Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh của người nhiễm HIVAIDS tại phòng khám ngoại trú bệnh viện đa khoa đống đa, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.18 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
TRONG KHÁM CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI NHIỄM
HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN
ĐA KHOA ĐỐNG ĐA NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 87.20.802

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ BẢO HIỂM Y TẾ
TRONG KHÁM, CHỮA BỆNH CỦA NGƯỜI NHIỄM
HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN
ĐA KHOA ĐỐNG ĐA NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 87.20.802

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS HỒ THỊ HIỀN


Hà Nội, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Đống Đa đã tạo
điều kiện cho tơi tham dự khóa học này.
Tơi muốn bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Hồ Thị Hiền, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, thực
hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Y tế Công cộng
đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong thời gian tơi học tập và thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo, đồng nghiệp tại phòng Tổ chức cán bộ,
phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa Đống đa đã tạo mọi điều kiện để tôi an
tâm học tập và thu thập số liệu để thực hiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến chị Hằng nhân viên hỗ trợ tại phòng khám ngoại
trú và đăc biệt gửi lời cảm ơn đến tất cả các người nhiễm đang điều trị tại PKNT
bệnh viện đa khoa Đống Đa.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến gia đình và bạn bè, cùng tập thể anh chị
em học viên lớp Thạc sỹ Quản lý bệnh viện khóa X đã động viên khuyến khích tơi
rất nhiều để hồn thành Luận văn.
Cuối cùng, với những phát hiện trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất
cả đồng nghiệp trên mọi miền đất nước.

Học viên
Nguyễn Thị Hương Lan


ii


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................4
Chương 1. Tổng quan tài liệu......................................................................................5
1.1.

Các khái niệm liên quan đến HIV/AIDS ..........................................................5

1.2.

Giới thiệu chung về BHYT, tình hình bao phủ BHYT tại Việt Nam ...............6

1.3.

Chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tham gia và sử dụng thẻ BHYT .11

1.4.

Tổng quan nghiên cứu về tham gia và sử dụng thẻ BHYT của người nhiễm HIV/AIDS
……………………………………………………………………………….15

1.5.

Các rào cản đến việc tham gia BHYT và sử dụng thẻ BHYT của người nhiễm

HIV ……………………………………………………………………………….19

1.6.

Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ....................................................................25

1.7.

Khung lý thuyết ...............................................................................................26

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...................................................28
2.1.

Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................28

2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................28

2.3.

Thiết kế nghiên cứu.........................................................................................28

2.4.

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................29

2.5.

Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................30

2.6.


Biến số nghiên cứu ..........................................................................................31

2.7.

Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................32

2.8.

Tiểu chuẩn đánh giá dùng trong nghiên cứu ...................................................33

2.9.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................35

Chương 3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................36
3.1.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................36

3.2.

Mô tả thực trạng tiếp cận và sử dụng thẻ BHYT ............................................38


iii

3.3.

Rào cản với tham gia và sử dụng thẻ BHYT của người nhiễm HIV/AIDS ...45


Tuyên truyền, vận động và tiếp thị tham gia BHYT còn hạn chế ............................58
Chương 4. Bàn luận...................................................................................................65
4.1.

Mô tả thực trạng tham gia BHYT và sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa

bệnh của bệnh nhân HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện đa
khoa Đống Đa năm 2019...........................................................................................65
4.1.1. Thực trạng tham gia BHYT trong KCB của người nhiễm HIV/ AIDS ...65
4.1.2. Thực trạng sử dụng thẻ BHYT trong KCB của người nhiễm HIV/AIDS67
4.2.

Phân tích rào cản đến tham gia BHYT, sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa

bệnh của bệnh nhân HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện đa
khoa Đống Đa năm 2019...........................................................................................68
4.2.1. Rào cản từ các yếu tố cá nhân ..................................................................68
4.2.2. Rào cản từ yếu tố hộ gia đình ...................................................................70
4.2.3. Rào cản từ yếu tố dịch vụ y tế ..................................................................71
4.2.4. Yếu tố về môi trường chính sách BHYT, kinh tế, xã hội ........................74
Kết luận .....................................................................................................................81
Khuyến nghị ..............................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................84
Phụ lục 1. Bộ câu hỏi phỏng vấn người bệnh về thực trạng tham gia, sử dụng thẻ
BHYT và một số yếu tố ảnh hưởng của người nhiễm HIV tại Phòng khám ngoại trú,
Bệnh viện đa khoa Đống Đa .....................................................................................90
Phụ lục 2. Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo bệnh viện ......................................101
Phụ lục 3. Hướng dẫn phỏng vấn sâu lãnh đạo phòng khám ngoại trú ..................103
Phụ lục 4. Hướng dẫn phỏng vấn sâu nhân viên y tế ..............................................106

Phụ lục 5. Hướng dẫn phỏng vấn sâu cán bộ bảo hiểm y tế ...................................108
Phụ lục 6. Hướng dẫn phỏng vấn sâu người nhiễm HIV có thẻ BHYT .................110
Phụ lục 7. Hướng dẫn phỏng vấn sâu người nhiễm HIV khơng có thẻ BHYT ......113
Phụ lục 8. Hướng dẫn phỏng vấn sâu người thân người nhiễm HIV ......................116
Phụ lục 9. Biến số nghiên cứu .................................................................................119


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
AIDS

Acquired Immune Deficiency Syndrome
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)

ARV

Antiretrovirus (Kháng retro vi rút)

ART
BH
BHYT

Anti retrovirus therapy (Liệu pháp kháng retro vi rút)
Bảo hiểm
Bảo hiểm y tế

BHYTTN

Bảo hiểm y tế tự nguyện


BN

Bệnh nhân

DVYT
ĐTNC

Dịch vụ y tế
Đối tượng nghiên cứu

ĐTV
HIV

Điều tra viên
Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)

