Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG QUI TRèNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CễNG TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.27 KB, 47 trang )

THỰC TRẠNG QUI TRèNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH DÀI HẠN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CễNG
TY KIỂM TOÁN AASC THỰC HIỆN
1.1 Mục tiờu kiểm toán các khoản mục đầu tư tài chớnh dài hạn trong kiểm toỏn
Bỏo cỏo Tài chớnh do Cụng ty kiểm toỏn AASC thực hiện
Theo Chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam số 200, khoản 11 xác định:
“Mục tiờu kiểm toỏn Bỏo cỏo Tài chớnh là giỳp cho kiểm toỏn viờn và Cụng ty
kiểm toán đưa ra ý kiến xỏc nhận rằng Bỏo cỏo Tài chớnh đó có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liờn quan và
cú phản ỏnh trung thực và hợp lý cỏc khớa cạnh trọng yếu hay khụng”.
Mục tiờu của kiểm toỏn Bỏo cỏo Tài chớnh (BCTC) cũn giỳp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rừ những tồn tại, sai sút để khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của chất lượng
thông tin tài chính của đơn vị.
Theo chuẩn mực kế toỏn Việt Nam (VAS) và theo kết cấu tài khoản theo Quyết định
15 năm 2006 của Bộ Tài chính, các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm: đầu tư vào
Cụng ty con; vốn gúp liờn doanh; đầu tư vào Cụng ty liờn kết; đầu tư dài hạn khác (cổ
phiếu, trỏi phiếu và các khoản đầu tư khác). Đi kèm với các khoản mục này, kiểm toán
viên (KTV) khi kiểm toán các khoản đầu tư tài chớnh dài hạn cần chỳ trọng tới khoản mục
dự phũng giảm giỏ cỏc khoản đầu tư dài hạn, một khoản mục cú ý nghĩa với nhà đầu tư
quan tâm tới rủi ro cũng như khả năng sinh lời từ các khoản đầu tư của đơn vị.
Nắm được tính chất đa dạng của loại hỡnh đầu tư kể trên nên khi tiến hành kiểm
toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn do Cụng ty AASC thực hiện, trưởng nhóm
kiểm toỏn sẽ thực hiện lập danh sỏch cỏc mục tiờu kiểm toỏn và phõn nhiệm cụng việc cho
trợ lý kiểm toỏn.
Cần chỳ ý thờm rằng tại Cụng ty kiểm toỏn AASC, cỏc tài khoản thuộc cựng một
nhóm tính chất hoặc nhóm đối ứng tài khoản sẽ do một KTV và một trợ lý thực hiện,
trưởng nhóm kiểm toỏn chỉ thực hiện lập kế hoạch và xem xột giỏm sỏt cụng việc của cỏc
cỏ nhõn trong nhóm đảm bảo thực hiện chương trỡnh kiểm toỏn đúng tiến độ và là một
phần của kiểm soỏt chất lượng trong soỏt xột 3 cấp. Vớ dụ, cỏc tài khoản tiền mặt, tiền gửi
và khoản chi phớ bỏn hàng, quản lý do một KTV thực hiện cỏc khoản doanh thu, giỏ vốn
hàng bỏn hàng hệ thống tài khoản trong tớnh giỏ thành sản phẩm do một KTV khỏc thực


hiện…
Theo logic đó, các khoản đầu tư tài chính dài hạn sẽ do một KTV thực hiện và một
trợ lý cú kinh nghiệm tựy thuộc vào khối lượng cụng việc và mức độ phức tạp (trọng yếu)
của khoản mục được kiểm toán.
Cỏc mục tiờu do trưởng nhóm kiểm toán lập và đưa cho KTV phụ trỏch nhúm
khoản mục này chỉ là cỏc mục tiờu kiểm toỏn chung cũn việc xõy dựng cỏc mục tiờu kiểm
toỏn đặc thù sẽ do người đảm nhận chi tiết xây dựng và ghi lại trờn giấy tờ làm việc của
Cụng ty kiểm toỏn AASC. Sở dĩ cú sự chia tỏch trong xõy dựng mục tiờu kiểm toỏn tại
AASC là vỡ trưởng nhóm dựa vào loại hỡnh kinh doanh của đơn vị, dựa vào hồ sơ kiểm
toán năm trước (nếu đó là khách hàng cũ) hoặc dựa vào cam kết của nhà quản lý đơn vị
được kiểm toán cũng như phán đoán chủ quan, dựa vào thụng tin thu thập được về khách
hàng đưa ra. Đối với mục tiêu kiểm toán đặc thù, do tính chất, khối lượng phát sinh của
cụng việc hay mục đích sử dụng số liệu mà mục tiêu kiểm toán đặc thù của Cụng ty kiểm
toán AASC đối với các khoản đầu tư tài chớnh thay đổi theo năm kiểm toán đối với cùng
một khỏch hàng.
Vớ dụ, mục tiêu kiểm toán chung được xây dựng dựa theo đánh giá qui trỡnh kế
toỏn.
Bảng 1.1 Quy trỡnh kế toỏn ảnh hưởng tới mục tiêu kiểm toán
Qui trỡnh cụng nghệ kế toỏn
Yờu cầu quản lý và phương hướng cơ bản
của kiểm toán
Phương pháp Chức năng
Hỡnh thức
cơ bản
Mục tiêu cơ bản của kiểm soát và quản lý
Chứng từ
-Thụng tin về nghiệp vụ phỏt
sinh
-Minh chứng cho nghiệp vụ
phỏt sinh

