Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Xác định khả năng phòng bệnh xuất huyết trên cá lóc (Channa Striata) khi cho ăn thức ăn có bổ sung hợp chất chiết từ rong bún và rong sụn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.78 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>stiata) khi cho ăn thức ăn có bổ sung hợp chất chiết từ rong bún bà rong sụn” do </b></i>
<b>sinh viên “Nguyễn Huỳnh Giao” thực hiện đã được Hội đồng chấm Đồ án tốt nghiệp </b>
(Theo quyết định số 129/ QĐ-ĐHTV ngày 5 tháng 1 năm 2018) thông qua ngày 6
tháng 8 năm 2018.


<b>Giảng viên hƣớng dẫn Giảng viên chấm 1 </b>


<b> Ths. Châu Hồng Thúy Ths. Nguyễn Thị Hồng Nhi </b>


<b>Giảng viên chấm 2 </b>


<b>Ths. Nguyễn Thị Trúc Linh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO i </b></i>


<b>LỜI CẢM ƠN </b>


Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Bộ mơn
Thủy sản và tồn thể q Thầy Cơ đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em
trong 4 năm qua. Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ Châu Hồng Thúy đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài.


Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và tập thể lớp Đại học
Ni trồng thủy sản khóa 2014-2018 đã tạo đều kiện, quan tâm và giúp đỡ em trong
q trình học tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Trong q trình thực hiện đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự chỉ bảo đóng góp của q Thầy Cơ để em
có đều kiện bổ sung hoàn thiện bài luận văn được tốt hơn


Em xin chân thành cảm ơn!


Trà Vinh, Ngày ….tháng ….năm 2018


Người cam đoan


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO ii </b></i>


<b>LỜI CAM ĐOAN </b>


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Ths. Châu Hồng Thúy. Các nội dung nghiên cứu, kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới hình thức nào trước đây.
Những số liệu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau và có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. nếu không đúng như đã
nêu trên, tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài của mình.


Trà Vinh, ngày ….tháng ….năm 2018
Người cam đoan


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO iii </b></i>


<b>MỤC LỤC </b>
<b>LỜI CẢM ƠN……….i </b>


<b>LỜI CAM ĐOAN……….……….ii </b>


<b>MỤC LỤC………...………..iii </b>


<b>DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ………...…………..………vii </b>


<b>DANH SÁCH BẢNG BIỂU……..………viii </b>



<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………...ix </b>


<b>CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ……….1 </b>


<b>1.1 Giới thiệu………..1 </b>


<b>1.2 Mục tiêu………2 </b>


<b>1.3 Nội dung nghiên cứu………...…2 </b>


<b>CHƢƠNG II TỔNG QUAN TÀI LIỆU………..3 </b>


<b>2.1 Giới thiệu chung về đối tƣợng nghiên cứu………3 </b>


<b>2.2 Tình hình phát triển ngành cá lóc...………..4 </b>


<b>2.3 Tình hình ni cá lóc ở đồng bằng sơng Cửu Long...5 </b>


<b>2.4 Tình hình ni cá lóc ở Trà Vinh………...6 </b>


<b>2.5 Tình hình dịch bệnh và một số bệnh thƣờng gặp trên cá lóc………..7 </b>


2.5.1 Tình hình dịch bệnh trên cá lóc...7


2.5.2 Một số bệnh thường gặp trên cá lóc ni………..…….8


2.5.2.1 Bệnh xuất huyết………..….8


<i>2.5.2.2 Giới thiệu về vi khuẩn Aeromonas hydrophila………..……….9 </i>



<b>2.6 Tình hình sử dụng thuốc thú y thủy sản……….10 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO iv </b></i>


2.7.1 Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh ở động vật thủysản
trên thế giới………...11


<b>2.7.2 Tình hình nghiên cứu sử dụng thảo dược trong phòng trị bệnh ở động vật thủy </b>
<b>sản tại Việt Nam………12 </b>


