Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến bán thuốc kê đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁN THUỐC
KÊ ĐƠN TẠI CÁC NHÀ THUỐC, QUẦY THUỐC TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ THU HƯƠNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BÁN THUỐC
KÊ ĐƠN TẠI CÁC NHÀ THUỐC, QUẦY THUỐC TƯ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH NĂM 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH:8720701

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH BÌNH

Hà Nội, 2019




i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với lòng biết ơn sâu sắc, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng tới TS
Nguyễn Thanh Bình và ThS Bùi Thị Mỹ Anh đã tận tình hướng dẫn khoa học và
truyền đạt cho tơi nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu, giúp đỡ tôi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Để hồn thành luận văn này, tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở Y tế Bắc
Ninh, lãnh đạo các phịng chun mơn thuộc Sở Y tế, các cộng tác viên cũng như
các cơ sở bán lẻ thuốc và các đối tượng nghiên cứu ở thành phố Bắc Ninh đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình thu thập thơng tin tại thực địa.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Phòng Y tế thành phố Bắc Ninh cùng tồn
thể cơng chức, người lao động trong đơn vị đã động viên và tạo mọi điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các
phòng chức năng của trường Đại học Y tế công cộng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi học tập để có thể hồn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình cùng tồn thể anh chị em,
bạn bè luôn ủng hộ và là nguồn động viên to lớn giúp tơi hồn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng

năm 2020

Học viên

Lê Thị Thu Hương



ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ...................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................4
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu ...........................................4
1.2. Nguyên tắc và quy định về bán thuốc kê đơn ...................................................5
1.3. Thực trạng bán thuốc kê đơn trên thế giới và tại Việt Nam .............................7
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán thuốc kê đơn tại các cơ sở bán lẻ
thuốc.......................................................................................................................11
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .........................................................................14
1.6. Khung lý thuyết ..............................................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................17
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................18
2.3. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................18
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................................18
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................................19
2.6. Biến số nghiên cứu .........................................................................................21
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................22
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................25
2.9. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU ..................................................................27
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ......................................................27

3.2. Thực hành quy định bán thuốc kê đơn ...........................................................28
3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán thuốc kê đơn của các nhà thuốc,
quầy thuốc tư nhân .................................................................................................36


iii

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................46
4.1. Thực hành quy định bán thuốc kê đơn ...........................................................46
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán thuốc kê đơn ............................53
4.3. Bàn luận về ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu ...........................................61
KẾT LUẬN ...............................................................................................................63
1. Thực trạng hoạt động bán thuốc kê đơn của các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân
...............................................................................................................................63
2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán thuốc kê đơn của các nhà thuốc,
quầy thuốc tư nhân .................................................................................................63
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................64
1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về hành nghề dược tư nhân các cấp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................64
2. Đối với các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân: ......................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................65
PHỤ LỤC ..................................................................................................................71


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DSĐH

Dược sỹ đại học


DSTH

Dược sỹ trung học

GPP

Good Pharmacy Practices (Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc)

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Loại hình các cơ sở bán lẻ thuốc (n=254) ................................................27
Bảng 3.2. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (N=254) .................................27
Bảng 3.3. Điều kiện đảm bảo cho hoạt động bán thuốc kê đơn của các nhà thuốc,
quầy thuốc tư nhân (N=254) .....................................................................................28
Bảng 3.4. Ứng xử của người trực tiếp bán thuốc đối với người mua thuốc phải kê
đơn mà khơng có đơn thuốc (N=254) .......................................................................29
Bảng 3.5. Ứng xử của người trực tiếp bán thuốc đối với người mua thuốc có đơn
thuốc khơng hợp lệ ....................................................................................................30
Bảng 3.6. Ứng xử của người trực tiếp bán thuốc đối với người mua thuốc có đơn
thuốc hợp lệ (N=254) ................................................................................................32
Bảng 3.7. Thực hành lấy và chuẩn bị thuốc giao cho khách hàng ............................33
Bảng 3.8. Thực hành giao thuốc và hướng dẫn cách sử dụng cho khách hàng ........34
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu học và thực hành bán thuốc kê

đơn của người trực tiếp bán thuốc .............................................................................36
Biểu đồ 3.3. Kiến thức về bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc tại các
nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân ..................................................................................37
Bảng 3.10. Thái độ của người trực tiếp bán thuốc về hoạt động bán thuốc kê đơn..37
Bảng 3.11.Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ và thực hành bán thuốc kê đơn của
người trực tiếp bán thuốc ..........................................................................................39
Bảng 3.12. Kết quả tham giatập huấn văn bản pháp luật về bán thuốc kê đơn của
người bán thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân (N=254) .............................41
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa việc tham gia tập huấn văn bản pháp luật và thực
hành bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc ..............................................41
Bảng 3.14. Công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước đối với các nhà
thuốc, quầy thuốc tư nhân (N=254) ..........................................................................42
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa việc được cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm tra và
thực hành bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc ......................................42
Bảng 3.16. Yếu tố ảnh hưởng đến thực hành bán thuốc kê đơn của người trực tiếp
bán thuốc ...................................................................................................................45