Bản chứng
từ
-Ghi đúng số lượng đơn giá và giá tiền.
-Tuõn thủ thủ tục chứng từ
-Liên kết với các bước sau (chuyển sổ)
Tớnh
giỏ
-Phản ỏnh giỏ trị thực của tài
sản
-Tập hợp chi phớ theo loại sản
phẩm dịch vụ
Sổ chi tiết
-Phân loại đối tượng tính giá
-Phản ỏnh giỏ trị thực của tài sản dịch vụ
theo nguyờn tắc hoạt động liên tục.
-Phõn bổ chi phớ chung cho sản phẩm hàng
húa dịch vụ
Đối ứng tài khoản
-Phõn loại tài sản và vốn
-Phản ánh vận động của tài sản
về vốn qua từng nghiệp vụ.
Sổ tổng hợp
-Phân loại đúng yêu cầu của quản lý.
-Định khoản và ghi sổ đúng, cộng dồn số dư
và chuyển khoản chính xác
Tổng hợp cân đối
kế toỏn
-Khỏi quỏt cỏc quan hệ tài
chớnh
-Cõn đối tổng thể hoặc bộ phận

Bảng tổng
hợp
-Phân định quyền sở hữu (tài sản) và nghĩa
vụ (vốn) với quan hệ hợp đồng (ngoài bảng)
-Cân đối tài sản với vốn, thu và chi (và số
dư)
-Chuyển đúng số dư hoặc số phát sinh vào
khoản mục tương ứng
Mục tiêu kiểm toán chung đối với kiểm toán các khoản đầu tư tài chính được đưa ra
là:
- Các khoản tài chính có tồn tại thuộc về doanh nghiệp và được hạch toán chính xác
(tớnh hiện hữu, chớnh xỏc, quyền và nghĩa vụ).
- Các phương pháp tính giá phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở làm kiểm
toán (phân loại và trỡnh bày, đánh giá)
- Cỏc khoản cổ tức, tiền lói và cỏc khoản thu nhập khác cũng như các giá trị lời lói
được hạch toán (tính đầy đủ, chính xác)
Điều này được hiểu là:
-Tớnh cú thật (hiện hữu): Đề cập tới sự tồn tại của các khoản đầu tư cũng như các
nghiệp vụ phát sinh, sự tồn tại hoặc phỏt sinh về việc lập BCTC, đơn vị đưa vào BCTC cỏc
số liệu (số dư cuối kỳ) có đúng số liệu hoạch toán trên sổ kế toán hay khụng? Những xỏc
nhận của KTV đề cập đến các chỉ tiêu tài sản nợ, tài sản có trong bảng cân đối kế toán cú
thực sự phỏt sinh trong kỳ kế toỏn.
- Quyền và nghĩa vụ: Những xỏc nhận của KTV đề cập đến việc tài sản được phản
ánh trên BCTC có thuộc quyền sở hữu của đơn vị hay không? Các khoản nợ có phải là
nghĩa vụ của đơn vị vào ngày thành lập bỏo cỏo hay khụng? Cỏc khoản doanh thu chưa
thực hiện được ghi nhận có thực sự dựa trên cơ sở phỏp lý và chuẩn mực hiện hành để ghi
nhận thuộc quyền và nghĩa vụ của đơn vị hay không?
- Tính đầy đủ (trọn vẹn): Nói về khả năng bỏ qua các khoản mục đáng lý ra phản
ánh đựa vào BCTC. Một hệ thống kiểm soỏt nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ đảm bảo rằng
mọi nghiệp vụ liờn quan tới cỏc khoản đầu tư tài chính dài hạn đều được ghi nhận và phản

ánh trên hệ thống tài khoản, sổ kế toỏn, BCTC, nếu đánh giá của KTV qua cỏc thử nghiệm
về kiểm soỏt cho thấy sự yếu kộm khụng hiệu quả, thỡ KTV phải tăng qui mô thử nghiệm
cơ bản.
- Tính đúng kỳ: Mục tiêu này nhằm xác minh đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh
tăng giảm trong kỳ đơn vị, không có sự nhầm lẫn hay cố ý hạch toỏn trựng lặp các nghiệp
vụ từ kỳ trước chuyển sang, đảm bảo rằng các nghiệp vụ phát sinh của tháng đầu của niên
độ kế toỏn sau khụng bị hạch toỏn nhầm lẫn hoặc cố ý sang kỳ sau và ngược lại, đảm bảo
các khoản doanh thu, thu nhập và các khoản chi phớ nếu khụng tuõn thủ nguyờn tắc phự
hợp của kỳ kế toỏn sẽ khụng có ảnh hưởng nghiệm trọng đến kết quả kinh doanh và Bỏo
cỏo kết quả kinh doanh.
- Phõn loại và trỡnh bày: Yêu cầu đơn vị khi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh phù
hợp với các tài khoản đó đăng ký, thu nhập chi phí phát sinh ở khâu nào lĩnh vực nào (ví
dụ như doanh thu từ các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí liên quan đến việc gúp
vốn…) cần được hạch toán vào tài khoản cấp 2 bắt buộc, đơn vị có thể đăng ký tài khoản
cấp 3, cấp 4 theo sự phờ duyệt của Bộ Tài chớnh. Vớ dụ: Hệ thống cỏc chi nhỏnh của
Cụng ty Bảo hiểm Bảo Minh sử dụng hệ thống phần mềm kế toỏn bảo hiểm chuyờn dụng,
theo dừi cả quản trị nhõn lực, hay hệ thống tài khoản cấp 3 trong các đơn vị Bưu điện Viễn
thông được đăng ký sử dụng và khỏc biệt với hệ thống tài khoản của các doanh nghiệp phổ
biến (theo Quyết định 15 hay 48).
Đối với kế toán các khoản đầu tư tài chớnh dài hạn, việc phõn loại và trỡnh bày hợp
lý, trung thực phự hợp với hệ thống chuẩn mực hay phỏp luật hiện hành cú ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong kiểm toỏn BCTC hợp nhất.
- Tính đúng đắn trong việc tính giá: KTV phải kiểm tra để khẳng định rằng, phương
pháp định giá mà đơn vị áp dụng với loại tài sản (trong xác định giá trị vốn góp) phù hợp
với các chuẩn mực kế toán được chấp nhận và qui định của nhà nước, tính nhất quán và có
căn cứ hợp lý trong lựa chọn phương pháp tính giá trong góp vốn và phân chia lợi tức từ
hoạt động đầu tư.
Tóm lại, giống như mọi tiêu chuẩn kiểm toán các loại doanh nghiệp khác nhau kiểm
toán các phần hành khác nhau, KTV đưa ra các mục tiêu cần thực hiện là giúp cho chính
KTV và Cụng ty kiểm toán rút ta được ý kiến xỏc nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở

chuẩn mực và chế độ hiện hành, có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và
hợp lý cỏc khớa cạnh trọng yếu hay khụng.
1.2. Đặc điểm kế toán các nghiệp vụ đầu tư tài chớnh dài hạn của khách hàng được
kiểm toỏn cú ảnh hưởng đến kiểm toán BCTC do Cụng ty AASC thực hiện
1.2.1 Khái quát đặc điểm chung của các khoản đầu tư tài chính dài hạn ảnh hưởng tới
kiểm toán BCTC do cụng ty AASC thực hiện
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bản thân nó cũng là các khoản đầu tư mà về bản
chất, đó là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhận cao và hạn
chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đó là hỡnh thức doanh nghiệp tận dụng mọi
nguồn vốn, tài sản nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và cơ hội kinh doanh trên thị
trường để tham gia vào quỏ trỡnh kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị mỡnh nhằm mục đích thu được lợi nhuận tối đa trong kinh doanh (Giỏo trỡnh Đầu
tư tài chính, NXB thống kờ năm 2009).
Trong một đơn vị kinh doanh cụ thể, hoạt động đầu tư tài chính dài hạn được cụ thể
hóa theo hỡnh thức đầu tư, được doanh nghiệp theo dừi và quản lý bởi hệ thống tài khoản
kế toỏn và cỏc sổ sỏch, chứng từ, hợp đồng để hướng tới hiệu quả trong hoạt động kiểm
soát.
Việc doanh nghiệp theo dừi và kiểm soỏt cỏc hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
mỡnh qua hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ kế toán là căn cứ tạo nên cơ sở dẫn liệu
trong doanh nghiệp được Cụng ty AASC kiểm toỏn. KTV của Cụng ty AASC trong quỏ
trỡnh thực hiện cụng việc sẽ bám sát theo cơ sở dẫn liệu, dựa theo đặc điểm theo dừi vào
kiểm soỏt của doanh nghiệp đối với khoản mục mà xây dựng mục tiêu kiểm toán.
Các khoản mục đầu tư tài chớnh dài hạn sẽ được lưu lại trong thời gian dài hơn một
năm, do vậy trong các cuộc kiểm toán hàng năm mức nguyên giá không cần phải kiểm tra
lại tuy nhiên để đảm bảo các khoản đầu tư tài chính dài hạn được mua trong các giai đoạn
trước vẫn chưa được thanh lý nhưng không được vào số một cách đúng đắn thỡ phải kiểm
tra sự tồn tại của cỏc khoản đầu tư quan trọng trong tại các thời điểm ghi trong Bảng Cân
đối kế toỏn. Khi doanh nghiệp thực tế cú cỏc cổ phiếu, trái phiếu hoặc các khoản đầu tư tài
chớnh dài hạn khỏc thỡ KTV phải kiểm tra thực tế các chứng khoán đó, khi các khoản đầu

tư này được một bên thứ ba độc lập với doanh nghiệp nắm giữ trên danh nghĩa của doanh
nghiệp thỡ phải kiểm tra sự tồn tại của chỳng bằng cỏch lấy xỏc nhận của bờn thứ ba.
Các khoản tăng đầu tư tài chớnh dài hạn quan trọng thường được ghi trong biên bản
các cuộc họp quan trọng của doanh nghiệp do các khoản đầu tư đó được coi là các hoạt
động thông thường của doanh nghiệp. Tài liệu về các chứng nhận cổ phiếu hoặc hợp đồng
liờn doanh phải nằm trong hồ sơ của doanh nghiệp, đối với các khoản đầu tư tài chính dài
hạn bằng hỡnh thức gúp vốn liờn doanh thỡ BCTC đó kiểm toỏn của bên liên doanh phải
được sự dụng để tính toán lại thu nhập hoặc chi phí cho liên doanh trong năm của doanh
nghiệp.
Việc cần thiết tạo ra một khoản mục dự phũng giảm giỏ cỏc khoản đầu tư tài chính
dài hạn phải được KTV xem xét một cách cụ thể với các khoản đầu tư quan trọng, bằng
chứng về việc cần thiết đó có thể được thu thập bằng cách tham khảo các BCTC đó được
kiểm toán và giá của các trái phiếu cho đến thời điểm ghi trong Bảng Cân đối kế toỏn.
1.2.2 Ảnh hưởng kế toán các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn tại các doanh nghiệp
khỏc nhau tới kiểm toỏn BCTC do cụng ty AASC thực hiện
Hiện nay, Bộ Tài chính đó ban hành bốn chế độ kế toán là:
+ Quyết định 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) - Chế độ kế toán các đơn vị ngoài
công lập: Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
+ Quyết định 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp thay
thế Quyết định 1141
+ Quyết định 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) - Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
+ Quyết định 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) - Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ
và vừa thay thế Quyết định 144
Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đều lựa chọn thực hiện một trong số các Chế
dộ kế toán trờn, dự việc thực hiện trong thực tế có thể khác đi đôi chút nếu doanh nghiệp
đề nghị Bộ Tài chính xem xét việc thay đổi trong hạch toán và đề nghị này được Bộ Tài
chớnh thụng qua, tuy nhiên nội dung kế toán vẫn bám theo Chế độ đó chọn.
Hiện tại khoản mục đầu tư tài chính dài hạn chỉ được phản ánh trên hệ thống sổ
sách kế toán tại các doanh nghiệp lựa chọn Chế độ kế toán 15, 19 và 48/2006/QĐ-BTC,
đối với các đơn vị hách toán theo Chế độ kế toán 12/2001/QĐ-BTC thỡ khụng cú khoản

