Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN HỌC BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.79 KB, 44 trang )

Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG TIN
HỌC BƯU ĐIỆN
2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện , viết tắt là CT- IN,
là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, hoạt
động trong lĩnh vực Viễn thông Tin học, được thành lập theo quyết định
số 537/QĐ- TCBĐ ngày 11 tháng 7 năm 2001, của Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện. Tiền thân là xí nghiệp sửa chữa Thiết bị Thông tin I,
thành lập theo quyết định số 33/QĐ, ngày 13 tháng 01 năm 1972. Công ty
Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện là đơn vị hàng đầu của tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm, dịch
vụ và giải pháp Viễn thông tin học.
Kể từ ngày thành lập năm 1972, sự phát triển mạnh mẽ của CT- IN
là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Công ty luôn luôn suy nghĩ và hành động nhằm giải quyết các vấn đề của
khách hàng đặt ra một cách hiệu quả nhất. Điều đó thể hiện bởi niềm tin
từ các bưu điện tỉnh thành, các nhà khai thác, cung cấp dịch vụ trong
ngoài ngành. Để xây dựng uy tín, CT- IN luôn coi trọng công tác quản lý
doanh nghiệp, mọi hoạt động đều hướng tới thực hiện tốt, năng động và
hiệu quả các dự án với khách hàng.
Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện đặc biệt coi trọng
việc đầu tư cho kỹ thuật, đổi mới công nghệ, với môi trường và điều kiện
làm việc tốt nhất, phục vụ nghiên cứu ứng dụng, lắp đặt, bảo dưỡng các
thiết bị viễn thông tin học. Có thể nói CT- IN là nhà cung cấp số một về
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
111111
11
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội


giải pháp - dịch vụ kỹ thuật mạng di động tại Việt Nam; đồng thời cũng
là nhà tích hợp số một về các giải pháp - hệ thống mạng cho các nhà khai
thác lớn với sự hợp tác với các hãng uy tín trên thế giới như Cisco,
IBM…
Yếu tố quan trọng dẫn đến thành công trong kinh doanh của CT- IN
là sự chủ động quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước. Các
mối quan hệ cởi mở, chân thành đã hỗ trợ cho CT- IN nắm bắt được các
công nghệ mới, đáp ứng tốt nhất cho mọi nhu cầu của khách hàng. CT-
IN đã được biết đến rất nhiều trong lĩnh vực viễn thông tin học, điều đó
khẳng định sự thành công của CT- IN trong hiện tại và tương lai.
Trụ sở chính: 158/2 Phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Số điện thoại: (84 4) 8634597
Số Fax: (844 4) 8630227
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678
Do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 12 tháng 12 năm
2001
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của Công ty Cổ phần Viễn thông -
Tin học Bưu điện
Nội dung hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh các thiết bị,
dịch vụ, tư vấn trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và tin học bao gồm:
1. Quản trị dịch vụ (Managed services).
. 2. Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học
3. Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học
4. Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học
5. Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông và tin học
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, bộ máy
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
222222
22
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội

Trụ sở chính của Công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Chủ tịch
HĐQT của Giám đốc Công ty.
 Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kinh doanh, phòng Tài chính, phòng
Viễn thông tin học, phòng Tổng hợp và phòng Hành chính quản trị. Để
hỗ trợ về mặt kỹ thuật và nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động kỹ thuật của
Công ty, công ty có các trung tâm:
 Cmobile: Tích hợp mạng di động (với chức năng thiết kế, lắp đặt, bảo trì
bảo dưỡng và tối ưu hoá mạng.)
 Ctelecom: Triển khai các dự án viễn thông mạng cố định (truy dẫn, truy
nhập).
 Cnext: Triển khai các dự án viễn thông mạng cố định (truyền dẫn, truy nhập).
 Cis: Triển khai tích hợp các thiết bị mạng, máy chủ.
 Csoft: Cài đặt phần mền tính cước, chăm sóc khách hàng và phần mền
quản trị doanh nghiệp ERP.
 Các ban quản lý:
 Ban quản lý Inbuilding: triển khai các dự án phủ sóng di động toà nhà cao
tầng trên toàn quốc (gần 100 toà nhà).
 Ban quản lý dự án Tính cước và chăm sóc khách hàng.
 Các chi nhánh và văn phòng giao dịch của Công ty:
Chi nhánh Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện tại thành
phố Hồ Chí Minh là cơ quan đại diện của Công ty tại khu vực, có nhiệm
vụ:
 Chủ động tiếp cận khách hàng, ký kết các hợp đồng lắp đặt, bảo dưỡng,
sửa chữa thiết bị… với sự uỷ quyền của Tổng giám đốc.
 Tổ chức tiếp cận hàng hoá, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía nam.
 Triển khai thực hiện việc lắp đặt, ứng cứu thông tin, bảo trì, bảo dưỡng
cho khu vực phía Nam.
 Kiểm tra giám sát an toàn lao động, chất lượng tiến độ đối với các công
trình lắp đặt, bảo dưỡng tại khu vực phía nam.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến

333333
33
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
 Tổ chức và thực hiện tiêu thụ, bảo hành các sản phẩm sản xuất kinh
doanh của Công ty.
 Thăm dò, nắm bắt nhu cầu thị trường về các thiết bị, dịch vụ viễn thông,
phản ánh kịp thời các thông tin này lên Lãnh đạo công ty.
Cơ cấu tổ chức của CT-IN
- Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm
tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần. ĐHCĐ
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.
ĐHCĐ thông qua các Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân
sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
HĐQT, thành viên Ban kiểm soát của Công ty.
- HĐQT: Gồm 5 thành viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm do ĐHCĐ
bầu, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.Các hoạt động kinh doanh và các công
việc của Công ty phải chịu sự chỉ đạo, quản lý của HĐQT (cơ quan có đầy
đủ quyền hạn thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về ĐHCĐ.
- Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt đoàn thể cổ đông để kiểm soát
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Gồm 3
thành viên do ĐHCĐ bầu và bãi miễn, nhiệm kỳ không quá 5 năm.
- Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyết định, nghị quyết, kế hoạch của HĐQT và điều hành công việc hàng
ngày. Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm. Nhiệm kỳ 5 năm
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
444444
44
Hội đồng quản trị
Đại hội cổ đông

Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng kinh doanh
Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh
Phòng tài chính
Phòng hành chính Quản trị
Phòng viễn thôngtin học
Phòng Kế toán
Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Trung tâm Viễn thông tin học
Ban kiểm soát
Trung tâm công nghệ NGN (TT Cnext)
Xưởng lắp ráp cơ khí Điện tử
Trung tâm tích hợp mạng di động (TT Cmobile)
Trung tâm công nghệ viễn thông (TT Ctelecom)
Trung tâm tin học
Bộ phận thiết kế hoà mạng
Bộ phận triển khai dự án
Bộ phận bảo trì, bảo dưỡngứng cứu thông tin
Bộ phận triển khai dự án
Bộ phận phát triển phần mềm (TT Csoft)
Bộ phận tích hợp hệ thống (TT Cis)
Bộ phận lắp ráp điện tử
Bộ phận sản xuất cơ khí
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của CT-IN
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
555555
55
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội

2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin
học Bưu điện
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Viễn thông
- Tin học Bưu điện là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Mô hình
kế toán này rất phù hợp với đặc điểm quản lý và quy mô của công ty, với
mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung sẽ đảm bảo được sự chỉ đạo
thống nhất tập trung, cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, thuận
lợi cho việc kiểm tra và phân công chuyên môn hóa của kế toán.
Phòng Tài chính của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu
điện có 7 người trong đó là 01 Kế toán trưởng, và các kế toán viên.
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

(Nguồn: Phòng Tài chính)
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ chuyên môn
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tài
chính kế toán ở Công ty, làm nhiệm vụ tổng hợp và quyết toán phụ trách
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
vật tư &
Thuế
Kế toán
TSCĐ
Kế toán

thanh
toán tiền
mặt
Kế toán
thanh
toán ngân
hàng
666666
66
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
chung về việc chỉ đạo kiểm tra các công việc và các báo cáo do các kế
toán viên báo cáo, tổ chức hướng dẫn thực hiện các chế độ kế toán. Đồng
thời lập dự kiến kế hoạch thu chi và tình hình tăng giảm hàng hóa của
công ty.
- Kế toán thanh toán ngân hàng chịu trách nhiệm phản ánh và thanh
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng (chuyển khoản, thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi…)
- Kế toán thanh toán tiền mặt: Phản ánh kịp thời các khoản thu chi
bằng tiền mặt. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu thường xuyên với quỹ tiền
mặt để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát tình hình tăng
giảm, trích khấu hao, đánh giá, kiểm kê… đối với tất cả các tài sản cố
định của Công ty. Đồng thời phân bổ khấu hao vào các đối tượng sử dụng
TSCĐ, lập báo cáo về TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp: Theo dõi, đối chiếu công nợ với khách hàng, nhà
cung cấp. Tính toán lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn sau đó lập bảng tổng hợp tiền lương. Tập hợp tất cả các chứng từ
ghi sổ, lập báo cáo tài chính hàng năm.
- Kế toán vật tư & Thuế: Chịu trách nhiệm theo dõi về vật tư hàng