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Thực hành lựa chọn thuốc để bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán
thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân .............................................................33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ thực hành bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc tại các
nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân ..................................................................................35
Biểu đồ 3.3. Kiến thức về bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc tại các
nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân ..................................................................................37
Biểu đồ 3.4. Thái độ về bán thuốc kê đơn của người trực tiếp bán thuốc tại các nhà
thuốc, quầy thuốc tư nhân .........................................................................................39



vii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của một luận văn, tác giả nghiên cứu đề
tài với mục đích đánh giá thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động bán thuốc kê đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, từ đó góp phần thực hiện tốt việc cung ứng thuốc đến người dân một
cách hiệu quả, hợp lý. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mơ tả cắt ngang, định lượng kết
hợp định tính. Phần định lượng thông qua phỏng vấn để đánh giá kiến thức, thái độ
của người trực tiếp bán thuốc về bán thuốc kê đơn, quan sát qua đóng vai trong 3
trường hợp người mua hỏi mua thuốc với đơn thuốc hợp lệ, đơn thuốc không hợp lệ
và mua thuốc phải kê đơn mà khơng có đơn thuốc để đánh giá thực hành bán thuốc
kê đơn thông qua cách ứng xử của người trực tiếp bán thuốc. Phần định tính thơng
qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm để tìm hiểu thêm một số yếu tố ảnh hưởng
đến thực hành bán thuốc kê đơn. Các tiêu chuẩn đánh giá về thực hành bán thuốc kê
đơn dựa trên trên quy định của Bộ Y tế [9], đề án Tăng cường kiểm soát kê đơn
thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 [5] và tham khảo từ cách tính điểm
đã được áp dụng trong nghiên cứu về bán thuốc theo đơn của các cơ sở bán lẻ thuốc
của Đoàn Hồng Hải sử dụng [15]. Số liệu định lượng được nhập và phân tích bằng
phần mềm SPSS 20.0. Thơng tin định tính được gỡ băng, mã hóa theo chủ đề và
trích dẫn theo mục tiêu nghiên cứu. Qua nghiên cứu toàn bộ 254 nhà thuốc, quầy
thuốc tư nhân hợp pháp trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, kết quả thu được nổi bật
những vấn đề sau:
Tỷ lệ các cơ sở bán lẻ thuốc có sổ theo dõi bán thuốc kê đơn là 77,2%, tuy
nhiên tỷ lệ được ghi chép đủ nội dung đúng quy định chỉ đạt 14,6%.Có sự khác biệt
rõ rệt giữa nhận thức và việc thực hiện đúng quy định về bán thuốc kê đơn trong
những trường hợp cụ thể. Đánh giá trong trường hợp người mua thuốc với đơn
thuốc không hợp lệ (không theo đúng quy định của Bộ Y tế): Trả lời đúng về cách
xử trí là 79,9% nhưng thực hành đúng quy định về bán thuốc kê đơn chỉ đạt 35,4%.

Đối với việc mua thuốc phải kê đơn nhưng khơng có đơn của bác sỹ: Trả lời đúngvề
cách xử trí là 63,8% nhưng thực hành đúng chỉ đạt 29,5%. Đánh giá chung tỷ lệ
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về bán thuốc kê đơn đạt tỷ lệ thấp 35%.


viii

Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ đúng hoạt động bán thuốc kê đơnbao
gồm: yếu tố cá nhân như trình độ chun mơn, kiến thức và thái độ của người trực
tiếp bán thuốc là các yếu tố liên quan đến thực hành tuân thủ hoạt động bán thuốc
kê đơn. Yếu tố tăng cường việc thực hiện đúng hoạt động bán thuốc kê đơn là áp
dụng chính sách ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở bán lẻ thuốc tại các
nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân. Một số yếu tố cản trở thực hành đúng hoạt động bán
thuốc kê đơn bao gồm công tác truyền thông, hướng dẫn về thực hiện bán thuốc kê
đơn chưa kịp thời và công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan quản
lý còn một số bất cập. Ngồi ra có yếu tố tác động khác là thói quen tự mua thuốc
của người dân mà không cần đi khám bác sĩ còn phổ biến.
Từ các kết quả nghiên cứu trên, để nâng cao thực hành đúng hoạt động bán
thuốc kê đơn của các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân, từ đó giảm thiểu tình trạng lạm
dụng thuốc, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị với cơ quan quản lý nhà nước
về hành nghề dược tại thành phố Bắc Ninh trong việc thay đổi chính sách quản lý
cho phù hợp, đồng thời kiến nghị các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn tự
giác chấp hành các quy định của nhà nước về bán thuốc kê đơn.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trị quan trọng trong việc điều trị chữa bệnh, tuy nhiên thuốc có
những tác dụng phụ, nếu sử dụng không đúng cách hoặc tự ý sử dụng sẽ gây ra