<b>2.8 Tổng quan về rong biển………14 </b>


2.8.1 Vai trò của rong biển………15


2.8.2 Rong bún………..17


2.8.3 Rong sụn………...20


<b>CHƢƠNG III VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……….22 </b>


<b>3.1 Thời gian và địa điểm………22 </b>


<b>3.2 Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu………22 </b>


3.2.1 Đối tượng nghiên cứu………...…22


3.2.2 Vật liệu nghiên cứu………..22


3.2.2.1 Dụng cụ thí nghiệm………...………22



3.2.2.2 Mơi trường, hóa chất……….22


3.2.2.3 Xử lí nước……….….22


<b>3.3 Phƣơng pháp nghiên cứu………..……23 </b>


3.3.1 Phương pháp phục hồi vi khuẩn………...23


3.3.2 Phương pháp xác định mật độ vi khuẩn dựa vào ống chuẩn McFarland số 3…..23


3.3.3 Phương pháp chiết xuất thảo dược………...24


<i>3.3.4 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết rong biển lên vi khuẩn </i>
<i>Aeromonas hydrophila………..……...………..…...……….25 </i>


<i>3.3.4.1 Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của dịch chiết rong sụn lên vi khuẩn </i>
<i>Aeromonas hydrophila………...25 </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO v </b></i>


3.3.5 Xác định khả năng miễn dịch và khả năng phòng bệnh xuất huyết trên cá lóc khi
<i>cho ăn thức ăn có bổ sung dịch chiết từ rong bún và rong sụn trong điều kiện in </i>
<i>vitro………...…26 </i>


3.3.5.1 Chuẩn bị thí nghiệm………..26


3.3.5.2 Thí nghiệm xác định khả năng phịng bệnh của cá lóc khi cho ăn thức ăn có bổ
sung dịch chiết từ rong bún và rong sụn trong điều kiện in vitro………..27



<b>3.4 Phƣơng pháp xử lí số liệu……….29 </b>


<b>CHƢƠNG IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………30 </b>


<i><b>4.1 Kết quả phục hồi chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila đƣợc lƣu trữ……..30 </b></i>


<b>4.2 Kết quả chiết xuất dịch chiết rong biển………...…30 </b>


<b>4.3 Kết quả thí nghiệm xác định khả năng phịng bệnh của cá lóc khi cho ăn thức </b>
<b>ăn có bổ sung dịch chiết từ rong bún và rong sụn trong điều kiện in vitro……...31 </b>


4.3.1 Sự biến động các yếu tố môi trường của thí nghiệm………..………..31


4.3.2 Tỉ lệ chết của cá sau khi gây cảm nhiễm………..32


<i>4.3.3 Sự hiện diện của vi khuẩn Aeromonas hydrophyla trên cá lóc………...….33 </i>


<b>CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………36 </b>


<b>5.1 Kết luận………..…36 </b>


<b>5.2 Kiến nghị………..…..36 </b>


<b>PHỤ LỤC A……….37 </b>


<b>PHỤ LỤC B……….38 </b>


<b>PHỤ LỤC C……….39 </b>


<b>PHỤ LỤC D……….42 </b>



<b>PHỤ LỤC HÌNH……….48 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO vi </b></i>


<b>DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ </b>
Hình 2.1: Cá lóc đen………3


<i>Hình 2.4: Vi khuẩn A. Hydrophila………..…………..9 </i>


Hình 2.5 : Rong bún………..18


Hình 2.6: Rong sụn………20


Hình 3.1: Mẫu lưu trữ………....23


Hình 3.2: Phục hồi mẫu……….23


Hình 3.3: Sơ đồ quy trình chiết xuất thảo dược………24


Hình 3.4: Rửa rong………25


Hình 3.5: Phơi rong………...25


Hình 3.6: Hỗn hợp rong và nước cất……….25


Hình 3.7: Rong đã chiết xuất……….25


Hình 3.8: Kiểm tra mẫu cá………26



Hình 3.9: Dung dịch vi khuẩn………...27


Hình 3.10: Bể bố trí thí nghiệm……….28


Hình 4.1: Phục hồi vi khuẩn………...………...30


Hình 4.2: Bột rong đã chiết xuất………...31


Hình 4.3 Tỉ lệ sống của cá lóc ở 5 NT………...33


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO vii </b></i>


<b>DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i><b> GVHD: Ths CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO viii </b></i>