KCB
NTCH

Khám chữa bệnh
Nhiễm trùng cơ hội

PKNT
PVS
PLWH

Phòng khám ngoại trú
Phỏng vấn sâu

People leaving with HIV/AIDS

PTTH
THCS
TYT

(Những người sống chung với HIV/AIDS)
Phổ thông trung học
Trung học cơ sở
Trạm y tế


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số đặc điểm về nhân khẩu học...........................................................36
Bảng 3. 2. Tình trạng sức khỏe hiện tại của người nhiễm HIV/AIDS.......................37
Bảng 3. 3. Nguồn lây của người nhiễm HIV/AIDS ...................................................38
Bảng 3. 4. Thông tin tham gia BHYT của đối tượng nghiên cứu ..............................39
Bảng 3. 5. Phân bố thẻ BHYT theo đặc điểm nhân khẩu học (n=240) .....................41
Bảng 3. 6. Thông tin về không tham gia/ tham gia/dự định tham gia và lý do không
tham gia BHYT ..........................................................................................................42
Bảng 3. 7. Sử dụng thẻ BHYT của Đối tượng nghiên cứu ........................................43
Bảng 3. 8. Phân bố sử dụng thẻ BHYT khám, chữa bệnh trong 12 tháng qua .........44
Bảng 3. 9. Mối liên quan đến tham gia BHYT và một số yếu tố nhân khẩu học ......45
Bảng 3. 10. Kiến thức về BHYT của bệnh nhân ........................................................47
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tham gia BHYT và kiến thức của người nhiễm về BHYT .48
Bảng 3.12. Thái độ của người nhiễm HIV/AIDS với BHYT ......................................48
Bảng 3. 13. Mối liên quan đến tham gia thẻ BHYT và thái độ với BHYT của người
nhiễm HIV/AIDS ........................................................................................................49

Bảng 3. 14. Mối liên quan đến tham gia BHYT và kinh tế hộ gia đình ....................50
Bảng 3. 15. Thông tin về rào cản, vướng mắc trong sử dụng thẻ BHYT ..................51
Bảng 3. 16. Mối liên quan đến tham gia BHYT và một số yếu tố dịch vụ y tế ..........52
Bảng 3. 17. Nguồn thông tin chung về BHYT ...........................................................59
Bảng 3. 18. Khó khăn khi mua thẻ BHYT .................................................................61
Bảng 3. 19. Lý do người nhiễm không sử dụng thẻ BHYT trong KCB .....................62
Biểu đồ 3. 1. Thời gian mua thẻ, mắc HIV, điều trị HIV đến khi có thẻ ..................40


vi

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Bảo hiểm y tế (BHYT) đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an
sinh xã hội trong đó có nhưng người nhiễm HIV/AIDS. Tại Việt Nam những năm
gần đây nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế cho Chương trình Phịng, chống
HIV/AIDS đã liên tục bị cắt giảm. Bộ Y tế đã ra Thông tư Hướng dẫn thực hiện
BHYT và khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến HIV/AIDS. Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa từ năm 2017 nguồn kinh phí đã cắt giảm một phần như: các xét nghiệm và
thuốc NTCH, dự kiến đến năm 2020 thì sẽ cắt giảm hồn tồn. Trước tình hình đó
chúng tơi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa
bệnh của người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú, Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa năm 2019” nhằm 2 mục tiêu (1) mô tả thực trạng và (2) phân tích rào cản
trong việc tham gia và sử dụng thẻ BHYT của người nhiễm HIV/AIDS.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phỏng vấn định lượng trên 283 người nhiễm và
kết hợp định tính qua PVS 16 cuộc cho Lãnh đạo Bệnh viện, NVYT tại PKNT,
nhân viên BHYT và người nhiễm, người thân của người nhiễm. Thời gian tiến hành
từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2019.
Kết quả: tỷ lệ người nhiễm có thẻ BHYT là 84,8%, có dự định mua BHYT là
91,9%. Tỷ lệ KCB bằng BHYT trong 12 tháng qua về HIV là 72,5%, sử dụng thẻ
BHYT trong tất cả các lần KCB là 60,8%. Một số lý do mua thẻ BHYT là do nhiễm

HIV/AIDS 39,2%, phòng khi ốm đau 37,9%, thường ốm đau là 32,1; Lý do khơng
có thẻ BHYT là sợ bị kỳ thị, lộ danh tính là 69,8%. Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa độ tuổi (≥ 35 tuổi), kiến thức đạt, thái độ đạt/đúng về BHYT với việc
tham gia với p < 0,05. Rào cản chính trong việc tham gia là lo sợ lộ thông tin, kỳ thị
phân biệt đối xử và BHYT trái tuyến, thiếu thông tin về BHYT; thủ tục hành chính
phức tạp, tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, khơng có thu nhập. Rào cản
trong việc sử dụng thẻ BHYT là thiếu thông tin về BHYT; thời gian KCB BHYT
cịn lâu, quy trình KCB BHYT cịn phức tạp.
Khuyến nghị, cải tiến quy trình KCB BHYT, đẩy mạnh tin học hóa trong thực
hiện KCB BHYT. Xây dựng, triển khai kế hoạch truyền thông về BHYT.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Hummun Immunodeficiency Virus –
HIV) là tác nhân gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải với nhiều bệnh
NTCH và cần phải điều trị suốt đời [27], [38]. Người nhiễm HIV/AIDS làm tăng
nguy cơ gánh nặng về chi phí điều trị, đặc biệt là ở các nước thu nhập thấp và trung
bình, trong đó có Việt Nam [26],[37]. Ở Việt Nam có nghiên cứu cho thấy có gần
một phần ba số hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi HIV có chi phí y tế cao mặc dù điều trị
ARV miễn phí [45].
BHYT đóng một vai trị quan trọng trong việc giảm gánh nặng chi phí của
chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm và đảm bảo an sinh xã hội [35]. Bảo hiểm y tế
mang lại công bằng về chăm sóc sức khỏe cho mọi người, đặc biệt là người nghèo,
người cận nghèo và đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa. Chương trình xã
hội hóa BHYT bao gồm hầu hết các dịch vụ và điều trị HIV/AIDS đã được triển
khai ở các nước có thu nhập cao và thậm chí ở các nước có thu nhập trung bình với
tỷ lệ nhiễm HIV cao hơn như Brazil, Mexico và Thái Lan [52]. Tại Đài Loan, dịch
vụ điều trị miễn phí ARV cho những người nhiễm HIV thơng qua chương trình