những hậu quả trực tiếp đến con người bao gồm phản ứng có hại của thuốc, kháng
thuốc, bệnh kéo dài và thâm chí tử vong. Trong ngành y tế, đơn thuốc có ý nghĩa rất
quan trọng cả về y khoa (chỉ định điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) và
pháp lý (căn cứ để giải quyết các khía cạnh pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh
và hành nghề dược, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, thuốc gây nghiện...) [5]. Các
loại thuốc được bán trên thị trường được chia thành 02 loại là thuốc được bán mà
khơng cần có đơn thuốc và thuốc cần có đơn thuốc theo chỉ định của bác sỹ khám
bệnh mới được phép bán.
Theo ước tính của WHO, trên toàn thế giới, hơn một nửa số thuốc kê đơn
được phân phối không phù hợp. Tại Việt Nam, thực trạng bán thuốc kê đơn mà
khơng có đơn còn phổ biến.Theo báo cáo năm 2013 của Bộ Y tế, cả người bán và
người mua thuốc vẫn chưa tuân thủ quy định về bán thuốc kê đơn. Tại các cơ sở bán
lẻ thuốc người dân vẫn có thể mua được kháng sinh một cách dễ dàng mà khơng
cần có đơn của bác sĩ kê [11]. Trong hệ thống kinh doanh, phân phối thuốc tại Việt
Nam, cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân và tủ thuốc trạm y
tế. Đây cũng chính là nơi chủ yếu phân phối thuốc tới tay người bệnh. Thuốc kê đơn
là những loại thuốc bắt buộc khi bán và sử dụng phải tuân theo chỉ định của bác sĩ,
nếu không tuân thủ đúng sẽ gây hậu quả lớn. Trước thực trạng sử dụng thuốc khơng
phù hợp như hiện nay thì việc kiểm sốt thuốc kê đơn là vơ cùng cần thiết để hạn
chế tới mức thấp nhất các hậu quả trực tiếp đến sức khỏe con người. Hiện nay, đã
có nhiều văn bản quy định về bán thuốc kê đơn được ban hành và phổ biến, thậm
chí hành vi bán lẻ thuốc phải kê đơn mà khơng có đơn thuốc còn là hành vi bị
nghiêm cấm, nhưng việc chấp hành của các cơ sở bán lẻ thuốc chưa được nghiêm
[9], [14]. Để giảm thiểu tình trạng này, Bộ Y tế cũng đã ban hành Kế hoạch hành
động quốc gia về phòng, chống kháng thuốc và đề án Tăng cường kiểm soát kê đơn
thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 [2], [5].


2


Thành phố Bắc Ninh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của tỉnh
Bắc Ninh, có tốc độ đơ thị hóa nhanh và sự phát triển của nền kinh tế. Cùng với sự
phát triển của xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân ngày một tăng, kéo
theo sự gia tăng của các cơ sở y tế công lập và tư nhân. Hiện thành phố Bắc Ninh có
254 nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân, chiếm tới 40% tổng số cơ sở của tỉnh Bắc Ninh
[21]. Cùng với thực trạng chung của cả nước, hoạt động bán thuốc kê đơn tại nhà
thuốc, quầy thuốc tư nhân là vấn đề được ngành y tế tỉnh Bắc Ninh rất quan tâm và
xem là một trong những điểm cần lưu ý trong giai đoạn 2018-2020. Việc chấp hành
đúng các quy định về hành nghề dược tư nhân đã được các cơ sở thực hiện, tuy
nhiên hoạt động bán thuốc kê đơn chưa được xem xét, đánh giá cụ thể và chưa có
nghiên cứu nào được tiến hành. Câu hỏi nghiên cứu đặt ra là thực trạng bán thuốc kê
đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh như thế
nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng đó? Với những lý do trên, chúng
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu“Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến bán thuốc
kê đơn tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh năm 2019” .


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng bán thuốc kê đơn của người bán thuốc tại các nhà thuốc,
quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng bán thuốc kê đơn của
người bán thuốc tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh năm 2019.


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
- “Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã,
cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền” [20].
- “Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm việc
cung cấp, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc kèm theo việc tư vấn và
hướng dẫn sử dụng thuốc an tồn và có hiệu quả cho người sử dụng” [9].
- “Người bán lẻ thuốc là người phụ trách chuyên môn về dược và nhân viên
làm việc tại cơ sở bán lẻ thuốc có bằng cấp chuyên môn được đào tạo về dược phù
hợp với loại hình và phạm vi hoạt động của cơ sở” [9].
- “Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có bằng
tốt nghiệp đại học ngành dược và có 02 năm thực hành chun mơn tại cơ sở dược
phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một
trong các văn bằng Đại học, cao đẳng, trung cấp ngành dược và có 18 tháng thực
hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp” [20].
- “Thuốc kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng phải có đơn thuốc,
nếu sử dụng khơng theo đúng chỉ định của người kê đơn thì có thể nguy hiểm tới
tính mạng, sức khỏe” [20], khơng được quảng cáo cho mọi người dưới mọi hình
thức.
- “Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán lẻ và sử dụng không cần
đơn thuốc, thuộc Danh mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành,
được phép quảng cáo theo đúng nội dung quảng cáo đã được Bộ Y tế xác nhận”
[20]. Hiện nay, Danh mục thuốc không kê đơn thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 07/2017/TT-BYT ngày 03/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế [6].
- Quy định về kê đơn thuốc: bao gồm các nội dung về mẫu đơn thuốc, nguyên
tắc kê đơn thuốc, hình thức kê đơn thuốc và các yêu cầu đối với nội dung kê đơn
thuốc. Các nội dung này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 52/2017/TT-BYT
ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh
phẩm trong điều trị ngoại trú [7].