hóa, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thuế làm cơ sở để lập kế
hoạch xuất nhập hàng trong năm là cơ sở tính giá vốn, đồng thời lập báo
cáo thuế hàng năm.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt trong quỹ tiền mặt của Công ty. Căn cứ
vào các chứng từ hợp lệ thanh toán các chi phí phát sinh bằng tiền mặt.
Thủ quỹ phải tính số tồn quỹ đầu ngày và cuối ngày.
- Các nhân viên kế toán ngoài việc phụ trách tốt các phần hành
nhiệm vụ được giao còn phải phối hợp với nhau dưới sự chỉ đạo của kế
toán trưởng để đảm bảo chất lượng công việc và chỉ tiêu tài chính đặt ra.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
777777
77
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
2.2.2 Hình thức kế toán tại Công ty CT-IN
Hiện nay Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện áp dụng
hình thức kế toán trên máy vi tính theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”.
Việc ghi sổ kế toán bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế
toán đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
Hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Sổ chứng từ ghi sổ (Sổ Nhật ký tài khoản).
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Nhật ký tổng quát)
+ Sổ cái tài khoản (Sổ tổng hợp cho từng tài khoản)

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, ké toán lập Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các
chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra
Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản
trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
888888
88
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Số cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo
cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát
sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký

Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và Tổng dư có của các tài khoản trên
Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương
ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.[1]
Sơ đồ 3.3: Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
999999
99
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
2.2.3 Một số đặc điểm khác về công tác kế toán tại Công ty Cố phần
Viễn thông – Tin học Bưu điện
Kỳ kế toán năm của Công ty Cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện bắt đầu từ ngày 01/01 của năm và kết thúc ngày 31/12 cùng năm.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND).
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và văn bản hướng dẫn số 2608/QĐ – KTTKTC ngày 22/12/2006 của Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu
hao theo đường thẳng.
Phương pháp xác định giá vốn của hàng xuất bán theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được qui đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân
hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ; chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh

trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ
tại thời điểm phát cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí
tài chính trong năm tài chính.
Tài sản cố định hữu hình, vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong
quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được
ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của
chủ sở hữu.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
101010101010
1010
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh
năm tài chính hiện tại được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm tài chính.[8]
2.3 Tình hình cơ bản của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu
điện
2.3.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Viễn thông -
Tin học Bưu điện
Trong kinh doanh tài sản và nguồn vốn luôn luôn tồn tại và có quan
hệ mật thiết với nhau. Nó giúp cho doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện để
thực hiện kinh doanh, mở rộng thị trường. Bên cạnh đó tài sản và nguồn vốn
còn thể hiện sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp. Để thấy được tình hình
tài sản và nguồn vốn của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện ta
xem trong bảng dưới đây:
Qua bảng 3.1 ta thấy Tổng tài sản của Công ty tăng dần qua 3 năm:
Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 15,32%, năm 2009 tăng so với năm
2008 là 93,26%, bình quân 3 năm tăng 54,29%. Tài sản của Công ty chủ
yếu là tài sản ngắn hạn, năm 20067chiếm tới 89,7%, năm 2008 chiếm
89,2%, năm 2009 chiếm 93,7% tổng tài sản qua các năm của Công ty. Và