<b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>


NNTS: Nuôi trồng thủy sản


ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long


NN&PTNT: Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn
PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ


Ths: Thạc sĩ


<i>A.Hydrophyla: Aeromonas hydrophyla </i>


KL: Khuẩn lạc



CFU/ml: tế bào/ mililit
mg/ml: milligram/mililit


MIC (Minimum Inhibitory Concentration): Nồng độ ức chế tối thiểu
ctv: Cộng tác viên


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 1 </b></i>


<b>CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


<b>1.1 </b> <b>Giới thiệu </b>


Ngành thủy sản nước ta đang phát triển rất nhanh và là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước, góp phần lớn trong việc cải thiện đời sống và nâng cao
thu nhập cho người dân. Trong đó, ni trồng thủy sản (NTTS) càng thể hiện rõ vai trị
của mình đối với việc đảm bảo an tồn lương thực và góp phần không ngừng cải thiện
hiệu quả sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Trà Vinh là một trong 13 tỉnh, thành phố của
đồng bằng sơng Cửu Long, nằm về phía hạ lưu giữa sông Tiền, sông Hậu và giáp với
biển Đông. Riêng lĩnh vực nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Trà Vinh trong những năm qua
đã có bước phát triển khá mạnh. Có thể nói, thời gian qua, lĩnh vực nuôi thủy sản của
tỉnh Trà Vinh phát triển khá mạnh ở 03 vùng nước ngọt, lợ và mặn. Theo Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh, năm 2016 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản là
103.398 tấn, đạt 102% kế hoạch, trong đó sản lượng cá lóc đạt 30.060 tấn
<i>(). </i>


Huyện Trà Cú là địa phương có diện tích ni cá lóc nhiều nhất tỉnh Trà Vinh,
chiếm khoảng 80% diện tích tồn tỉnh. Năm 2016, tồn huyện có 1.607 hộ thả ni với
hơn 96 triệu con giống, trên tổng diện tích gần 229 ha, tăng gần 25 ha so với năm
trước. Phong trào nuôi cá lóc phát triển nhanh đã giúp nhiều hộ nông dân cải thiện


kinh tế, tăng thu nhập. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phát sinh những hệ lụy như: cung
vượt cầu khiến giá cá giảm sâu; về lâu dài cịn ảnh hưởng xấu đến mơi trường do phần
lớn diện tích cá ni tự phát, không theo quy hoạch (Hải Minh, báo nhân dân 2017).
Chính vì ni với diện tích và mật độ quá cao đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm trầm
trọng do không xử lí kịp trong q trình ni đã phát sinh một số bệnh trên cá đặc biệt
là bệnh do vi khuẩn gây nên. Phát triển mạnh và gây hại nhiều nhất là bệnh xuất huyết
đã gây thiệt hại to lớn cho người nuôi.


Hiện nay ngành nơng nghiệp nói chung và ngành thủy sản nói riêng đang phải
đối phó với thực trạng người dân lạm dụng, tùy tiện sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi và nuôi trồng thủy sản một cách tràn lan không theo chỉ dẫn của cơ quan chức
năng, dẫn đến lượng kháng sinh tồn dư trong sản phẩm vật nuôi cao, ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng, gây khó khăn rất lớn trong việc quản lý, sử dụng thuốc
<b>kháng sinh trong chăn nuôi và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Ngồi ra, tình </b>
trạng lạm dụng kháng sinh trong ni trồng thủy sản cịn dẫn đến tình trạng kháng
thuốc kháng sinh, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và vật nuôi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 2 </b></i>
rô phi và cá hồi; epioxytetracycline trong cá hồi, sulfadimethoxine trong tôm,
ormetoprim trong cá hồi và virginiamycin trong cá hồi ().