5

- “Đơn thuốc hợp lệ là đơn thuốc được ghi đúng, đủ các mục theo mẫu đơn đã
được quy định, viết tên thuốc theo tên chung quốc tế hoặc ghi tên chung quốc tế và
tên thương mại trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất thì ghi
theo tên thương mại); ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều
dùng, đường dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Trường hợp sửa chữa đơn thì
người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa. Gạch chéo phần đơn cịn
giấy trắng, ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn. Đối với thuốc gây
nghiện, thuốc hướng tâm thần phải tuân thủ theo việc kê đơn thuốc gây nghiện và
thuốc hướng tâm thần” [7].
- “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (Good Pharmacy Practices - GPP) là bộ
nguyên tắc, tiêu chuẩn trong hành nghề tại cơ sở bán lẻ thuốc nhằm bảo đảm cung
ứng, bán lẻ thuốc trực tiếp đến người sử dụng thuốc và khuyến khích việc sử dụng
thuốc một cách an tồn và có hiệu quả cho người sử dụng thuốc” [9].
1.2. Nguyên tắc và quy định về bán thuốc kê đơn
Hoạt động bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc tại Việt Nam hiện nay phải
triển khai áp dụng và đáp ứng tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc” (GPP)
với những bộ tiêu chí riêng cho loại hình nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế
xã[9]. Trong đó, quy định về hoạt động bán thuốc kê đơn bao gồm thực hiện đầy đủ
các yêu cầu về hoạt động bán thuốc nói chung, quy định về tư vấn cho người mua
và yêu cầu về hoạt động bán thuốc kê đơn, cụ thể:
* Đối với hoạt động bán thuốc: “Các bước cơ bản trong hoạt động bán thuốc
như sau:
+ Người bán hỏi người mua những câu hỏi liên quan đến bệnh và loại thuốc
mà người mua yêu cầu;
+ Người bán tư vấn cho người mua về lựa chọn thuốc, cách dùng thuốc, hướng
dẫn cách sử dụng thuốc bằng lời nói. Trường hợp khơng có đơn thuốc kèm theo,
người bán phải hướng dẫn thêm cách sử dụng thuốc bằng cách viết tay hoặc đánh

máy, in gắn lên đồ bao gói.


6

+ Người bán lẻ cung cấp các thuốc phù hợp, kiểm tra, đối chiếu với đơn thuốc
các thuốc bán ra về nhãn thuốc, cảm quan về chất lượng, số lượng, chủng loại
thuốc” [9].
* Các quy định về tư vấn cho người mua như sau:
“+ Người mua cần nhận được sự tư vấn đúng đắn, đảm bảo hiệu quá điều trị
và phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng;
+ Người bán phải xác định rõ trường hợp nào cần có tư vấn của người có
chun mơn phù hợp với loại thuốc cung cấp để tư vấn cho người mua thông tin về
thuốc, giá cả và lựa chọn các thuốc không cần kê đơn;
+ Đối với người bệnh địi hỏi phải có chẩn đốn của thầy thuốc mới có thể
dùng thuốc, người bán cần tư vấn để bệnh nhân tới khám thầy thuốc chuyên khoa
thích hợp hoặc bác sĩ điều trị;
+ Đối với những người mua chưa cần thiết phải dùng thuốc, người bán cần
giải thích rõ cho họ hiểu và tự chăm sóc, tự theo dõi triệu chứng bệnh;
+ Các hoạt động bị cấm tiến hành là các hoạt động thông tin, quảng cáo thuốc
tại nơi bán thuốc trái với quy định về thơng tin quảng cáo thuốc; khuyến khích
người mua mua thuốc nhiều hơn cần thiết, mua các loại thuốc giá cao để tăng lợi
nhuận.” [9]
* Đối với hoạt động bán thuốc kê đơn
Ngoài việc thực hiện các quy định về hoạt động bán thuốc nói chung và tư vấn
cho người mua, người trực tiếp bán thuốc phải chấp hành thêm các quy định như
sau:
“- Khi bán các thuốc kê đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình
độ chun mơn phù hợp và tn thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y
tế về bán thuốc kê đơn.

- Người bán phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc
không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về
pháp lý, chun mơn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, người bán lẻ thuốc
phải thông báo lại cho người kê đơn biết.


7

- Người bán giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo
đơn trong các trường hợp đơn thuốc khơng hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi
vấn, đơn thuốc kê khơng nhằm mục đích chữa bệnh.
- Người bán là DSĐH có quyền thay thế thuốc bằng một thuốc khác có cùng
hoạt chất, dạng bào chế, cùng liều lượng khi có sự đồng ý của người mua. Người có
bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có
cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải
chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
- Người bán hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người
mua thực hiện đúng đơn thuốc.” [9]
1.3. Thực trạng bán thuốc kê đơn trên thế giới và tại Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Trong hệ thống y tế, cùng với nhân lực, tài chính, hệ thống thơng tin, trang
thiết bị y tế thì dược phẩm và các sản phẩm y học, vắc xin là yếu tố đầu vào quan
trọng. Vì vậy, WHO đã khuyến cáo các nước thành viên xây dựng chính sách quốc
gia về thuốc. Đến năm 2011, có 119 nước trên thế giới đã có chính sách quốc gia về
thuốc [53]. Chính sách quốc gia về thuốc tại mỗi quốc gia giúp cung cấp một khung
toàn diện cho sự phát triển của tất cả các cấu phần trong ngành dược phẩm trong
một giai đoạn nhất định kết hợp với sự giám sát và đánh giá định kỳđể dễ dàng
thích nghị với sự biến động của môi trường [51]. Theo WHO, các mục tiêu của
chính sách quốc gia về thuốc cần được lồng ghép vào kế hoạch y tế chung của mỗi
nước để tận dụng tối đa các nguồn lực [50].