Tài sản cũng tăng dần qua 3 năm, năm 2008 tăng so với năm 2007 là
14,67%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 103,01%, tăng bình quân qua
các năm là 58,84%.
Trong tài sản ngắn hạn của Công ty thì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng
lớn nhất tới 75,8% năm 2007, 44,4% năm 2008, 62,8% năm 2009. Hàng
tồn kho năm 2008 giảm so với năm 2007 là 32,86%, nhưng đến năm
2009 hàng tồn kho lại tăng đột biến tới 187,52% so với năm 2008.
Về tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty năm 2007 Công ty
có 8.027.453.907 đồng năm 2008 có 20.085.680.599 đồng tăng hơn so với
năm 2009 là 150,21% và năm 2009 là 21.409.793.970 đồng tăng 6,59% so
với năm 2008.
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
111111111111
1111
50
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Phương-K15KT1
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu là khoản phải thu của khách
hàng, ngoài ra thì còn: trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu
khác. Trong phải thu khách hàng thì năm 2008tăng 170,37% so với năm
2007, năm 2009 tăng 26,96% so với năm 2008 và tăng bình quân qua 3
năm là 98,67%.
Cuối cùng là tài sản ngắn hạn khác của Công ty, qua 3 năm tài sản
ngắn hạn của Công ty tăng mạnh: Năm 2008 là 1.489.971.944 đồng năm
2007 tăng 133,31% so với năm 2007, đặc biệt đến năm 2009 tài sản ngắn
hạn của Công ty đã là 34.741.663.686 đồng tăng 899,41% so với năm
2008, bình quân tăng qua 3 năm là 516,36%.
Trong tài sản dài hạn của Công ty chủ yếu là tài sản cố định của Công
ty. Tài sản cố định của Công ty có tăng chậm qua 3 năm. Năm 2008
tăng so với năm 2007 là 2,49%, năm 2009 tăng so với năm 2008 là

6,4%, bình quân 3 năm tăng 4,45%.
Bảng 3.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 3 năm
2007 – 2009

(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh(%)
Năm
08/07
Năm
09/08
A. Tài sản 353.632.206.608
407.824.288.93
6
788.147.505.99
4
115,32 193,26
I. Tài sản ngắn hạn 317.153.200.762
363.694.184.02
8
738.320.174.78
6
114,67 203,01
1. Tiền 8.027.453.907 20.085.680.599 21.409.793.970 250,21 106,59
2. Các khoản phải thu 67.293.243.803
178.771.856.72
2
218.230.316.92
4
265,66 122,07

Phải thu khách hàng 57.914.902.525
156.586.572.86
2
198.797.545.45
2
270,37 126,96
Phải thu nội bộ 0 0 15.645.970.574
Phải thu khác 2.743.100.059 1.568.010.108 1.412.196.576 57,16 90,06
Trả trước cho người bán 6.635.241.219 20.617.273.752 2.374.604.322 310,72 11,52
3. Hàng tồn kho 240.342.531.108
161.360.446.74
5
463.938.400.20
6
67,14 287,52
4. Tài sản NH khác 1.489.971.944 3.476.199.962 34.741.663.686 233,31 999,41
II Tài sản dài hạn 36.479.005.846 44.130.104.908 49.827.331.208 120,97 112,91
1. Tài sản cố định 35.031.969.941 35.905.690.612 38.203.252.692 102.49 106,40
TSCĐ hữu hình 73.980.933.224 89.628.151.875 98.412.837.354 121,15 109,80
Khấu hao TSCĐ - 38.948.963.283 -53.722.461.263 -64.274.432.686 137,93 119,64
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
121212121212
1212
51
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thanh Phương-K15KT1
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
TSCĐ vô hình 0 0 4.064.848.024
2. Đầu tư công ty liên kết 625.000.000 3.225.000.000 11.191.000.000 516,00 347,01
3. Xây dựng CBDD 0 4.064.848.024 0
4. Chi phí trả trước DH 822.035.905 934.566.272 433.078.516 113,69 46,34

B. Nguồn vốn 353.632.206.626
407.824.288.93
6
788.147.505.99
4
115,32 193,26
I. Nợ ngắn hạn 299.689.281.373
326.838.750.68
2
658.603.607.65
7
109,06 201,51
1. Vay và nợ ngắn hạn 27.139.705.809 86.701.942.584 71.902.017.975 319,47 82,93
2. Phải trả người bán 195.606.752.771
167.605.022.25
7
475.018.690.12
6
85,68 283,42
3. Người mua trả tiền trước 46.750.926.753 36.347.556.729 78.464.613.177 77,75 215,87
4. Thuế, các khoản phải nộp 9.030.422.495 3.762.713.984 9.026.440.172 41,67 239,89
5. Phải trả người lao động 15.365.284.201 26.797.437.435 15.343.719.443 174,40 57,26
7. Chi phí phải trả 338.263.520 638.232.822 1.106.916.264 188,68 173,43
8.Các khoản phải trả. nộp 5.457.925.824 4.985.844.871 6.369.294.674 91,35 127,75
II. Nợ dài hạn 10.086.039.038 25.565.071.965 685.957.913 253,47 2,68
1. Vay và nợ dài hạn 9.543.058.235 24.879.114.052 260,70 0,00
2, Dự phòng trợ cấp mất việc 542.980.803 685.957.913 685.957.913 126,33 100,00
III. Nguồn vốn CSH 43.856.886.215 55.420.466.289
128.857.940.42
4