BHYT Quốc gia đã được triển khai từ năm 1997 [28]. Ở Thái Lan, chương trình bảo
hiểm y tế đã thanh toán các dịch vụ và điều trị cho người nhiễm HIV và điều trị tư
vấn tự nguyện cho nhóm nguy cơ cao HIV để đạt được cơng bằng trong chăm sóc
sức khỏe [43].
Tại Việt Nam, những năm gần đây nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế cho
chương trình phịng, chống HIV/AIDS qua đã liên tục bị cắt giảm. Bộ Y tế đã ra
Thông tư Hướng dẫn thực hiện BHYT và khám bệnh, chữa bệnh liên quan đến
HIV/AIDS như Thơng tư 15 năm 2015, sau đó thay thế bằng Thơng tư 27 năm 2018
[6], có hiệu lực bắt đầu từ 01/01/2019. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 2188 quy định về việc mua sắm tập trung cấp quốc gia sử dụng nguồn quỹ
khám bệnh chữa bệnh BHYT và hỗ trợ người sử dụng thuốc kháng HIV [18]. Theo
đó, từ 1-1-2019 tồn bộ người nhiễm HIV từ 16 tuổi trở lên sẽ được thanh quyết


2

tốn thuốc ARV từ nguồn BHYT thay vì nguồn tài trợ cấp miễn phí như hiện nay
[10].
Bệnh viện Đa khoa Đống Đa là bệnh viện đa khoa của Thành phố Hà Nội, từ
năm 1996 đã được Sở Y tế Hà Nội giao nhiệm vụ quản lý, theo dõi và điều trị cho
người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn của thành phố Hà Nội [2]. Năm 2003, Bệnh
viện bắt đầu được sự hỗ trợ của dự án ESTHER (cộng hoà Pháp). Tháng 05/2004
Bệnh viện đã được dự án Life-Gap (nay là VAAC-US.CDC) hỗ trợ triển khai 01
phòng khám ngoại trú (PKNT) để quản lý và điều trị ngoại trú hoàn toàn miễn phí
(bao gồm thuốc nhiễm trùng cơ hội (NTCH), ARV và chi phí xét nghiệm định kỳ)
cho người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn của thành phố Hà Nội. Tính đến tháng
12/2018 tại PKNT Bệnh viện đa khoa Đống Đa đang quản lý và điều trị cho trên
1200 người bệnh có HIV/AIDS trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận [2].
Trong năm 2017, nguồn kinh phí đã cắt giảm một phần như: các xét nghiệm
và thuốc NTCH, dự kiến đến năm 2020 thì sẽ cắt giảm hồn tồn và người nhiễm

HIV/AIDS sẽ phải tự chi trả chi phí khám và điều trị bệnh. Hiện tại những người
bệnh HIV đang điều trị tại phòng khám ngoại trú của Bệnh viện đang phải chi trả
chi phí xét nghiệm, cũng như chi phí các thuốc NTCH khi bị mắc các bệnh NTCH.
Nhiều người bệnh khơng có khả năng chi trả tiền xét nghiệm nên cũng bỏ
không làm các xét nghiệm định kỳ theo hẹn của nhân viên phịng khám và cũng có
bệnh nhân có thẻ BHYT nhưng khơng sử dụng, hoặc khơng sử dụng được do đăng
ký trái tuyến hoặc sợ lộ danh tính hay sợ bị kỳ thị,.. Qua khảo sát sơ bộ tại PKNT
thì có trên 90% là người nhiễm HIV có thẻ BHYT nhưng để sử dụng KCB về
HIV/AIDS tại PKNT thì chỉ có trên 50%.
Trong bối cảnh Liên hiệp quốc kêu gọi các quốc gia nỗ lực thực hiện mục tiêu
90-90-90 trong phòng, chống HIV/AIDS, hướng tới kết thúc đại dịch vào năm 2030
[21] thì việc tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia và sử dụng
thẻ BHYT của người nhiễm HIV/AIDS điều trị tại bệnh viện Đa khoa Đống Đa là
rất cần thiết. Vì vậy, đề tài “Thực trạng sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa bệnh
của người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS bệnh viện Đa khoa


3

Đống Đa năm 2019” nhằm trả lời câu hỏi: (1) Tình hình sử dụng thẻ BHYT và sử
dụng thẻ BHYT và (2) Những rào cản trong tham gia và sử dụng thẻ BHYT của
người nhiễm HIV/AIDS trong khám chữa bệnh tại Phòng khám ngoại trú Bệnh viện
Đa khoa Đống Đa. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để cho Lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa triển khai một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường sự tham gia và sử
dụng thẻ BHYT có hiệu quả trong khám chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS
đang được quản lý và diều trị tại Bệnh viện.


