ể
TÀI CHÍNH DO CÔNG TY D CH V T V N TÀI CHÍNH K TOÁNỊ Ụ Ư Ấ Ế
KI M TOÁN (AASC) TH C HI NỂ Ự Ệ
2.1. Nhận xột về quy trỡnh đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán BCTC
do Cụng ty TNHH AASC thực hiện
2.1.1. Những ưu điểm trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện
2.1.1.1. Về công tác đánh giá rủi ro nói chung
Qua quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển gần 20 năm, Cụng ty TNHH AASC
đó cú những bước phát triển vượt bậc và ngày càng khẳng định vị thế của mỡnh trờn
thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC. Một trong những vấn đề quan trọng
trong việc duy trỡ chất lượng của BCKT là công tác đánh giá rủi ro kiểm toán. Sau
một thời gian dài, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán của Cụng ty TNHH AASC đó
được thiết lập khá hoàn chỉnh và được các KTV thực hiện đúng quy trỡnh. Trong quỏ
trỡnh thực hiện, quy trỡnh đánh giá rủi ro của AASC có những ưu điểm như sau:
Thứ nhất, Quy trỡnh này được xây dựng một cách khoa học và logic với
từng bước công việc cụ thể: Nhận thức được tầm quan trọng của quá trỡnh đánh giá
rủi ro kiểm toán, BGĐ và các KTV lâu năm đó dày cụng nghiờn cứu và hệ thống lại
quy trỡnh đánh giá theo từng bước cụ thể, rừ ràng với những hướng dẫn chi tiết các
công việc cần thực hiện.
Thứ hai, Quy trỡnh đánh giá hệ thống KSNB và hệ thống kế toán khá tốt:
Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn có nhiều ưu điểm, giúp KTV thuận
tiện trong việc áp dụng, nhanh chóng tỡm hiểu được hệ thống của đơn vị, nội dung
không bị lặp lại và không bị bỏ sót các thông tin quan trọng.
Thứ ba, Quy trỡnh đánh giá rủi ro được thể hiện rừ ràng trờn cỏc GLV:
Đối với AASC, toàn bộ công việc liên quan đến cuộc kiểm toán phải được thể hiện
trên GLV. Đối với quá trỡnh đánh giá rủi ro, từng bước công việc đánh giá trọng yếu
và rủi ro được thiết kế và thể hiện trên từng GLV riêng biệt. Việc trỡnh bày theo cỏc
GLV giỳp KTV theo dừi và đánh giá được nội dung những công việc thực hiện, đồng


thời, đây cũng là cơ sở để các KTV cấp cao hơn xem xét kiểm tra. Với việc thực hiện
quy trỡnh dựa trờn GLV như vậy, các thông tin được lưu trữ và kiểm tra giám sát ở
mức độ cao.
Thứ tư, Quy trỡnh được thực hiện bởi những KTV có đầy đủ năng lực và
kinh nghiệm: Việc đánh giá rủi ro kiểm toán đũi hỏi KTV phải cú kiến thức, kinh
nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp cao. Do vậy, công việc này thường do các
NGUYỄN TỰ HÀNH 2 Kiểm toỏn 48A
trưởng nhóm kiểm toán tiến hành, các công việc thu thập thông tin khác dễ hơn thỡ
mới được giao cho các thành viên trong nhúm.
Thứ năm, Quy trỡnh đánh giá rủi ro được xây dựng phù hợp với Chuẩn
mực kiểm toán: Quy trỡnh đảm bảo tuân thủ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số
400 “Đánh giá rủi ro và KSNB”.
2.1.1.2. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng
KTV đó tuõn thủ theo quy trỡnh của Cụng ty TNHH AASC, việc đánh giá rủi
ro được thực hiện thống nhất, thể hiện trên GLV rừ ràng và đều được lưu vào file hồ
sơ chung tạo thuận lợi cho năm kiểm toán tiếp theo.
2.1.1.3. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng
Thứ nhất, KTV dựa vào việc xét đoán chuyên môn của mỡnh để đánh giá rủi
ro tiềm tàng ở mức độ khoản mục. Các khoản mục, nhân tố thường được KTV quan
tâm là:
• Các khoản điều chỉnh liên quan đến niên độ trước.
• Sự thay đổi chính sách kế toán.
• Các sai sót đó phỏt hiện trong cuộc kiểm toỏn năm trước.
• Cơ sở cần thiết để xác định số dư và số phát sinh của các tài khoản và
nghiệp vụ kinh tế, thời điểm ghi nhận DT, chi phớ…
• Mức độ dễ mất mát, biển thủ tài sản, như : phát sinh nhiều nghiệp vụ thu,
chi tiền mặt, tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toỏn dài…
• Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đũi hỏi phải cú
ý kiến của chuyờn gia, như xảy ra kiện tụng hoặc trộm cắp…
• Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp, đặc biệt là gần thời