Trong mạng lưới cung ứng thuốc, tại hầu hết các quốc gia trên thế giới nhất là
các nước thu nhập thấp và trung bình, các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân là yếu tố chính
trong q trình cung cấp thuốc cho người dân [48].Tại Nepan và Philipine, 90%
thuốc được cung cấp từ thị trường dược tư nhân, tuy nhiên các cơ sở cung cấp thuốc
tư nhân tập trung chủ yếu ở thành thị, ở Thái Lan 95% cung cấp thuốc do tư nhân
đảm nhận. Như vậy, để thuốc đến được với người dân sử dụng đa số đều qua hệ
thống bán lẻ thuốc của tư nhân, vì vậy việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý


8

qua hệ thống bán lẻ thuốc tư nhân được quan tâm thể hiện qua chính sách quốc gia
về thuốc của các nước.
Theo báo cáo của của WHO [49], người dùng ngày càng tỏ ra thích tính thuận
tiện và sẵn có của các loại dịch vụ có sẵn trên thị trường hơn là phải chờ đợi lâu tại
các bệnh viện, thông thường đối với các bệnh đơn giản thì người bệnh sẽ tìm cách
tự mua thuốc chữa bệnh vì phương pháp này có giá cả phải chăng và thuận tiện,
giúp tiết kiệm được thời gian. Tuy nhiên có những vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc ngày càng được thế giới quan tâm, việc lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không
đúng có thể làm tăng một số biến chứng liên quan đến sức khỏe như lựa chọn thuốc
khơng đúng, tình trạng kháng thuốc, khơng kiểm sốt được các tác dụng phụ của
thuốc hoặc sự tương tác giữa các loại thuốc [41], [44], từ đó dẫn dến hiện tượng
chẩn đốn sai và khó đưa ra phương án điều trị thích hợp [26], [42]. Ở các nước
phát triển, cùng với việc thực hiện danh mục thuốc không kê đơn, thực hiện GPP,
việc tự mua thuốc, tự điều trị đúng ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ tự dùng thuốc
mà khơng có đơn của bác sỹ kê thay đổi từ 12,7% đến 18% ở Tây Ban Nha [32],
[28]. Tại Trung Quốc, tỷ lệ tự dùng thuốc của người dân dao động từ 32% đến
45,4% [36], [35].
Còn tại các nước đang phát triển, việc tự dùng thuốc không đúng, không cần
đến đơn thuốc của bác sỹ khám bệnh kêngày càng phổ biến cùng với tác động của

cơ chế thị trường đã đẩy chất lượng cung ứng thuốc ngày càng giảm sút. Một
nghiên cứu ở Lào cho thấy tỷ lệ số lần bán thuốc thiếu hướng dẫn sử dụng thuốc
trên tổng số lần bán là 59%, tỷ lệ thuốc khơng có nhãn trên tổng số thuốc bán ra là
47% [31].Việc tự mua thuốc, tự điều trị là rất phổ biến. Tỷ lệ người dân tự mua
thuốc điều trị bệnh tại các cửa hàng thuốc mà không cần đơn của bác sĩ tại
Indonesia lên tới 91%[27].Tại Philipine có tới 80% các trường hợp trẻ em bị bệnh
thơng thường được cha mẹ tự mua thuốc điều trị mà không đưa trẻ đến khám bác sỹ
để được kê đơn. Việc thực hành tự sử dụng kháng sinh theo tư vấn của nhân viên
bán thuốc cũng phổ biến ở Thái Lan [31], [52]. Một nghiên cứu tại Ấn Độ và
Pakistan về đặc điểm của các cơ sở hành nghề dược tư nhân cho thấy 40% khách
hàng đến mua thuốc tại các cơ sở này khơng có đơn thuốc, trong đó kháng sinh


9

được bán mà khơng có đơn chiếm 17,5% các trường hợp tự đi mua thuốc và 23%
tổng chi phí mua thuốc [37], [55]. Khi nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực
hành về GPP tại Iran đã đưa ra khuyến nghị cần có một chương trình giáo dục quốc
gia về dược nhằm cải thiện thực hành GPP trong cộng đồng dược sỹ, đặc biệt là
việc hướng dẫn, tư vấn sử dụng và bán thuốc kê đơn cho khách hàng [39]. Việc bán
thuốc kê đơn của các cơ sở bán lẻ thuốc và việc tuân thủ mua thuốc cần kê đơn mà
khơng có đơn của bác sĩ của người dân các nước đang phát triển còn diễn ra khá
phổ biến.
1.3.2. Tại Việt Nam
1.3.2.1. Quản lý nhà nước đối với hệ thống bán lẻ thuốc ở Việt Nam
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hệ thống bán lẻ thuốc chịu sự quản lý
nhà nước của các cơ quan từ tuyến trung ương đến từng địa phương. Trong đó,
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dược, tại tuyến trung ương Bộ Y tế chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dược. Tại tuyến tỉnh,
thành phố, quận, huyện và các xã phường, UBND các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,

quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về dược tại địa phương. Có các cơ
quan chuyên môn giúp việc cho Bộ Y tế và UBND các cấp trong lĩnh vực này, cụ
thể: Tại Bộ Y tế có Cục Quản lý dược và Thanh tra Bộ Y tế; tại Sở Y tế tỉnh, thành
phố có Phịng Quản lý hành nghề, phịng Nghiệp vụ Dược và Thanh tra Sở Y tế; tại
UBND quận, huyện, thị xã có Phịng Y tế và tại UBND xã, phường, thị trấn có
Trạm Y tế [1],[3], [4], [20].
Theo phân cấp quản lý, tại các tỉnh, thành phố, Sở Y tế là cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dược, giấy
chứng nhận đạt “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (GPP)” [1] và tiến hành hậu kiểm
sau định kỳ 03 năm cấp giấy chứng nhận đạt “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc
(GPP)” cho các nhà thuốc, quầy thuốc [9]. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về hành nghề dược đối với các cơ sở bán lẻ thuốc do Sở Y tế,
phòng Y tế quận, huyện, thị xã và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn tham mưu cho
UBND các cấp thực hiện [1], [4]. Quyền hạn tiến hành xử phạt các lỗi vi phạm tùy
thuộc vào thẩm quyền của từng cơ quan quản lý và từng cấp, được thực hiện theo