4


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng tham gia BHYT và sử dụng thẻ BHYT trong khám chữa
bệnh của người nhiễm HIV/AIDS tại Phòng khám ngoại trú - Bệnh viện đa khoa
Đống Đa, năm 2019.
2. Phân tích rào cản đối với tham gia BHYT và sử dụng thẻ BHYT của người
nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh tại Phòng khám ngoại trú - Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa, năm 2019.


5

Chương 1. Tổng quan tài liệu
1.1. Các khái niệm liên quan đến HIV/AIDS
1.1.1. Khái niệm liên quan đến HIV
Cục Phòng, chống HIV/AIDS định nghĩa HIV là virus gây ra hội chứng suy
giảm miễn dịch mắc phải ở người. HIV gây tổn thương hệ thống miễn dịch của cơ
thể và làm cho cơ thể khơng cịn khả năng chống lại các tác nhân gây bệnh và hậu
quả cuối cùng là dẫn đến tử vong [5].
Cục Phòng, chống HIV/AIDS định nghĩa AIDS là giai đoạn cuối cùng của quá
trình nhiễm HIV được thể hiện bởi các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ung thư và các
bệnh liên quan đến rối loạn miễn dịch dẫn đến tử vong. Thời gian từ khi nhiễm HIV
đến biến chuyển thành bệnh AIDS tùy thuộc vào hành vi và đáp ứng miễn dịch của
từng người nhưng tựu chung lại trong khoảng thời gian trung bình là 5 năm [5].
Người nhiễm HIV: là người có mẫu huyết thanh dương tính với HIV khi mẫu
đó dương tính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với các nguyên lý và
kháng nguyên khác nhau (phương cách III) [8].
Nhiễm trùng cơ hội: là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì
bị nhiễm HIV [15].
Hành vi nguy cơ cao: là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục

khơng an tồn, dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm
HIV [15].
Kỳ thị người nhiễm HIV: là thái độ khinh thường hay thiếu tơn trọng người
khác vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần
gũi với người nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV [15].
Phân biệt đối xử với người nhiễm HIV: là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt,
ngược đãi, phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc
nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người
nhiễm HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV [15].


6

Phơi nhiễm với HIV: là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với
máu hoặc dịch sinh học của cơ thể người nhiễm HIV [15].
Tư vấn về HIV/AIDS: là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thơng tin
cần thiết về phịng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm
giúp người được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phịng
lây nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV[15].
Xét nghiệm HIV: là việc thực hiện các kỹ thuật chun mơn nhằm xác định
tình trạng nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người[15].
HIV dương tính: là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ
thể người đã được xác định nhiễm HIV [15].
ARV (Antiretrovirus): là thuốc kháng retrovirus, ARV là thuốc điều trị dung
cho những người nhiễm HIV, có tác dụng làm giảm sự phát triển của vi rút và làm
chậm việc chuyển sang giai đoạn AIDS [8].
1.1.2. Người nhiễm HIV và bệnh AIDS.
Người nhiễm HIV: là người có mẫu huyết thanh dương tính với HIV khi mẫu
đó dương tính cả ba lần xét nghiệm bằng ba loại sinh phẩm với các nguyên lý và
kháng nguyên khác nhau (phương cách III) [8].

Bệnh AIDS: AIDS là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải hay AIDS là
giai đoạn cuối cùng của nhiễm HIV và có tình trạng suy giảm miễn dịch nặng [8].
1.2. Giới thiệu chung về BHYT, tình hình bao phủ BHYT tại Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về Bảo hiểm y tế
Theo Luật BHYT do Quốc hội ban hành ngày 14/11/2008, BHYT là hình
thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, khơng vì mục đích
lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của Luật. Về cơ bản, đó là một cách dành dụm một khoản tiền trong
số tiền thu nhập của mỗi cá nhân hay mỗi hộ gia đình để đóng vào quỹ do Nhà nước
đứng ra quản lý, nhằm giúp mọi thành viên tham gia quỹ có ngay một khoản tiền trả
trước cho các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khi người tham gia khơng
may ốm đau phải sử dụng các dịch vụ đó, mà khơng phải trực tiếp trả chi phí khám


7

chữa bệnh. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh tốn khoản chi phí này theo quy định
của Luật BHYT[16].
Tham gia BHYT sử dụng trong nghiên cứu là việc người nhiễm mua BHYT
hoặc được trợ cấp có 6 đối tượng tham gia BHYT [17]. Thực trạng tham gia BHYT
của người nhiễm được đo qua một số các chỉ số như sau: Tần xuất tham gia BHYT
của người dân; Tỷ lệ dự kiến sẽ mua BHYT. Tính cơng bằng trong khám và điều trị
khi sử dụng thẻ BHYT; Tỷ lệ % đối tượng nghiên cứu tham gia BHYT hài lòng với
khám chữa bệnh bằng BHYT (Chất lượng, thái độ phục vụ của nhân viên y tế
v.v…).
Sử dụng thẻ BHYT được đo qua các chỉ số tỷ lệ sử dụng thẻ BHYT trong các
lần KCB nói chung và các lần KCB riêng về HIV, tỷ lệ thanh toán thẻ BHYT? Tỷ lệ
sử dụng thẻ BHYT đúng tuyến hay trái tuyến…
1.2.2. Đối tượng tham gia BHYT
Căn cứ theo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi bổ sung 2014, Nghị định

105/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như
sau [17]:
(1) Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng [17]
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản
lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung
là người lao động). Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH,
BHYT, BHTN hàng tháng. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn theo quy định của pháp luật => Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
(2) Nhóm do Quỹ bảo hiểm xã hội [17]
Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng=> Mức đóng
bằng 4,5% tiền lương hưu.
Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. => mức đóng bằng
4,5% mức lương cơ sở.