mục này, do vậy trong chuyờn đề thực tập này em chỉ đề cập tới cỏc doanh nghiệp hạch
toỏn theo một trong ba quyết định nêu trên.
* Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp ỏp
dụng Chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC tới kiểm toỏn BCTC do Cụng ty
AASC thực hiện
Hệ thống tài khoản kế toỏn sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
bao gồm:
+ TK 221 - Đầu tư vào Cụng ty con
+ TK 222 - Gúp vào Cụng ty liờn doanh
+ TK 223 - Đầu tư vào Cụng ty liờn kết
+ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
+ TK 229 - Dự phũng giảm giỏ cỏc khoản đầu tư dài hạn
Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 07, 08 và 25, theo
đó doanh nghiệp khi thực hiện đầu tư vào Cụng ty liờn kết hay gúp vốn liờn doanh sẽ ghi
nhận giỏ trị vốn gúp theo cỏch thức sau:
Đối với khoản đầu tư vào Công ty liên kết:
- Phương pháp giá gốc: sau ngày đầu tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận
được chia từ lợi nhuận sau thuế của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động tài chính theo
nguyên tắc dồn tích (không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi
khoản đầu tư được mua). Cỏc khoản khỏc từ Công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được
ngoài cổ tức và lợi nhuận được chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được
ghi giảm giá gốc khoản đầu tư. Phương pháp giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản
đầu tư vào Cụng ty liờn kết khi lập và trỡnh bày BCTC riêng của nhà đầu tư.
Như vậy KTV khi tiến hành thực hiện xác nhận về giá trị vốn gúp hoàn toàn cú thể
sử dụng BCTC đó được kiểm toán của bên liờn kết, giá trị xác nhận là nguyên giá vốn góp
ban đầu sau khi trừ đi các khoản thu hồi ngoài cổ tức và lợi nhuận, điều này được hiểu là
KTV sẽ phải phối kết hợp kiểm tra chi tiết phát sinh Có TK 223 để xác minh được tính
đúng đắn của số dư cuối kỳ.
Việc ghi giảm nguyên giá vốn góp theo cách trên sẽ làm thay đổi tỷ lệ vốn góp thực
tế, vỡ vậy KTV cần đánh giá lại tỷ lệ vốn góp tại thời điểm cuối năm.

- Phương pháp vốn chủ sở hữu: vào cuối mỗi kỳ kế toỏn, khi lập và trỡnh bày
BCTC hợp nhất, giỏ trị ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng
với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lói hoặc lỗ của Công ty liên kết sau ngày đầu tư. Cổ
tức, lợi nhuận được chia từ Công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư
vào Cụng ty liờn kết trờn bỏo cỏo tài chớnh hợp nhất.
Khỏc với hỡnh thức ghi sổ trờn, KTV muốn xỏc minh nguyờn giỏ vốn gúp cũn lại
tới thời điểm 31/12 cần phải đi từ thông báo cổ tức, lợi nhuận được chia hoặc lỗ đầu tư.
Thủ tục xác nhận giá trị vốn góp cuối năm giữa hai bờn khụng cú nhiều ý nghĩa
điều này đồng nghĩa với KTV phải dựa vào số dư trên BCTC đó được kiểm toán năm trước
kết hợp với kiểm tra các thông báo chia cổ tức mới cho được kết quả kiểm toán có chất
lượng.
Một số trường hợp, bên đầu tư nhận được thông báo tạm thời về chia cổ tức, bên
đầu tư muốn dùng cổ tức thu được để tiếp tục đầu tư và được bên liên kết chấp nhận, bên
đầu tư ghi nhận tăng dư Nợ TK 223. Trong trường hợp này KTV gủi thư xác nhận sẽ
không nhận được số khớp đúng với bờn liờn kết hoạch toỏn vỡ theo Thông tư
161/2007/TT-BTC bên liên kết sẽ ghi nhận sau khi gửi thụng bỏo chia cổ tức chính thức
cho bên đầu tư. Tóm lại trong trường hợp này thủ tục gửi thư xác nhận không cho hiệu quả
tối đa.
Sau cùng, khi KTV thực hiện kiểm toán khoản mục đầu tư vào Cụng ty liờn kết cần
chỳ ý đến việc ghi nhận lói, lỗ trong hoạt động đầu tư vỡ vấn đề này đặc biệt liên quan đến
kiểm toán BCTC hợp nhất, chứa đựng rủi ro kiểm toán cao do thực hiện sử dụng số liệu từ
các BCTC riêng, tích lũy rủi ro kiểm toán từ nhiều cuộc kiểm toỏn. Thông thường KTV
Công ty AASC sẽ tiến hành thực hiện lập BCTC hợp nhất cùng lúc với đơn vị được kiểm
toán nhằm hạn chế rủi ro kiểm toán xuống mức thấp nhất.
Đối với khoản mục gúp vốn liờn doanh: đối với loại hỡnh này cú nhiều hỡnh thức
liờn doanh hơn, bao gồm:
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hỡnh thức liờn doanh hoạt động kinh
doanh được đồng kiểm soát (hay cũn được gọi là hoạt động kinh doanh đồng kiểm
soát).
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hỡnh thức liờn doanh tài sản được đồng kiểm