Rong biển hiện nay được xem là một trong những loại thảo dược tốt cho phòng
trị bệnh trên tôm cá. Theo một nghiên cứu của Huỳnh Trường Giang và ctv (2012) cho
thấy ß-glucan được ly trích từ rong biển có khả năng kích thích sự tổng hợp và phóng
thích tế bào bạch cầu từ đó thúc đẩy q trình phóng thích một số enzyme miễn dịch
cũng như là các peptit kháng khuẩn (AMPs). ß-glucan đã được sử dụng thành công
trong việc tăng cường sức đề kháng đối với vi khuẩn gây bệnh thuộc nhóm Vibrio,
<i>thậm chí đối với vi-rút đốm trắng trên một số lồi tơm biển như tơm sú Penaeus </i>


<i>monodon, tôm thẻ chân trắng Litopenaeus vannamei,…. </i>



Theo Đặng Xuân Cường (2015) thì rong nâu là loại rong giàu các chất có hoạt
tính sinh học như lamilaran, fucoidan, alginate, phlorotannin, … Các chất này có nhiều
hoạt tính sinh học, trong đó đáng chú ý là hoạt tính chống oxy hóa, kháng khuẩn,
kháng nấm.


Một nghiên cứu của Cruz-Suárez và ctv, 2006; Asino và ctv, 2010 thì Rong bún
(Enteromorpha spp.) thuộc ngành rong lục khơng những có giá trị dinh dưỡng cao
được sử dụng làm thức ăn cho các loài thủy sản mà cịn có vai trị quan trọng trong
q trình hấp thụ chất hữu cơ, làm giảm mức độ ô nhiễm môi trường trong thủy vực
nuôi thủy sản.


Hiện nay xu hướng sử dụng chế phẩm sinh học ngày càng phổ biến và được áp
dụng rộng rãi trên thực tế. Trong đó việc sử dụng các lồi thảo dược để trị bệnh được
<b>xem là hiệu quả nhất, trên cơ sở đó đề tài: “Xác định khả năng phòng bệnh xuất </b>


<i><b>huyết trên cá lóc (Channa striata) khi bổ sung chất chiết rong biển vào thức ăn </b></i>
<i><b>trong điều kiện invitro” được thực hiện. </b></i>


<b>1.2 Mục tiêu </b>


Xác định khả năng phòng bệnh xuất huyết khi cho cá lóc ăn dịch chiết rong bún
và rong sụn.


<b>1.3 Nội dung nghiên cứu </b>


<i>- Phục hồi chủng vi khuẩn Aeromonas hydrophila từ mẫu đã được lưu trữ. </i>
- Chiết xuất dịch chiết từ các loại rong biển (rong bún và rong sụn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 3 </b></i>



<b>CHƢƠNG II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU </b>
<b>2.1 Giới thiệu chung về đối tƣợng nghiên cứu </b>


<b>Đặc điểm sinh học của cá lóc </b>


Cá lóc đen


<i>Tên tiếng anh: Snakehead murrel </i>
<i>Tên khoa học: Channa striata </i>


<i>Tên khác: Ophiocephalus striatus, Ophiocephalus vagus, Snakehead fish </i>
Phân loại


Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes


<b> Họ: Channidae Hình 2.1: Cá lóc đen </b>
<i> Giống: Channa ( www.google.com.vn ) </i>


<i> Loài: Channa striata </i>


<b>Đặc điểm hình thái </b>


Cá lóc đầu lớn, đỉnh đầu rất rộng và dẹp bằng, mõm ngắn, miệng to hướng lên,
rạch miệng xiên và kéo dài qua đường thẳng đứng kể từ bờ sau của mắt. Răng bén
nhọn cá khơng có râu, mắt lớn, lỗ mang lớn. Thân dài, hình trụ, tròn ở trước và dẹp về
phần sau. Vảy lược lớn, phủ khắp than và đầu. Vi lung, vi hậu môn, vi đuôi có các
đốm đen vắt ngang qua các tia vi (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993).



Cũng theo tác giả trên lúc cá sống có màu xanh đen, nâu đen đến đen ở phần
lưng và nhạt dần xuống bụng, bụng cá có màu trắng sữa. Ở cá nhỏ hai bên hơng có từ
10-14 sọc đen lợt vắt xéo ngang thân, các sọc này lợt dần và mất hẳn ở cá lớn. Vi lưng,
vi hậu môn, vi đi có các đốm đen vắt ngang qua các tia vi.