126,37 232,51
1. Nguồn vốn kinh doanh 31.279.915.722 31.279.915.722
108.031.235.23
4
100,00 345,37
2. Chênh lệch TGHĐ 0 0 1.801.510.940
3. Quỹ đầu tư phát triển -898.623.759 4.230.465.278 2.613.519.249 -470,77 61,78
4. Quỹ dự phòng TC 1.168.504.590 1.513.127.571 148.641.649 129,49 9,82
5. Quỹ KT & phúc lợi 2.169.514.123 2.439.839.423 3.178.416.766 112,46 130,27
6. Nguồn kinh phí SN - 5000.000 -5.000.000 -5.000.000 100,00 100,00
7. Lợi nhuận chưa PP 10.142.575.539 15.962.118.295 13.089.616.586 157,38 82,00
( N
guồn:
Phòng
Tài
Chính)
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
131313131313
1313
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
Bên cạnh đó, về nguồn vốn của Công ty thì Nợ ngắn hạn chiếm tỷ
trọng cao nhất, năm 2009 Nợ ngắn hạn đã chiếm tới 83,56% tổng nguồn
vốn, tiếp đó là Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 16,35% tổng nguồn vốn,
cuối cùng là Nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của
Công ty 0,09% năm 2009.
Trong Nợ ngắn hạn thì phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao nhất:
Tốc độ tăng bình quân qua 3 năm là 84,35%, năm 2008 giảm so với năm
2007 là 14,32%, năm 2009 tăng 183,42% so với năm 2008.
Trong Nguồn vốn chủ sở hữu thì nguồn vốn kinh doanh chiếm tỷ
trọng cao nhất, ngoài ra còn các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi

nhuận chưa phân phối và các quỹ đầu tư, dự phòng.
Qua nghiên cứu tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty Cổ phần
Viễn thông Tin học – Bưu điện qua 3 năm ta thấy: Tổng tài sản, nguồn
vốn của Công ty chủ yếu hình thành từ khoản nợ, vay ngắn, dài hạn (chủ
yếu là ngắn hạn), vốn chủ sở hữu chưa lớn, việc chiếm dụng vốn của các
đơn vị khác sử dụng vào hoạt động kinh doanh là rất cần thiết tuy nhiên
tỷ lệ này quá cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả tài chính của Công
ty. Chính vì vậy Công ty cần có biện pháp nâng cao tính chủ động về tài
chính trong những năm tài chính tiếp theo.
2.3.2 Tình hình lao động của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học
Bưu điện
Tổng số lao động của Công ty tại thời điểm 01/08/2009 là 389 người,
cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
1414
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
Bảng 3. 2: Tình hình lao động của Công ty năm 2009
Tiêu chí Số lượng
(người)
Tỷ lệ
Phân theo trình độ
lao động
389 100%
Trên đại học 9 2,31%
Đại học 188 48,33%
Cao đẳng, trung cấp,
sơ cấp
192 49,36%
(Nguồn: CT-IN)
Theo bảng tình hình lao động theo trình độ lao động của Công ty Cổ