soỏt (hay cũn được gọi là tài sản đồng kiểm soát).
+ Cơ sở kinh doanh kiểm soát được thành lập bởi các bên góp vốn liên doanh
Đối với mỗi hỡnh thức liờn doanh khỏc nhau KTV khi thực hiện cỏc thử nghiệm
trờn hệ thống chứng từ khỏc nhau:
+ Đối với hợp tác kinh doanh dưới hỡnh thức liên doanh hoạt động kinh doanh,
KTV cần chú ý tới thời điểm ghi nhận tăng doanh thu, chi phí tài chính, cơ sở phân chia có
được thực hiện cam kết giữa hai bên không, KTV kiểm tra các bảng phân chia giữa hai
bên, đảm bảo việc phõn chia được thực hiện chính xác về mặt số học, tớnh lại tỷ lệ gúp
vốn hai bờn.
+ Đối với hỡnh thức liờn doanh tài sản đồng kiểm soát, vỡ khoản mục này cú liờn
quan đến kiểm toán khoản mục tài sản nờn khi thực hiện kiểm toỏn, KTV phụ trỏch khoản
mục đầu tư tài chớnh dài hạn nờn kết hợp với KTV phụ trỏch phần hành này. Cần chỳ ý
rằng tài sản đem góp vốn vẫn phải trích khấu hao bỡnh thường vỡ vậy một cỏch để kiểm
tra tính đúng đắn trong xác định quyền sở hữu tài sản là kiểm tra bảng khấu hao của khách
hàng, thu thập Biên bản kiểm kê tài sản, đối chiếu mó tài sản giữa hai tài liệu với nhau
nhằm phát hiện ra sai phạm trọng ghi nhận khoản đầu tư
+ Đối với hỡnh thức gúp vốn vào cơ sở kinh doanh kiểm soát, cơ sở này cũng có tư
cách pháp nhân và muốn hoạt động cần đăng ký kinh doanh với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
vỡ vậy bằng chứng kiểm toỏn tốt nhất cú thể thu thập đối với khoản mục này là xác nhận
vốn góp thực tế trong giấy đăng ký kinh doanh.
Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do Công ty
AASC thực hiện
Hệ thống tài khoản kế toỏn sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
bao gồm:
+ TK 221 Đầu tư tài chính dài hạn
+ TK 229 Dự phũng đầu tư tài chớnh dài hạn
Tài khoản cấp 2:
+ TK 2211 Đầu tư chứng khoán dài hạn
+ TK 2212 Vốn gúp

+ TK 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
Như vậy, dễ dàng nhận thấy trong đơn vị hành chính sự nghiệp so với đơn vị hạch
toỏn theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC cú sự khỏc biệt trong hệ thống tài khoản, không đa
dạng và yêu cầu chi tiết theo tỷ lệ vốn góp mà cụ thể theo loại hỡnh của vốn được đem sử
dụng.
KTV Công ty AASC khi kiểm toán các đơn vị này (theo nhu cầu đơn vị và được sự
cho phép của cơ quan có thẩm quyền) tập trung vào chất lượng hệ thống kiểm soỏt nội bộ
hơn là kiểm tra tỷ lệ vốn góp như trường hợp đơn vị theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC,
các thử nghiệm kiểm soát được thiết kế nhằm xác định mục đích, tính hợp lý của khoản
đầu tư, đảm bảo mọi nguồn tài sản của đơn vị được đem đầu tư đều có sự phê duyệt và
đánh giá hiệu quả đầu tư.
Ảnh hưởng của kế toán khoản đầu tư tài chính dài hạn trong doanh nghiệp áp
dụng Chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC tới kiểm toán BCTC do Công ty
AASC thực hiện
Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng để phản ánh hoạt động đầu tư tài chính dài hạn
bao gồm:
+ TK 221 Đầu tư tài chính dài hạn
+ TK 229 Dự phũng đầu tư tài chính dài hạn
Tài khoản cấp 2:
+ TK 2212 Vốn gúp liờn doanh
+ TK 2213 Đầu tư vào Công ty liên kết
+ TK 2218 Đầu tư tài chính dài hạn khác
Doanh nghiệp hạch toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC áp dụng không đầy đủ
các chuẩn mực số 07, 08, không áp dụng chuẩn mực số 25.
Khi đầu tư vào Cụng ty liờn kết, doanh nghiệp ghi nhận giỏ trị vốn góp theo
phương pháp vốn chủ sở hữu, thủ tục kiểm toán do KTV thực hiện cho bằng chứng có độ
tin cậy cao là gửi xác nhận.
Khi đầu tư góp vốn liờn doanh, doanh nghiệp cũng ghi nhận vốn gúp theo phương
pháp vốn chủ sở hữu:
- Trường hợp bên góp vốn liên doanh góp vốn bằng tài sản, nếu bờn gúp vốn liờn