10

Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực y tế [14]
1.3.2.2. Hoạt động bán thuốc kê đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc tại Việt Nam
Mạng lưới cung ứng thuốc của Việt Nam bao phủ hầu hết các địa bàn giúp cho
người dân dễ tiếp cận được thuốc, số cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân trên toàn quốc năm
2011 là 10.250 cơ sở, đưa tổng số điểm bán lẻ thuốc lên tới gần 44.000 cơ sở, trung
bình cứ 2.000 dân có một điểm bán thuốc, chất lượng các cơ sở bán lẻ thuốc cũng
dần được nâng lên. Về cơ bản các nhà thuốc đã đạt GPP theo đúng lộ trình quy định
tại Thơng tư số 43/2010/TT-BYT của Bộ Y tế. Tỷ lệ các nhà thuốc đạt GPP tính
đến thánh 8/2012 là 39%; ngồi ra đã có 7 doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận
tổ chức chuỗi nhà thuốc đạt chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (GPP) [11].

Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và có các chính
sách khuyến khích, tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh cho các nhà đầu tư
trong và ngoài nước phát triển các loại hình dịch vụ y tế; đa dạng hóa các hoạt động
khám chữa bệnh và cung ứng thuốc, thống nhất quản lý về chuyên môn và nghiệp
vụ của các cơ sở hành nghề dược tư nhân với các hoạt động của hệ thống y tế công
lập. Từng bước hoàn thiện các tiêu chuẩn liên quan đến xuất nhập khẩu thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế và các điều kiện hành nghề cho các cơ sở kinh
doanh dược cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
Theo báo cáo về kết quả đánh giá thực hiện chính sách quốc gia về thuốc giai
đoạn 1996-2010 của Nguyễn Khánh Phương và cộng sự (2012) [17],các cơ sở bán
lẻ thuốc thu hút được người dân do thái độ phục vụ ân cần cùng khả năng mềm dẻo
trong chi trả kinh phí và được phục vụ kịp thời. Tuy nhiên báo cáo cho thấy, việc tư
vấn cho khách hàng việc dùng thuốc và bảo quản thuốc còn thấp, tỷ lệ thuốc được
ghi nhãn phù hợp đến tay khách hàng của các cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân là 47,2%
và thấp hơn cơ sở bán lẻ thuốc cơng lập 64,1%. Tình trạng bán thuốc kê đơn khơng
có đơn cịn khá phổ biến. Khi tiến hành khảo sát khách hàng mua thuốc, gần 40%
thuốc thuộc danh mục thuốc kê đơn được bán khơng có đơn thuốc. Gần 30% lượt
khách hàng mua thuốc kháng sinh [17]. Tỷ lệ này giảm đáng kể so với tỷ lệ 42,4%


11

khách hàng tại nhà thuốc tư nhân có mua thuốc kháng sinh theo khảo sát năm 2004
[18].
Trong nghiên cứu trước đây, tỷ lệ tự dùng thuốc trong dân số Việt Nam nói
chung dao động từ 40% đến 60% ở khu vực nông thôn [40] và đến 76% ở khu vực
thành thị [34]. Theo báo cáo năm 2013của Bộ Y tế, tại cộng đồng tỷ lệ tự điều trị
hoặc hỏi ý kiến người bán thuốc khi đau ốm thường chiếm tỷ lệ cao, lên đến 73%.
Người bán thuốc và người dân vẫn chưa tuân thủ quy chế bán thuốc theo đơn. Tại
các điểm bán thuốc lẻ người dân vẫn có thể dễ dàng mua được kháng sinh và

corticoid mà không cần đơn thuốc của bác sĩ [11]. Còn trong một nghiên cứu về
thực hành tự dùng thuốc điều trị bệnh tại các tỉnh vùng cao Việt Nam, tỷ lệ người
dân tự mua thuốc để chữa bệnh mà không đến bác sĩ thăm khám để kê đơn chiếm
tới 83,3% [33].
Nghiên cứu của Trịnh Hồng Minh và cộng sự năm 2014 tiến hành tại các cơ
sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy, tỷ lệ
DSĐH không thực hiện đúng các quy định khi bán thuốc theo đơn là 61,9% và tỷ lệ
này ở DSTH lên tới 71,1% [24]. Như vậy, đã báo động cho các nhà quản lý, các đơn
vị có liên quan trong cơng tác kiểm soát của các cấp ngành trong việc quy định thực
hiện hoạt động hành nghề dược ở các cơ sở bán lẻ thuốc.
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán thuốc kê đơn tại các cơ
sở bán lẻ thuốc
1.4.1. Yếu tố thuộc về cơ sở kinh doanh (tiền đề)
Kiến thức, thái độ về bán thuốc kê đơn của người bán thuốc
Kiến thức và thái độ của người bán về bán thuốc kê đơn là một yếu tố có tác
động khơng nhỏ.Trong một nghiên cứu được tiến hành với các nhà thuốc, quầy
thuốc tư nhân ở Hà Nội, phần lớn những người được hỏi ở thành thị (69%) cho rằng
việc bác sĩ kê đơn không phù hợp đã góp phần vào việc bán kháng sinh khơng hợp
lý, trong khi niềm tin vào bác sĩ dường như mạnh hơn ở những người được hỏi ở
nông thôn (29%, p = 0,01). Khi đánh giá kiến thức về các quy định của chính phủ,
tất cả những người bán thuốc tại các nhà thuốc được phỏng vấn ở khu vực thành thị
đều hiểu rõ về GPP, nhưng họ thừa nhận rằng có rất ít sự thực thi trong thực hành