điểm kết thúc niên độ.
• Cỏc nghiệp vụ kinh tế, tài chính bất thường khác.
Cỏc nhõn tố mà Cụng ty TNHH AASC sử dụng là hợp lý và được quy định
trong VSA 400 - đoạn 16.
Thứ hai, Theo Chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam số 400: “Rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soỏt cú liờn hệ chặt chẽ với nhau nên KTV cần kết hợp cùng lúc việc
đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát”. Trong quá trỡnh đánh giá rủi ro,
thường KTV thu thập tài liệu, thông tin chung cho cả hai loại rủi ro (rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát). Ví dụ: Bảng tỡm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách
hàng, ... Đồng thời có phân biệt giai đoạn đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
soát có ảnh hưởng trên toàn BCTC nên việc đánh giá được nhanh hơn, chính xác hơn.
2.1.1.4. Về đánh giá rủi ro kiểm soát
NGUYỄN TỰ HÀNH 3 Kiểm toỏn 48A
Thứ nhất, KTV của Cụng ty TNHH AASC cú nghiờn cứu, tỡm hiểu hoạt
động kinh doanh, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế
hoạch tổng thể và chương trỡnh kiểm toỏn thớch hợp, cú hiệu quả. Dựa vào cỏc
thụng tin thu thập, KTV sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mỡnh để đánh
giá rủi ro tiềm tàng và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm rủi ro kiểm toán
xuống thấp tới mức có thể chấp nhận được.
Thứ hai, Đối với những khách hàng lớn, hệ thống KSNB giữ vai trũ rất quan
trọng bởi vậy KTV của Cụng ty TNHH AASC luụn thuận trọng trong tất cả các bước
công việc của mỡnh đảm bảo thực hiện tất cả các bước của quy trỡnh, khụng bỏ sút
một cụng việc nào và thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng.
Thứ ba, Việc đánh giá rủi ro kiểm soát của Cụng ty TNHH AASC đó tiếp cận
theo chu trỡnh (bỏn hàng - thu tiờn, mua hàng - thanh toỏn…). Phương pháp tiếp cận
này phức tạp, tốn kém thời gian hơn nhưng giúp KTV hiểu biết được mối liên hệ
giữa các khoản mục, do vậy KTV có thể đánh giá chính xác hơn về hệ thống KSNB
của khách hàng.
2.1.2. Những tồn tại trong thực tế đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH AASC thực hiện