doanh đó chuyển quyền sở hữu tài sản thỡ bờn gúp vốn liờn doanh chỉ được hạch toỏn
phần lói hoặc lỗ cú thể xỏc định tương ứng cho phần lợi ớch của cỏc bờn gúp vốn liờn
doanh khỏc. Vấn đề KTV cần hướng tới là việc hạch toán phần lói hoặc lỗ này giữa cỏc
bờn, KTV sẽ thiết kế cỏc thử nghiệm nhằm xỏc minh lợi ích doanh nghiệp khách hàng
trong liên doanh, có khớp đúng với tỷ lệ vốn góp thực tế hay không. KTV cần xác minh lại
giá trị tài sản đem góp vốn liên doanh thông qua Biên bản bàn giao, Biên bản đánh giá chất
lượng, Biên bản đánh giỏ giỏ trị cũn lại của tài sản...
- Trường hợp bên góp vốn liên doanh bỏn tài sản cho liờn doanh nếu bên góp vốn
liên doanh đó chuyển quyền sở hữu tài sản và tài sản này được liên doanh giữ lại chưa bán
cho bên thứ ba độc lập thỡ bờn gúp vốn liờn doanh chỉ được hạch toán phần lói hoặc lỗ cú
thể xỏc định tương ứng cho phần lợi ích của các bên góp vốn liên doanh khác. Nếu liên
doanh bán tài sản này cho bên thứ ba độc lập thỡ bờn gúp vốn liờn doanh được ghi nhận
phần lói, lỗ thực tế phỏt sinh từ nghiệp vụ bỏn tài sản cho liờn doanh. Trong trường hợp
này, KTV Công ty AASC sẽ kiểm tra việc ghi nhận doanh thu tương ứng với giá trị tài sản
đó gúp, kiểm tra xem doanh nghiệp cũn hay khụng cũn trích khấu hao cho tài sản đó.
Do lược bớt một số khoản mục nên số lượng ngiệp vụ được giảm bớt đi, nếu đánh
giá thấy số lượng nghiệp vụ phỏt sinh khụng nhiều, KTV cú thể dự tính phương án kiểm
tra toàn bộ các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn.
1.3 Quy trỡnh kiểm toỏn các khoản mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán
BCTC do Cụng ty kiểm toỏn AASC thực hiện
Để minh họa cho chuyên đề thực tập em xin trỡnh này thực trạng kiểm toỏn khoản
mục đầu tư tài chính dài hạn trong kiểm toán BCTC do Cụng ty TNHH Dịch vụ tư vấn Kế
toán và Kiểm toỏn AASC thực hiện tại khỏch hàng là Cụng ty ABC.
Thông thường kiểm toán khoản mục đầu tư dài hạn trong kiểm toỏn BCTC do Cụng
ty AASC tiến hành được thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Chuẩn bị kiểm toỏn
- Thực hiện kiểm toỏn
- Kết thỳc kiểm toỏn.
1.3.1 Chuẩn bị kiểm toỏn
Trong giai đoạn này, KTV AASC thực hiện cỏc cụng việc sau:

- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
- Lựa chọn đội ngũ KTV
- Ký kết hợp đồng kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng kiểm toán
- Xác định mức trọng yếu
- Thiết kế chương trỡnh kiểm toỏn chi tiết
1.3.1.1 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Đối với Cụng ty AASC, một trong những Cụng ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam
lại càng hiểu sâu sắc hơn về vấn đề “chấp nhận khỏch hàng”, KTV của Cụng ty AASC rất
thận trọng trong việc tiếp nhận khỏch hàng, vỡ sự đánh giá không đúng đắn sẽ đem lại rủi
ro cho chớnh KTV và thiệt hại cho Cụng ty AASC.
Khi kiểm toỏn một khỏch hàng mới, Cụng ty AASC sẽ thu thập thụng tin ban đầu
về đơn vị, ngành nghề lĩnh vực kinh doanh lý do kiểm toỏn hoặc nhu cầu kiểm toỏn (kiểm
toỏn vốn, kiểm toỏn BCTC hợp nhất, kiểm toỏn BCTC giữa niên độ…) tùy vào nhu cầu
của khỏch hàng mà Cụng ty AASC sẽ đánh giá về khả năng đáp ứng, thực hiện cuộc kiểm
toán.
Sau khi xác định đủ năng lực thực hiện đơn đặt hàng, KTV đại diện Cụng ty AASC
sẽ tiến hành trao đổi sơ bộ về quản lý tài chính kế toán để đi đến quyết định có thực hiện
đơn đặt hàng hay không?
Thực tế đối với Cụng ty ABC, khách hàng lần đầu được kiểm toỏn bởi AASC, đại
diện Cụng ty AASC - trưởng phũng kiểm toỏn sẽ trực tiếp gặp khách hàng, sau khi trao đổi
về tính liên tục trong hoạt động của doanh nghiệp, nhu cầu kiểm toỏn, cụng khai BCTC
được kiểm toán, trưởng phũng kiểm toỏn sau đó sẽ tiến hành đề xuất qua phũng Tổng
Giám đốc Cụng ty AASC và bộ phận tổng hợp để xúc tiến hợp đồng kiểm toỏn.
Qua quỏ trỡnh đánh giá Cụng ty AASC đưa ra nhận xét ban đầu về ABC: Cụng ty
ABC đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục thu được lợi nhuận và đang có
nhu cầu cụng khai húa BCTC rộng rói để có thể thu hỳt thờm nguồn vốn, mở rộng hơn nữa
qui mụ sản xuất kinh doanh với những thông tin đó, AASC đánh giá khách hàng ABC là
một khách hàng tiềm năng và quyết định tiếp nhận kiểm toán tại ABC cho BCTC kết thúc
ngày 31 tháng 13 năm 2009.