12

bán thuốc theo đơn. Chính vì vậy, khơng thực hiện đúng quy định về bán thuốc theo
đơn do bác sĩ kê đơn là phổ biến ở mỗi nhà thuốc (người bán ở thành thị) [30].
Nghiên cứu của Đoàn Hồng Hải tiến hành tại huyện Gia Lâm cho kết quả rằng
trình độ chuyên môn và sự hiểu biết về quy định bán thuốc theo đơn của người bán

lẻ thuốc có mối liên quan đến việc bán thuốc theo đơn [15].
Việc chấp hành quy định về bán thuốc kê đơn của cơ sở bán lẻ thuốc
Những yếu tố về việc chấp hành quy định về bán thuốc kê đơn của cơ sở như
việc lưu giữ các quy trình bán thuốc, hệ thống sổ sách báo cáo, đơn thuốc,…là một
trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến thực hành bán thuốc kê đơn của nhân viên.
Đối với những nhà thuốc, quầy thuốc, nếu chủ cơ sở trực tiếp yêu cầu nhân viên của
mình thực hiện thì việc tuân thủ bán thuốc kê đơn được chấp hành tốt hơn. Bên
cạnh đó, vấn đề lợi nhuận của nhà thuốc, quầy thuốc cũng là một yếu tố tác động
đến tuân thủ quy trìnhbán thuốc kê đơn của cơ sở. Ưu đãi tài chính và định hướng
kinh doanh của các nhà thuốc đã được coi là lý do chính của việc bán các loại thuốc
kê đơn nói chung và kháng sinh nói riêng khơng hợp lý [29]. Nhân viên bán thuốc
tại các nhà thuốc đưa ra ý kiến thừa nhận rằng thu nhập của nhà thuốc sẽ bị ảnh
hưởng nếu họ tuân thủ đúng các quy định về bán thuốc kê đơn [30].
1.4.2. Yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước (tăng cường)
Công tác truyền thông, tập huấn, hướng dẫn về quy định bán thuốc kê đơn
Công tác tuyên truyền, giáo dục về quy định bán thuốc kê đơn chưa thực sự
đầy đủ có tác động đến nhận thức của người dân và cả người bán thuốc. Hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tuân thủ quy định bán thuốc kê
đơn chưa được tổ chức thường xuyên và rộng khắp trong cộng đồng, điều này chưa
tạo được sự chú ý của người dân để nắm bắt, hiểu biết và thực hiện. Hiểu biết của
người dân là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đếnviệc thực hiện đúng quy định về bán
thuốc kê đơn. Vì người bán thuốc là người có chun mơn được đào tạo, trong khi
người dân nếu khơng có hành vi mua thuốc phải kê đơn mà khơng có đơn thì người
bán cũng khơng thể thực hiện việc bán thuốc một cách tùy tiện.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan đến việc thực hiện quy
định về bán thuốc kê đơn


13


Bên cạnh đó, chính sách quy định thực hiện của nhà nước thay đổi nhiều, nhất
là quy định về công tác thanh tra, kiểm tra liên quan đến việc thực hiện các quy định
bán thuốc kê đơn của các cơ sở bán lẻ thuốc [15]. Hiện nay, theo quy định của
Chính phủ, đối với hành vi bán lẻ các loại thuốc phải kê đơn mà khơng có đơn của
bác sĩ chỉ bị cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng [14]. Với
quy định xử lý nhẹ như vậy, cùng với lợi nhuận của các các nhà thuốc, quầy thuốc
thu được khi bán thuốc phải kê đơn mà khơng cần đơn nên tình trạng vi phạm vẫn
diễn ra phổ biến. Để cải thiện tình trạng này thì cơng tác thanh tra,kiểm tra của các
cơ quan chức năng cần chặt chẽ hơn và với tần suất hợp lý.
Chính sách ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở bán lẻ thuốc
Hiện nay, nhằm đáp ứng việc kiểm soát hoạt động cung ứng thuốc,nhất là tình
trạng mua bán thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc giả, thuốc kém chất lượng; tình
trạng mua bán thuốc khơng theo đơn, đặc biệt là mua bán, sử dụng thuốc kháng sinh
khơng có đơn thuốc, đồng thời có cơng cụ hữu hiệu giúp cho người dân biết được
thông tin, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng thuốc, giá cả cũng như giúp cơ quan quản
lý nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động mua bán thuốc trên thị trường.
Chính phủ đã yêu cầu Bộ Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin kết nối cơ sở cung ứng thuốc nhằm kiểm soát kê đơn
và bán thuốc kê đơn. Kế hoạch này đã được xây dựng, triển khai đến từng địa
phương trên cả nước, bước đầu yêu cầu các cơ sở bán thuốc thay vì theo dõi hoạt
động kinh doanh tại cơ sở bằng hệ thống sổ sách sẽ phải cài đặt phần mềm, cập nhật
các thông tin theo quy định bằng ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các thông
tin về thuốc và bán thuốc kê đơn để cơ quan quản lý nhà nước có thể theo dõi, giám
sát [8], [12], [13], [23].
1.4.3. Yếu tố tạo điều kiện (yếu tố thuộc về người dân)
Nhận thức về việc mua thuốc kê đơn của người dân
Một khảo sát được tiến hành đối với các nhà thuốc tư nhân ở Hà Nội năm
2010, kết quả cho thấy người bán thuốc ở thành thị và nông thôn đều cho rằng bệnh
nhân khi mắc bệnh nhẹ thường không đi khám bác sĩ mà sẽ tự mua thuốc từ nhà
thuốc. Bởi đi khám tại bệnh viện công sẽ mất nhiều thời gian, các phòng khám tư