8

Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng => Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. => Mức đóng bằng 4,5% tiền trợ cấp
thất nghiệp hàng tháng.
Lao động nữ đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản được Quỹ BHXH
đóng =>Mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản
Lưu ý: NLĐ nghỉ hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng thì khơng phải đóng BHYT nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế.
Trường hợp NLD nghỉ việc và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở
lên trong tháng thì khơng phải tham gia BHXH, BHYT, BHTN của tháng đó.

(3) Nhóm do ngân sách Nhà nước đóng [17]
Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại
ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật
đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ
quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính
sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;
Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ
ngân sách nhà nước;
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng
tháng từ ngân sách nhà nước;
- Người có cơng với cách mạng, cựu chiến binh;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
- Trẻ em dưới 6 tuổi;
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;


9

- Thân nhân của người có cơng với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con của liệt sỹ; người có cơng ni dưỡng liệt sỹ;
- Thân nhân của người có cơng với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại
điểm i khoản này;
- Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật sửa
đổi sửa đổi bổ sung một số điều về bảo hiểm y tế;
- Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
- Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân

sách của Nhà nước Việt Nam.
=> Mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở, tiền lương hàng tháng làm căn cứ
đóng theo từng nhóm đối tượng.
(4) Nhóm do ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng [17]
- Người thuộc hộ gia đình cận nghèo => Mức hỗ trợ tối thiểu là 70% TLCS
- Học sinh, sinh viên =>

Mức hỗ trợ tối thiểu là 30% TLCS.

- Hộ gia đình làm nơng, lâm, ngư, diêm, nghiệp có mức thu nhập trung bình
=> Mức hỗ trợ tối thiểu là 50% TLCS.
(5) Nhóm thứ năm đối tượng tham gia theo hộ gia đình [17]
- Hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình trừ đối tượng đã được quy
định tại các nhóm trên mức đóng góp của hộ gia đình tham gia BHYT căn cứ đóng
BHYT dựa tiền lương cơ sở (TLCS) tính như sau:
+ Người thứ nhất đóng tối đa bằng 4,5% TLCS.
+ Người thứ hai đóng 70% mức đóng của người thứ nhất.
+ Người thứ ba đóng 60% mức đóng của người thứ nhất.
+ Người thứ tư đóng 50% mức đóng của người thứ nhất.
+Người thứ năm trở đi mức đóng 40% của người thứ nhất.
1.2.3. Quy định liên quan đến việc mua BHYT tự nguyện
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYTBTC [4]:
Theo quy định trên, người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện là tồn bộ
những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, trừ những người đã tham gia


10

bảo hiểm y tế theo các đối tượng khác. Nơi mua bảo hiểm y tế là Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi bạn có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú theo quy định tại Điều

8 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 [17].
Về thủ tục tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, hồ sơ bao gồm những giấy tờ
như sau:
– Tờ khai tham gia BHYT (mẫu số TK1-TS, 01 bản/người)
– Danh sách đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình (mẫu D01-HGĐ, 01
bản).
– Danh sách người tham gia BHYT (mẫu D03-TS (TN), 01 bản): Do Ủy ban
nhân dân cấp xã lập;
– Bản chính sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (để đối chiếu);
– Bản photo hoặc bản chụp thẻ BHYT của những người đã có thẻ để nộp
kèm theo Danh sách đăng ký tham gia BHYT.
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có sổ hộ khẩu hoặc
sổ tạm trú theo Điều 8 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 [17].
Như vậy Luật BHYT có thay đổi trong các năm từ năm 2008 đến năm 2014
có sửa đổi cho đến nay BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm đem lại lợi ích
chăm sóc sức khỏe tối thiểu cho mọi người. Người có BHYT được hưởng thêm
nhiều quyền lợi từ 01/12/2018, đặc biệt là với người nhiễm HIV/AIDS khi tham gia
BHYT họ sẽ được quỹ BHYT chi trả: Thuốc ARV; xét nghiệm HIV trong khám,
chữa bệnh, kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV; Khám
bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng HIV và dịch vụ khám, chữa bệnh khác liên
quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; Điều trị dự phòng
NTCH; xét nghiệm CD4; xét nghiệm tải lượng vi rút…
1.2.4. Tình hình bao phủ BHYT tại Việt Nam
Theo Luật BHYT, các đối tượng quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều 12
của Luật phải thực hiện BHYT bắt buộc. Đây là những lộ trình đầu tiên hướng tới
BHYT tồn dân. Đó là những đối tượng có thu nhập ổn định, có sự hỗ trợ của Nhà
nước, của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Họ là người lao động có hợp đồng lao động,