Đối với khách hàng thường niên của Cụng ty AASC, vịêc đánh giá khả năng chấp
nhận kiểm toán lại tiến hành dễ dàng hơn, bộ phận phũng kiểm toỏn phụ trỏch kiểm toỏn
khỏch hàng này năm trước sẽ tự quyết trong đánh giá, nếu chấp nhận thỡ trưởng phũng xỳc
tiến hợp đồng kiểm toỏn, nếu khụng chấp nhận tiếp tục kiểm toỏn, lónh đạo phũng phải
đưa ra các thông tin giải trỡnh về lý do từ chối cho Phú Tổng Giám đốc phụ trách phũng.
Cỏc thụng tin cập nhật này sẽ được bổ sung vào hồ sơ chung và tiến hành theo dừi.
1.3.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toỏn viờn
Như đó đề cập mối quan hệ giữa khách hàng và Cụng ty kiểm toỏn AASC là mối
quan hệ hết sức đặc biệt bị chi phối bởi các chuẩn mực kiểm toỏn, khụng giống với bất kỳ
ngành nghề nào khỏc, KTV độc lập phải đạt được các yêu cầu theo Nghị định số 133 năm
2004 của Chớnh phủ. Tại Cụng ty kiểm toỏn AASC, tất cả cỏc KTV đều phải liệt kờ danh
sỏch tất cả cỏc Cụng ty mà KTV mua cổ phần vào Cụng ty này, đây là căn cứ để lónh đạo
phũng kiểm toỏn xắp xếp nhõn sự trong đoàn kiểm toán hợp lý để vừa đảm bảo được chất
lượng của cuộc kiểm tóan, vừa hạn chế được rủi ro gõy thiệt hại cho KTV và Cụng ty
AASC.
Tuy nhiờn, việc gúp vốn của KTV vào một doanh nghiệp nào đó có thể thường
xuyên thay đổi nên để đảm bảo chắc chắn tính độc lập của các thành viên trong đoàn kiểm
toỏn, Cụng ty AASC thiết kế bảng hỏi về tính độc lập của KTV.
Sau khi tiến hành đánh giá tính độc lập trên cơ sở bảng hỏi về tính độc lập của KTV,
phũng kiểm toỏn phụ trỏch thực hiện đơn đặt hàng sẽ lập danh sách thành viờn đoàn kiểm
toán theo kết cấu: trưởng đoàn (là KTV lâu năm có kinh nghiệp, là một phần của soát xét
chất lượng kiểm toán 3 cấp tại Cụng ty AASC, đồng thời là người ký Bỏo cỏo Kiểm toỏn),
trưởng nhóm (trực tiếp soát xét giám sát tiến độ thực hiện cỏc thành viờn trong nhúm và
cũng tham gia trực tiếp kiểm toỏn, phụ trỏch khoản mục trọng yếu), KTV cú trỡnh độ và
trợ lý kiểm toỏn.
* Tại Cụng ty ABC: thực hiện kiểm toỏn BCTC ngày 31/12/2009 của Cụng ty ABC
do nhõn viờn phũng kiểm toỏn 2 thực hiện. Cụ thể, trưởng phũng phũng kiểm toỏn 2 phõn
cụng như sau:
- Trưởng đoàn : Hoàng Thỳy Nga
- Trưởng nhóm : Nguyễn Mai Thanh

- KTV : Lý Thu Hương
- KTV : Nguyễn Minh Chõu
- Trợ lý kiểm toỏn : Lý Thu An
Trong đó trưởng đoàn kiểm toán Hoàng Thỳy Nga là một KTV lâu năm có kinh
nghiệm, đó có chứng chỉ CPA và là chuyên viên thẩm định giỏ, cỏc thành viờn cũn lại
trong đoàn (trừ trợ lý kiểm toán) đều có chứng chỉ CPA và cú chuyờn mụn cao; Trưởng
nhóm kiểm toán viên Nguyễn Mai Thanh là một KTV có trỡnh độ và kinh nghiệm kiểm
toỏn nhiều Cụng ty cổ phần cũng như Công ty TNHH trong nhiều lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh khác nhau.
1.3.1.3 Ký kết hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toỏn do phũng tổng hợp xõy dựng kiểu mẫu sẵn, các điều khoản bổ
sung hoặc thay đổi sẽ do từng phũng kiểm toỏn quyết định (như điều chỉnh thời gian, hiệu
lực hợp đồng, giỏ phớ dịch vụ kiểm toỏn).Về mặt nguyờn tắc quản lý của Cụng ty AASC,
khi hợp đồng đựơc ký kết, bộ phận phũng kiểm toỏn mới bắt đầu thực hiện chương trỡnh
kiểm toỏn, song nhiều trường hợp Cụng ty ký kết hợp đồng khi đang thực hiện chương
trỡnh kiểm toỏn. Trong hợp đồng kiểm toán của Cụng ty AASC sẽ đưa ra phạm vi, mục
tiêu kiểm toán, điều khoản về giá trị, phương thức thanh toán, quyền và trách nhiệm của
mỗi bên và các giới hạn hiệu lực và thời hạn hợp đồng, điều khoản xử lý tranh chấp.
1.3.1.4 Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng được kiểm toán
Đối với khách hàng mới kiểm toán lần đầu (ABC) KTV Cụng ty AASC tiến hành
thu thập tất cả cỏc tài liệu phỏp lý của khỏch hàng, đồng thời gửi danh mục tài liệu cần
cung cấp làm cơ sở cho thiết kế chương trỡnh kiểm toỏn chi tiết.
Cụng ty ABC hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh số 0106000918 ngày
26/12/2007 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ : 8.122.000.000.000 VNĐ
Điện thoại : 0438.686.868
Emai :
Trụ sở hoạt động kinh doanh: Số 5 Phạm Hùng – Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Ngành nghề hoạt động kinh doanh:
-Kinh doanh cỏc dịch vụ Bưu chính, chuyển phỏt nhanh trong và ngoài nước;