2.1.2.1. Về đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng
Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro chấp nhận khách hàng được thực hiện không
có sự khác biệt giữa các đơn vị thuộc các lĩnh vực khác nhau. Duy chỉ có sự khác
nhau cơ bản trong việc xem xét, đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán đối
với khách hàng kiểm toán thường niên hay khách hàng kiểm toán năm đầu tiên. Tuy
nhiên, hiện tại ở AASC tất cả các thủ tục đối với khác hàng mới đều cơ bản là sự thu
thập thông tin chung về khách hàng như đối với khách hàng thường niên.
Thứ hai, Tại Cụng ty TNHH AASC việc đánh giá rủi ro chấp nhận hợp đồng
kiểm toán cũn mang tớnh xột đoán cao của KTV nên công việc này chủ yếu do KTV
cú kinh nghiệm thực hiện. Trong bối cảnh nhõn lực cấp cao hạn chế thỡ đây là khối
lượng công việc đồ sộ dẫn đến việc đánh giá không được kỹ càng.
2.1.2.2. Về đánh giá rủi ro tiềm tàng
Thứ nhất, Việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mang nặng tính
chủ quan của KTV. Tại Công ty việc đánh giá rủi ro phát hiện không được thể hiện
chi tiết trên các GLV, quá trỡnh này chủ yếu dựa vào úc xột đoán của KTV.
Thứ hai, Nhỡn chung, Cụng ty TNHH AASC mới chỉ ỏp dụng cỏc thủ tục
phõn tớch ngang mang tính giản đơn và tập trung vào số dư đầu năm, cuối năm.
Trong khi đó, kỹ thuật phân tích dọc lại ít được sử dụng. Phõn tớch dọc cú ưu điểm là
NGUYỄN TỰ HÀNH 4 Kiểm toỏn 48A
giúp KTV nhận biết được sự biến động bất thường trong kết cấu từng khoản mục mà
phân tích ngang không thể hiện được.
Thứ ba, Việc quản lý, lưu trữ và sử dụng tư liệu chuyên gia cũn chưa hiệu
quả: Tư liệu chuyên gia trong quy trỡnh kiểm toỏn núi chung và trong cụng tỏc đánh
giá rủi ro nói riêng có vai trũ rất quan trọng. Khi KTV tỡm hiểu, đánh giá về một lĩnh
vực nào đó đặc thù, KTV không thể có đủ hiểu biết và kinh nghiệm bằng các chuyên
gia về lĩnh vực đó để đánh giá chính xác được. Hiện tại, ở Cụng ty TNHH AASC tài
liệu của chuyên gia chưa được quản lý, sắp xếp nờn việc chia sẻ, truy cập thụng tin
gõy khú khăn cho KTV trong quỏ trỡnh tra cứu, sử dụng. Mặt nữa, KTV chưa chú ý
việc sử dụng tài liệu chuyờn gia vào cụng việc của mỡnh.
2.1.2.3. Về đánh giá rủi ro kiểm soát

Thứ nhất, Rủi ro kiểm soát trên phương diện BCTC hay số dư khoản mục đều
dựa trên yếu tố cơ bản là sự xem xét tính hiệu quả của việc thiết kế, hoạt động của hệ
thống KSNB và sau đó, KTV tiến hành trỡnh bày sự hiểu biết về mụi trường kiểm
soát thông qua các GLV. Có nhiều cách thức để có thể trỡnh bày sự hiểu biết của
KTV về hệ thống KSNB, trờn cơ sở đó đánh giá rủi ro kiểm soát là sử dụng bảng câu
hỏi, bảng tường thuật, sử dụng lưu đồ hay kết hợp cả 3 cách trỡnh bày trờn. Phõn
tớch cho thấy, phương pháp lưu đồ mang tính hiệu quả cao hơn và nhờ đó, KTV có
thể dễ dàng đánh giá các thông tin thu thập được. tuy nhiên, hiện nay, ở AASC, việc
sử dụng lưu đồ và bảng tường thuật vẫn cũn rất ớt. Chủ yếu KTV vẫn sử dụng
phương pháp đơn giản là sử dụng bảng câu hỏi để miêu tả hoạt động KSNB.
Thứ hai, Việc thiết lập hệ thống KSNB đũi hỏi cần cú sự đầu tư nghiên cứu
cho phù hợp với từng ngành nghề, đặc điểm của công ty. Do đó, hệ thống KSNB ở
mỗi công ty luôn có những đặc điểm riêng. Việc KTV Cụng ty TNHH AASC sử
dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn sẽ không phù hợp với tất cả các khách hàng có đặc
điểm kinh doanh, quản lý khỏc nhau.
Thứ ba, Hiện tại ở Cụng ty TNHH AASC không phải với tất cả các khách
hàng đều được thực hiện một cách đầy đủ các quy trỡnh đó đề ra mà KTV luôn cân
nhắc giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để lựa chọn phương thức kiểm toán. Với
những khỏch hàng nhỏ, thời gian kiểm toỏn chỉ trong vài ngày thỡ việc thực hiện đầy
đủ các bước công việc đánh giá hệ thống KSNB sẽ tốn kém về mặt thời gian và chi
phí cơ hội khác, do đó KTV chỉ thực hiện những công việc được cho là cần thiết mà
vẫn đảm bảo việc thu thập thụng tin hữu ớch về hệ thống KSNB khỏch hàng.
Thứ tư, Khi tỡm hiểu hệ thống KSNB của khỏch hàng, KTV Cụng ty TNHH
AASC chưa đi sâu tỡm hiểu về ảnh hưởng của hệ thống thông tin. Theo chuẩn mực
số 401 “Thực hiện kiểm toán trong môi trường tin học” (Ban hành kèm theo Quyết
định số 195/2003/QĐ - BTC ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng BTC) “KTV
NGUYỄN TỰ HÀNH 5 Kiểm toỏn 48A
và CTKT phải có hiểu biết đầy đủ về môi trường tin học để lập kế hoạch, chỉ đạo,
giám sát và kiểm tra công việc kiểm toán đó thực hiện. Trong mỗi cuộc kiểm toán cụ
thể, KTV và CTKT phải đánh giá sự cần thiết phải có những kỹ năng chuyên sâu về