11


người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, người có cơng với cách mạng,
người thuộc hộ gia đình nghèo,… Theo quy định tại Điều 13 Khoản 1 Luật BHYT,
trách nhiệm đóng BHYT cho những nhóm đối tượng trên thường do tổ chức, cơ
quan, ngân sách nhà nước, hoặc được hỗ trợ một phần, hoặc theo tỷ lệ như: tổ chức
BHXH, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng, người sử dụng lao động đóng theo
tỷ lệ với người lao động, ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ một phần. Bởi
những đặc điểm trên, nên Luật BHYT mới quy định lộ trình sớm cho những đối
tượng này, vì khả năng thực hiện dễ dàng hơn [16].
Nhà nước đã thực hiện các cơ chế hỗ trợ tham gia BHYT. Các đối tượng
thuộc hộ cận nghèo tại 62 huyện nghèo, hộ mới thoát nghèo và hàng triệu các đối
tượng chính sách khác như: người có cơng với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh
hùng, thương bệnh binh, nạn nhân da cam… đã được cấp thẻ BHYT miễn phí từ
nguồn ngân sách nhà nước [17].
Kết quả là, tính đến tháng 6/2018, gần 87% dân số tham gia BHYT, nhóm có
tỷ lệ tham gia đạt 100% là nhóm cơng chức viên chức hành chính sự nghiệp, người
hưu trí, người có cơng với cách mạng [11]. Tỷ lệ bao phủ BHYT hiện đã đạt gần
87% nhưng số cịn lại là nhóm khó vận động tham gia nhất, gian nan nhất, chủ yếu
thuộc diện tham gia nhóm BHYT hộ gia đình, trong đó đa phần là lao động phi
chính thức, lao động tự do, nông dân [11]. Quyền lợi của người tham gia BHYT
được bảo đảm và ngày càng mở rộng theo đúng quy định. Tham gia BHYT, mỗi
người dân đã được hưởng những quyền lợi tiếp cận dịch vụ y tế từ nội trú, ngoại trú,
phục hồi chức năng, dự phòng, dịch vụ kỹ thuật cao.
1.3. Chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tham gia và sử dụng thẻ BHYT
Trước đây, khoảng 80% kinh phí cho phịng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam
là được viện trợ từ các tổ chức quốc tế như Quỹ Toàn cầu, PEPFAR, World Bank…
100% tiền thuốc methadone và 95% tiền thuốc ARV (thuốc kháng virus HIV) là từ
viện trợ. Tuy nhiên, một số dự án viện trợ đã kết thúc, một số dự án còn lại đang
giảm mạnh kinh phí. Tử năm 2017 kinh phí đã bị cắt giảm một phần. Vì vậy nếu



12

khoongt ham gia BHYT thì người bệnh sẽ phải chi trả toàn bộ tiền thuốc cũng như
các dịch vụ điều trị HIV.
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư 27/2018/TT-BYT, người tham gia bảo hiểm y tế
(BHYT) nhiễm HIV khi khám, chữa bệnh HIV/AIDS được hưởng quyền lợi khám
bệnh, chữa bệnh BHYT [9]. Người tham gia BHYT nhiễm HIV đang khám, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế điều trị bằng thuốc ARV khi có nhu cầu thì tiếp tục được
khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS.
Đồng thời, từ 01/01/2019, Nhà nước sẽ thanh toán thuốc ARV từ Quỹ
BHYT, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS đang điều trị tại cơ sở điều trị HIV/AIDS
[9].
Theo Cơng văn số 772/AIDS-ĐT do Cục Phịng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế
ban hành ngày 10/9/2019
Người bệnh đang điều trị thuốc kháng HIV (ARV) tại bệnh viện tuyến Trung
ương, tuyến tỉnh, thành phố nơi không phải cơ sở y tế đăng ký khám chữa bệnh
BHYT ban đầu được tiếp tục điều trị đến hết ngày 31/12/2019.
Bắt đầu từ 01/01/2020, để được điều trị liên tục thuốc ARV nguồn BHYT,
những bệnh nhân này phải thực hiện chuyển tuyến. Thời gian thực hiện từ
01/9/2019 và hồn thành trước ngày 31/12/2019. Trong đó, các đối tượng bệnh
nhân cần thực hiện gồm:
- Người bệnh từ 16 tuổi trở lên đang điều trị HIV/AIDS tại các bệnh viện
tuyến Trung ương, tuyến tỉnh nơi người bệnh không đăng ký khám chữa bệnh
BHYT ban đầu;
- Khơng có giấy chuyển tuyến phù hợp để được tiếp tục điều trị HIV/AIDS
nguồn BHYT tại bệnh viện tuyến Trung ương, tuyến tỉnh nơi họ đang điều trị.
Lúc này, nếu người bệnh muốn tiếp tục được điều trị thì phải xin giấy chuyển
tuyến khám chữa bệnh BHYT một năm/lần từ 01/01/2020; Nếu muốn chuyển về
tuyến dưới thì sẽ được viết giấy chuyển tuyến và phải đến đăng ký tại cơ sở điều trị

mới trong vòng 07 ngày kể từ ngày chuyển...
Phạm vi, quyền lợi BHYT


13

Người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng
các dịch vụ chăm sóc, điều trị liên quan đến HIV/AIDS được hưởng quyền lợi theo
phạm vi quyền lợi, mức hưởng theo quy định của pháp luật về BHYT (trừ trường
hợp đã được các nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả).
Người tham gia BHYT nhiễm HIV khi sử dụng các dịch vụ y kế liên quan
đến HIV/AIDS được Quỹ BHYT chi trả: Thuốc kháng HIV (trừ trường hợp đã được
nguồn tài chính hợp pháp khác chi trả); Xét nghiệm HIV trong khám bệnh, chữa
bệnh đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con theo yêu cầu chuyên môn
nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả; Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ
nữ mang thai nhiễm HIV; Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc kháng vi rút HIV và
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS đối với trẻ sinh ra từ
mẹ nhiễm HIV; Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh;
Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV,
người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã
được ngân sách nhà nước chi trả); Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội [9].
Khám bệnh, chữa bệnh và chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
Người nhiễm HIV có thẻ BHYT thực hiện việc đăng ký khám bệnh, chữa
bệnh BHYT theo Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16.11.2015 của Bộ Y tế quy
định việc đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám
bệnh, chữa bệnh BHYT.
Trường hợp người bệnh có thẻ BHYT trong địa bàn tỉnh và đang điều trị
thuốc kháng HIV tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh có khám bệnh, chữa
bệnh BHYT ban đầu, nếu có nhu cầu thì được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh
BHYT ban đầu tại cơ sở đó.