-Thành lập, quản lý, khai thỏc mạng lưới các dịch vụ Bưu chính trờn toàn quốc, cỏc
dịch vụ Bưu chính cụng ớch;
- Hợp tỏc với cỏc doanh nghiệp Viễn thụng để cung cấp các dịch vụ Viễn thụng;
- Mua bán vật tư, thiết bị xe máy;
- Xuất, nhập khẩu thiết bị Bưu chính Viễn thụng;
- Kinh doanh xuất bản phẩm, bất động sản, cho thuê văn phũng;
- Xõy dựng cụng trỡnh Bưu chính Viễn thụng…
Chớnh sỏch kế toỏn ỏp dụng trong Cụng ty ABC: ỏp dụng theo Chế độ kế toán
doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006 của Bộ Tài chính ngày
20/3/2006 và các qui định cụ thể áp dụng cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) và các đơn vị thành viên ban hành theo quyết định số 2608/QĐ – KTTKTC ngày
22/12/2006 của Tổng Giám đốc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chế độ kế toán
này được Bộ Tài chính Việt Nam chấp thuận tại Công văn số 16145/BTC – CĐKT ngày
20/12/2006 về việc chấp thuận chế độ kế toán đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việ
Nam, văn bản số 2074/TCKT về việc hướng đẫn lập Báo cáo quyết toán năm 2008 ban
hành ngày 31/12/2008 của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam.
Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Hỡnh thức sở kế toỏn: Cụng ty sử dụng hỡnh thức sổ nhật ký chung trờn mỏy vi
tớnh.
Cơ sở lập BCTC: BCTC được lập theo nguyên tắc giá gốc.
Cụng ty hạch toỏn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên giá trị
hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bỡnh quõn gia quyền.
Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo phương pháp giá gốc, khấu hao trích theo
phương pháp đường thẳng, thời gian trích khấu hao như sau:
+ Mỏy múc, thiết bị : 03 - 12 năm
+ Nhà cửa, vật kiến trỳc : 03 - 35 năm
+ Phương tiện vận tải : 03 - 25 năm
+ Thiết bị văn phũng: 03 - 05 năm
+ Phần mềm quản lý : 03 năm

Nguyờn tắc ghi nhận cỏc khoản đầu tư tài chớnh dài hạn:
+ Khoản đầu tư vào Cụng ty con do Cụng ty ABC nắm quyền kiểm soát được ghi
nhận theo nguyên tắc giá gốc.
+ Khoản đầu tư vào Cụng ty liờn kết do Cụng ty ABC gúp vốn ghi nhận theo
nguyờn tắc giỏ gốc.
Cơ sở hợp nhất BCTC: BCTC hợp nhất của Cụng ty được lập trên cơ sở BCTC
riờng của Cụng ty và BCTC của Cụng ty con do Cụng ty kiểm soỏt (Cụng ty con) được lập
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm. Việc kiểm soát đạt được khi Cụng ty cú khả năng kiểm
soát các chính sách tài chính và hoạt động của các Cụng ty nhận đầu tư nhằm thu lợi ích từ
hoạt động của các Cụng ty này.
BCTC của cỏc Cụng ty con được lập cho cùng năm tài chính với Cụng ty trong
trường hợp cần thiết BCTC của cỏc Cụng ty con được điều chỉnh để các chính sách kế toán
được áp dụng tại Cụng ty và cỏc Cụng ty con là giống nhau.
Tổng quan về tổ chức của Cụng ty ABC:
- Khối hạch toỏn phụ thuộc
- Khối hách toán độc lập
- Khối cỏc Cụng ty con
+ Cụng ty Cổ phần Du lịch
+ Công ty Cố phần chuyển phát nhanh Bưu điện
- Khối cỏc Cụng ty liờn kết
+ Cụng ty Cổ phần Bảo hiểm
+ Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo Bưu chính
Qua tỡm hiều sơ bộ về tổ chức Công ty ABC, KTV Công ty AASC đánh giá được
số lượng các Công ty con, Công ty liên kết. Xác định được bên có liên quan, trưởng nhóm
kiểm toán yêu cầu trợ lý kiểm toỏn dự thảo thư xác nhận vốn góp để dự phũng Cụng ty
ABC chưa thực hiện xác nhận công nợ cuối năm. Chi tiết nhu cầu sử dụng thư xác nhận sẽ
được KTV trỡnh bày trờn giấy tờ làm việc khi tiến hành thực hiện chương trỡnh kiểm
toỏn.
Đối với khoản mục đầu tư tài chính dài hạn, hệ thống tài khoản Công ty ABC sử
dụng như sau:

- Tài khoản cấp 1:
TK 221 Đầu tư vào Công ty con
TK 222 Vốn gúp liờn doanh
TK 223 Đầu tư vào Công ty liên kết
TK 228 Đầu tư dài hạn khác
- Tài khoản cấp 2:
TK 2211 Cụng ty Cổ phần Du lịch
TK 2212 Cụng ty Cổ phần chuyển phát nhanh Bưu điện
TK 2221 Cụng ty TNHH DHL – VNPT
TK 2222 Công ty Cổ phần truyền thông quảng cáo Bưu chính
TK 2231 Cụng ty Cổ phần Bảo hiểm
TK 2231 Cụng ty Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Bưu điện Hà Tĩnh
TK 2281 Cụng ty Cụng ty CP truyền thông quảng cáo đa phương tiện
TK 2282 Cụng ty Cổ phần đầu tư quốc tế VNPT-G
1.3.1.5 Xác định mức trọng yếu
Tiền thõn là Cụng ty kế toán đầu tiên tại Việt Nam do Bộ Tài chính lập, sau 19 năm
hoạt động, Cụng ty kiểm toỏn AASC đó tớch lũy cho mỡnh những kinh nghiệm đánh giá

×