14

nhân thì chi phí cao. Khách hàng chỉ đến gặp bác sĩ trong trường hợp bệnh nặng
[30].
Thói quen mua thuốc của người dân
Tự điều trị là biện pháp rẻ tiền và tiết kiệm thời gian hơn nhiều so với việc đi
khám bệnh tại các cơ sở y tế [46], [54]. Tại Việt Nam, kể từ khi cải cách thị trường
được bắt đầu từ những năm 1980, hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã
thay đổi. Mặc dù có hệ thống chăm sóc sức khỏe cộng đồng, bệnh nhân thường bỏ
qua việc đến khám tại các cơ sở y tế [40], [47]. Người bệnh thường có xu hướng lựa
chọn phương thức tự điều trị, kết quả dẫn đến tình trạng sử dụng thuốc khơng hợp
lý ngày càng phổ biến. Các nhà thuốc, quầy thuốc là địa chỉ đầu tiên người bệnh tìm
đến khi đau ốm với mục tiêu tiết kiệm thời gian và chi phí. Thực hiện bán thuốc
theo đơn là một trong những hoạt động của bộ tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán
lẻ thuốc (GPP)”. Tuy nhiên, thói quen mua bán thuốc khơng cần đơn hiện đang trở
thành một vấn đề nổi cộm ở nước ta [38]. Người bệnh mô tả triệu chứng bệnh và
người bán thuốc với kiến thức hạn chế về y, dược sẽ đưa ra các hướng dẫn lựa chọn
mà không cần đơn của bác sĩ. Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc được quy
định chỉ được phép bán khi có đơn thuốc do bác sĩ kê, tuy nhiên lại được bán khá
phổ biến tại các nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân mặc dù khơng có đơn của bác sĩ
[47].
1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Bắc Ninh là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là trung tâm chính trị, văn
hóa – xã hội của tỉnh Bắc Ninh với diện tích 82,6km2 và dân số khoảng 196.000
người, bao gồm 16 phường và 3 xã. Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Đơng Bắc của
tỉnh, các trung tâm thủ đơ Hà Nội 30km về phía Nam và cách thành phố Bắc Giang
20km về phía Bắc. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Nam giáp huyện Tiên Du,
huyện Quế Võ, phía Đơng giáp huyện Quế Võ, phía Tây giáp huyện Tiên Du và

huyên Yên Phong.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh
tế, lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân cũng đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Hiện nay, hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc của thành phố Bắc Ninh phát


15

triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của đô thị và nhu cầu sử dụng của người dân.
Năm 2018, thành phố có 254 cơ sở bán lẻ thuốc tư nhân bao gồm 60 nhà thuốc và
194 quầy thuốc, ngoài ra cịn có 8 cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền. Trong
đó, có 223 nhà thuốc, quầy thuốc đã đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ
thuốc (GPP)”, còn 39 quầy thuốc và các cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền
chưa đạt GPP [21].
Mặc dù vậy, tại thành phố Bắc Ninh vẫn còn một số cơ sở hiện đang hoạt động
mà chưa được cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh thuốc hoặc thực hiện chưa
đầy đủ các quy chế chuyên môn, ảnh hưởng tới uy tín và chất lượng của hoạt động
dược nói riêng và ngành y tế nói chung. Nhằm chấn chỉnh hoạt động của các cơ sở
hành nghề y, dược tư nhân, thành phố Bắc Ninh đã thành lập đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành cùng với UBND các xã, phường thanh tra, kiểm tra hoạt động của các
cơ sở. Trong lĩnh vực dược, năm 2018 đã kiểm tra được 103 nhà thuốc, quầy thuốc,
số cơ sở có vi phạm và bị xử phạt vi phạm hành chính là 25 cơ sở chiếm 24,3% với
các lỗi vi phạm chủ yếu: hoạt động nhưng khơng có giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc, người chịu trách nhiệm chuyên môn vắng mặt, sổ sách theo dõi
hoạt động mua, bán thuốc không ghi chép đầy đủ theo quy định, không thực hiện
niêm yết giá theo quy định [21]. Cùng với thực trạng chung của cả nước, hoạt động
bán thuốc kêđơn tại nhà thuốc, quầy thuốc tư nhân là vấn đề được ngành y tế tỉnh
Bắc Ninh rất quan tâm và xem là một trong những điểm cần lưu ý trong giai đoạn
2018-2020.Việc tuân thủ các quy định về hành nghề đã được các cơ sở chấp hành,
tuy nhiên hoạt động bán thuốc kê đơn chưa được xem xét, đánh giá cụ thể và chưa

có nghiên cứu nào được tiến hành.
1.6. Khung lý thuyết
Khung lý thuyết của nghiên cứu được xây dựng dựa trên tổng quan tài liệu,
mơ hình lý thuyết thay đổi hành vi (Precede – Proceed) của Green & Kreuter, 1999
với sự thay đổi để phù hợp với thực tế địa bàn nghiên cứu, quy định tại Thông tư
02/2018/TT-BYT [9], Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống kháng thuốc
[2] và đề án Tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn
2017-2020 [5] của Bộ Y tế. Trong quá trình tổng quan tài liệu đã chỉ ra một số yếu


×