Trường hợp người bệnh đang điều trị HIV/AIDS nếu phát sinh bệnh khác mà
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có khả năng điều trị thì người bệnh được
chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định pháp luật.
Trường hợp người đang điều trị thuốc kháng HIV đi công tác có thời hạn,
làm việc lưu động, học tập tại các địa phương khác có thời gian dài hơn thời gian


14

cấp thuốc kháng HIV ngoại trú quy định hoặc người đang điều trị thuốc kháng HIV
nhưng tạm trú tại địa phương khác thì người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tương đương tuyến kỹ thuật ghi trên thẻ BHYT và có
khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
tương đương ghi trên thẻ BHYT khơng điều trị HIV/AIDS thì người bệnh được
khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện có khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS
hoặc chuyển tuyến chuyên môn theo quy định.
Trường hợp cơ sở y tế không làm được các xét nghiệm, dịch vụ y tế khác mà
phải gửi người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt có đủ điều kiện để thực hiện các xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật nêu trên,
Quỹ BHYT sẽ thanh toán cho cơ sở y tế nơi gửi người bệnh hoặc bệnh phẩm theo
giá dịch vụ kỹ thuật và phạm vi, mức hưởng BHYT đối với người có thẻ BHYT
theo quy định; Cơ sở y tế chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm có trách nhiệm
thanh tốn chi phí cho đơn vị thực hiện xét nghiệm, các dịch vụ kỹ thuật, sau đó
tổng hợp vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh để thanh tốn với cơ
quan BHXH.
Bên cạnh đó, Thơng tư cũng quy định: Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
điều trị HIV/AIDS có trách nhiệm: Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh BHYT đối với
người nhiễm HIV và người có thẻ BHYT khi sử dụng các dịch vụ kỹ thuật có liên
quan đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS, bảo đảm quyền lợi người tham gia
BHYT theo quy định; Tư vấn, hướng dẫn người nhiễm HIV khi tham gia BHYT lựa

chọn nơi đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu tại các bệnh viện hoặc trung tâm
y tế huyện trong địa bàn tỉnh có chức năng điều trị HIV/AIDS phù hợp, thuận lợi
theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16.11.2015 quy định
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa
bệnh BHYT; Phối hợp với Cơ quan BHXH thực hiện việc thanh tốn chi phí khám
bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật về BHYT và các quy định tại
Thông tư này.


15

Cơ sở điều trị HIV/AIDS có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đề nghị Cơ quan BHXH ký hợp đồng để tổ
chức khám bệnh, chữa bệnh, thanh tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT cho
người bệnh HIV/AIDS.
Người có thẻ BHYT đang điều trị thuốc kháng HIV tại các cơ sở y tế tuyến
tỉnh, tuyến trung ương trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu có nhu cầu được
tiếp tục điều trị HIV/AIDS tại cơ sở y tế đó đến hết ngày 31.12.2019. Cơ sở y tế tiếp
tục quản lý, điều trị bệnh và người bệnh không phải thực hiện thủ tục chuyển tuyến
đến khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS hàng năm [9].
1.4. Tổng quan nghiên cứu về tham gia và sử dụng thẻ BHYT của người nhiễm
HIV/AIDS
1.4.1. Nghiên cứu nước ngồi
Bảo hiểm y tế có liên quan đến việc tăng nguy cơ sử dụng các dịch vụ phòng
ngừa và nâng cao sức khỏe, tỷ lệ người bệnh tử vong trong số những người khơng
có BHYT cao hơn so với người có BHYT [25], [47]. Đối với những người nhiễm
HIV, được bảo hiểm có liên quan đến việc ức chế virút kéo dài, sử dụng các dịch vụ
chăm sóc cấp tính thấp hơn và xác suất mắc AIDS và tử vong sớm thấp hơn [49],
[50]. Tuy nhiên, gần 30% người nhiễm HIV khơng có bảo hiểm y tế, gấp đơi tỷ lệ
trong dân số Hoa Kỳ nói chung [49].

Dịch tễ học về nhiễm HIV ở Mỹ đã thay đổi theo thời gian. Tác động không
cân xứng của dịch bệnh giữa các nhóm thiểu số và các nhóm xã hội có hồn cảnh
khó khăn có thể góp phần làm tăng số lượng người nhiễm nhận trợ cấp y tế hoặc
không được bảo hiểm [29].
Vào năm 2014, Đạo luật Bảo vệ bệnh nhân và Chăm sóc Giá cả phải chăng
(ACA) đã mở rộng phạm vi bảo hiểm của chương trình Trợ cấp y tế tại một số tiểu
bang để bao gồm tất cả những người có thu nhập lên tới 138% mức nghèo của liên
bang [48], [36]. Các Chương trình hỗ trợ thuốc ARV điều trị cho hơn 138.000
người nhiễm HIV không được bảo hiểm, báo cáo rằng 56% khách hàng của họ có
thu nhập bằng hoặc dưới 133% mức nghèo của liên bang, khiến họ đủ điều kiện
nhận trợ cấp y tế theo ACA [39].