hệ thống máy tính để phục vụ cho cuộc kiểm toán”. Việc hiểu biết về môi trường tin
học giúp KTV xác định được mức độ ảnh hưởng của nó đến việc đánh giá rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soỏt.
2.2. Tớnh tất yếu phải hoàn thiện quy trỡnh đánh giá rủi ro kiểm toán trong
kiểm toán BCTC do Cụng ty TNHH AASC thực hiện
Thứ nhất, Việt Nam đang định hướng hội nhập với khu vực và quốc tế
ngày càng sâu rộng: Việc này đem đến cho các CTKT Việt Nam cơ hội được tiếp
cận với thị trường khách hàng lớn hơn nhưng đồng thời sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt
ngay trên chính thị trường chung ấy.
Thứ hai, Yêu cầu về chất lượng kiểm toán ngày càng cao: Thị trường chứng
khoán đang phát triển, đối tượng quan tâm đến BCTC của các Công ty ngày càng mở
rộng. Do vậy, việc xác minh tính trung thực và đúng đắn đối với BCTC rất cần thiết
vi nó ảnh hưởng tới quyết định của nhà đầu tư. Việc hoàn thiện quy trỡnh đánh giá
rủi ro có ý nghĩa rất quan trọng bởi vỡ đây là một trong những yếu tố hàng đầu quyết
định tính hiệu quả và chất lượng của cuộc kiểm toán.
Thứ ba, Yờu cầu về sự phỏt triển nhanh và bền vững của Cụng ty TNHH
AASC: Một quy trỡnh đánh giá rủi ro kiểm toán tốt sẽ giúp KTV xây dựng được một
kế hoạch kiểm toán hiệu quả vừa đảm bảo chất lượng công việc thực hiện, bên cạnh
đó, cũn giảm thời gian và chi phớ thực hiện cuộc kiểm toỏn từ đó, giúp công ty giảm
được rủi ro kiểm toán đồng thời tăng cường hiệu quả kinh doanh trong hoạt động
cung cấp dịch vụ kiểm toỏn.
Cú thể thấy rằng việc hoàn thiện quy trỡnh đánh giá rủi ro kiểm toán rất quan
trọng không chỉ đối với Cụng ty TNHH AASC mà cũn đối với tất cả các CTKT. Một
quy trỡnh thống nhất, hiệu quả giỳp cho quỏ trỡnh kiểm toỏn diễn ra nhanh chúng,
hiệu quả, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm toán.
2.3. Cỏc giải phỏp hoàn thiện quy trỡnh đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán BCTC do Cụng ty TNHH AASC thực hiện
Thứ nhất, Cần nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống lưu đồ trong việc
đánh giá rủi ro kiểm soát: Mặc dù hiện nay, hệ thống lưu đồ đó được sử dụng trong
một số cuộc kiểm toán, tuy nhiên, số lượng KTV sử dụng vẫn cũn ớt. Với sự hiệu

quả của việc sử dụng lưu đồ, nó nên được sử dụng nhiều trong các cuộc kiểm toán
đặc biệt là đối với các khách hàng có hệ thống KSNB phức tạp. Hơn nữa, để đạt
được hiệu quả tốt nhất, KTV cần kết hợp việc sử dụng các phương pháp miêu tả khác

×