phần Viễn thông – Tin học Bưu điện lao động trong công ty tối thiểu là
trình độ Cao đẳng, trung cấp hoặc sơ cấp. Lao động có trình độ đại học và
trên đại học chiếm hơn 50% tổng số lao động của Công ty, trong đó số
lao động có trình độ đại học là 188 người chiếm 48,33% tổng số lao
động, số lao động có trình độ trên đại học chiếm 2,31% tổng lao động của
Công ty tương ứng với 9 lao động. Lao động có trình độ Cao đẳng, trung
cấp và sơ cấp chiếm tỷ lệ khá cao tới 49,36% tổng lao động của Công ty
tương ứng với 192 lao động.
Mức thu nhập bình quân hàng tháng bình quân/ người lao động
trong Công ty năm 2008 là 4.780.000 đồng/người và năm 2009 là
4.374.000 đồng/người.
 Chế độ làm việc
Thời gian làm việc: Công ty tổ chức làm việc 8h/ngày/tuần, nghỉ
trưa 1h, từ 12h đến 13h đối với các bộ phận văn phòng.
Khi có yêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất, kinh doanh, các nhân
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
1515
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
viên Công ty có trách nhiệm làm thêm giờ. Công ty đảm bảo quyền lợi
cho người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho
người lao động.
Thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, Tết, nghỉ ốm, thai sản được đảm bảo
theo đúng quy định của Bộ luật lao động.
Điều kiện làm việc: Văn phòng làm việc, nhà xưởng khang trang,
thoáng mát. Đối với lực lượng lao động trực tiếp, Công ty trang bị đầy đủ
các phương tiện bảo hộ lao động, các nguyên tắc an toàn lao động được tuân
thủ nghiêm ngặt.
 Chính sách tuyển dụng, đào tạo
Tuyển dụng: Nguồn nhân lực là yếu tố đặc biệt quan trọng đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được vấn đề này, Công ty xác định

mục tiêu tuyển dụng của Công ty là thu hút nhân tài, ưu tiên người lao
động có kinh nghiệm, năng lực, đáp ứng được yêu cầu công việc và góp
phần vào chiến lược phát triển lâu dài của Công ty. Việc tuyển dụng được
dựa trên nhu cầu lao động. Công ty tiến hành thi tuyển với những tiêu
chuẩn nhất định mà Công ty đã đặt ra. Tiêu chí tuyển dụng dựa trên tố
chất, tiềm năng và thiện chí của mỗi ứng viên.
Đào tạo: Mỗi thành viên của CT-IN sẽ được tham gia một số khoá
đào tạo nâng cao kiến thức. Công ty coi đào tạo là một cách đầu tư vào
nguồn nhân lực để góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của Group. Chính
vì vậy CT-IN chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực làm việc của cán bộ công nhân viên.
 Đào tạo nhân viên mới: sau khi được tuyển dụng, nhân viên mới sẽ được
Công ty tổ chức đào tạo để nắm rõ về nội quy lao động, trách nhiệm
quyền hạn được giao, phương pháp và kỹ năng thực hiện công việc.
 Đào tạo tại nơi làm việc: Nhân viên mới vào, tuỳ thuộc vào kinh nghiệm,
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
1616
Nguyễn Thanh Phương-K15KT1 Viện Đại Học Mở Hà Nội
trình độ, năng lực Công ty sẽ phân công công việc phù hợp từ đơn giản
đến phức tạp, từ cấp thấp đến cấp cao hơn. Những nhân viên thuộc bộ
phận nào sẽ được phụ trách bộ phận đó trực tiếp hướng dẫn, đào tạo và
phân công.
 Đào tạo ngắn hạn: Là hình thức bổ sung kiến thức ngành nghề, cập nhật
kiến thức mới nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ đang đảm
nhiệm cho người lao động như tập huấn tay nghề, nghiệp vụ, quản lý kinh
tế, pháp lý…
 Đào tạo dài hạn: Là hình thức đào tạo cơ bản gắn với các bằng cấp được
Nhà nước công nhận: đào tạo văn bằng hai đại học, đào tạo sau đại học.
 Đào tạo theo dự án: Cán bộ công nhân viên có thể được đi đào tạo ở
trong nước hoặc nước ngoài theo chương trình đào tạo do Công ty thực

hiện theo các hợp đồng hợp tác liên doanh với các đối tác nước ngoài.
Kinh phí đào tạo theo dự án được thực hiện theo sự thoả thuận trong hợp
đồng hợp tác liên doanh giữa Công ty và đối tác nước ngoài.
 Chính sách lương và thưởng
Nhằm khuyến khích động viên mức độ đóng góp của cán bộ công
nhân viên trong Công ty, góp phần tăng năng suất và chất lượng hoàn
thành công việc, hàng năm và hàng quý, Công ty tiến hành bình xét thi
đua và đề nghị khen thưởng cho những cá nhân và tập thể đạt thành tích
xuất sắc.
Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Công ty trích
nộp theo đúng quy định của pháp luật.
2.3.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học
Bưu điện
Trong những năm gần đây, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân
viên Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện đã phát huy tinh
Luận văn tốt nghiệp GVHD:TS.Nguyễn Viết Tiến
1717

×