16

Chương trình BHYT xã hội bao gồm hầu hết các dịch vụ và điều trị
HIV/AIDS ở những người có thu nhập cao và ngay cả ở các nước thu nhập trung
bình có tỷ lệ mắc người nhiễm cao hơn - như Brazil, Mexico và Thái Lan [52]. Tại
Đài Loan, dịch vụ ART hoạt động mạnh đã miễn phí cho người nhiễm thơng qua
chương trình bảo hiểm y tế quốc gia từ năm 1997 [28]. Tại Thái Lan, chương trình
BHYT đã chi trả các dịch vụ và phương pháp điều trị cho bệnh nhân nhiễm HIV và
tư vấn điều trị tự nguyện cho nhóm có nguy cơ cao nhiễm HIV để đạt được sự cơng
bằng trong chăm sóc sức khỏe [43].
Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy rằng BHYT làm tăng việc sử
dụng dịch vụ y tế và tiếp xúc nhiều hơn với hệ thơng chăm sóc sức khỏe, khuyến
khích người bệnh đi xét nghiệm HIV. BHYT cũng giúp cho người nhiễm đảm bảo
được chế độ điều trị ARV thành công lâu dài và giảm thiểu được sự gián đoạn trong
dịch vụ y tế khác [34], [31].
1.4.2. Nghiên cứu trong nước
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là một bệnh mạn tính với nhiều

bệnh nhiễm trùng cơ hội cần điều trị suốt đời, điều này có thể làm tăng nguy cơ chi
tiêu y tế cho các hộ gia đình trong bối cảnh tồn cầu, đặc biệt là ở các nước thu
nhập thấp và trung bình như Việt Nam [26], [37]. Một nghiên cứu trước đây đã báo
cáo rằng tại Việt Nam, gần một phần ba số hộ gia đình bị nhiễm HIV phải chịu chi
phí y tế cao mặc dù đã cung cấp liệu pháp kháng retrovirus miễn phí (ART) [45].
Ngồi ra, khi Việt Nam đang chuyển từ một quốc gia có thu nhập thấp sang một
quốc gia có thu nhập trung bình thấp hơn, các quỹ quốc tế cho các chương trình
phịng chống HIV/AIDS đang giảm mạnh. Điều này có thể dẫn đến một vấn đề rằng
94,1% trong số 67.057 người nhiễm HIV/AIDS được điều trị ARV miễn phí theo
tài trợ có lẽ sẽ khơng cịn được cung cấp dịch vụ miễn phí [41]. BHYT được coi là
một giải pháp cốt lõi để giữ cho các chương trình HIV ổn định cũng như có dịch vụ
điều trị ARV vẫn có thể truy cập được ở những người nhiễm HIV/AIDS.
BHYT đóng vai trị quan trọng trong việc giảm gánh nặng kinh tế về chăm
sóc sức khỏe cho người bệnh và đảm bảo cơng bằng tài chính theo cơ chế tổng hợp
rủi ro [35]. Cơ chế này đề cập đến một sự bảo vệ tài chính chống lại chi phí chăm


17

sóc sức khỏe cao thơng qua việc phân tán rủi ro giữa các thành viên của một nhóm
[14].
BHYT ban đầu được ra mắt tại Việt Nam từ năm 1992, và đã được chứng
minh là có hiệu quả giảm cả chi phí y tế trực tiếp và gián tiếp cho chăm sóc sức
khỏe cho hộ gia đình [40]. Với những lợi ích to lớn của mình, Quốc hội Việt Nam
đã ban hành Luật BHYT năm 2008 và các sửa đổi năm 2014, bắt buộc tất cả công
dân phải tham gia bảo hiểm y tế toàn dân [16]. Các luật này giới thiệu hai chương
trình bảo hiểm quốc gia cùng tồn tại: chương trình bắt buộc và chương trình tự
nguyện. Chương trình bắt buộc bao gồm nhân viên của tất cả các loại hình doanh
nghiệp (từ năm 2009) và sinh viên (kể từ năm 2010), trong khi chương trình tự
nguyện bao gồm nông dân, tự làm chủ, người già và trẻ em trên sáu tuổi và những

người khác. BHYT chi trả 100% chi phí chăm sóc sức khỏe cho các nhóm dân số dễ
bị tổn thương như người nghèo, dân tộc thiểu số và trẻ em dưới 6 tuổi; 95% cho
những người gần với chuẩn nghèo và người đã nghỉ hưu; và 80% cho những người
khác. BHYT ước tính bằng 4,5% mức lương cơ sở và bằng 653.400 đồng Việt Nam
(tương đương 30 USD). Những người gần với chuẩn nghèo và người đã nghỉ hưu
phải trả 30% phí BHYT (190.000 đồng hoặc 9 USD) để nhận được thẻ BHYT
[17]. Ngoài ra, những người thuộc nhóm người nghèo và dân tộc thiểu số, và trẻ em
dưới 6 tuổi được ngân sách nhà nước trợ cấp để truy cập miễn phí vào thẻ
BHYT. Đáng chú ý, kể từ năm 2013, với mục đích mở rộng phạm vi BHYT,
BHYTTN được thay thế bằng BHYT dựa trên hộ gia đình tự nguyện yêu cầu tất cả
các thành viên trong gia đình có BHYT [32].
Chính phủ Việt Nam đã đặt mục tiêu tiến tới BHYT phổ quát với tỷ lệ dân số
80% và giảm chi phí y tế tự do xuống dưới 40% vào năm 2020 [24]. Đối với người
nhiễm, chính phủ Việt Nam đã ra lệnh mở rộng BHYT để đạt 100% PLWH được
bảo hiểm. Để khuyến khích đăng ký của người nhiễm vào BHYT, các dịch vụ khám
và điều trị HIV như ARV và thuốc nhiễm trùng cơ hội, xét nghiệm CD4 và tải
lượng vi rút HIV đã được đề cập trong chương trình BHYT của Việt Nam. Hơn
nữa, nhiều hoạt động hợp nhất và nhân rộng BHYT cho người nhiễm HIV đã được


×