<b>Đặc điểm phân bố </b>


Cá lóc sống ở nước ngọt, có thể sống ở nước lợ với nồng độ muối nhỏ hơn 15‰,
chúng sống ở sơng suối, ao đìa và đồng ruộng. Vùng phân bố rộng từ Trung Quốc đến
Việt Nam, Campuchia, Lào, Thái Lan, Ấn Độ,… (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu
Hương, 1993).


<b>Đặc điểm dinh dƣỡng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 46 </b></i>
Hình 11: Bố trí thí nghiệm Hình 12: Kiểm tra mẫu cá Hình 13: Hồng cầu cá


Hình 14: Hồng cầu trước khi gây cảm nhiễm Hình 15: Hồng cầu sau khi gây cảm
nhiễm


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 47 </b></i>


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
<b>Tài liệu tiếng việt </b>


1. Bùi Thị Bích Hằng, 2014 .Tình hình dịch bệnh của động vật thủy sản ở đồng bằng
sông cửu long và vai trò của chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản. Bộ
môn Bệnh học Thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ. Ngày truy cập
12/10/2017.



2. Bùi Quang Tề, 2006. Bệnh học thủy sản, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản 1.
(23/10/2017).


3. Bùi Quang Tề, Đỗ Thị Hoà, Lê Xuân Thành và cộng tác viên, 2006. Dự thảo danh
mục các chất thay thế hoá chất, kháng sinh và chế phẩm sinh học cấm sử dụng
trong nuôi trồng thuỷ sản. Ngày truy cập 23/10/2017


<i>3. Bùi Quang Tề, Lê Xuân Thành và cộng tác viên, 2006. Kết quả nghiên cứu chế </i>


<i>phẩm ( VTS1-C) ( VTS1 – T) tách chiết từ thảo dược phịng trị bệnh cho tơm sú </i>
<i>và cá tra. Ngày truy cập 23/10/2017 </i>


4. Châu Hồng Thúy, 2016. Chọn lọc và thử nghiệm một số loại rong biển có tác dụng
phịng bệnh do vi khuẩn gây ra trên cá , tôm nuôi công nghiệp tại Trà Vinh.
5. Đỗ Thị Hồng Thắm, 2015. Khảo sát hàm lượng fucoidan từ một số loại rong biển.


ngày truy cập 24/10/2017


6. Đỗ Minh Trung Luận văn Phân tích chuỗi giá trị cá Lóc ni ở đồng bằng sơng Cửu
Long. Ngày truy cập 9/10/2017


<i>7. Hà Ký và cộng tác viên, 1995. Phịng và trị bệnh cho tơm cá, Báo cáo tổng kết cấp </i>
Nhà nước mã số KN - 04 - 12, Hà Nội. Ngày truy cập 23/10/2017


<i>8. Khuê Lập Trung, 1985. Kỹ thuật phòng trị bệnh tôm, cá và nhuyễn thể, NXB Nông </i>
thôn Trung Quốc. Ngày truy cập 23/10/2017


9. Huỳnh Quang Năng, 2004. Kết quả nghiên cứu và sử dụng rong biển ở Việt
Nam,định hướng nghiên cứu sản xuất trong thời gian tới. Trong tuyển tập hội


thảo toàn quốc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong nuôi
trồngthủy sản ngày 22 - 23/12/2004 tại Vũng Tàu.


10. Huỳnh Quang Năng, 2005. Báo cáo tổng kết đề tài : Xây dựng mơ hình trồng rong
<i>sụn (Kappaphycus alvarezii) luân canh trong ao đìa ni tơm ven biển. Viện </i>
Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Phân viện Khoa học Vật liệu Nha Trang.
11. Nguyễn Văn Luận, năm 2011. Khảo sát sự phân bố biến động sinh lượng và thành


<i>phần sinh khối rong bún Enteromorpha spp ở Đồng Bằng Sông Cửu Long - </i>
Khoa thủy sản - Đại Học Cần Thơ.


12. Nguyễn Văn Tròn, năm 2011. Khảo sát đánh giá vai trò của rong bún


<i>Enteromorpha .spp và các lồi thực vật trong ao ni tơm quảng canh cải tiến ở </i>


các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. biển - Khoa thủy sản - Đại Học Cần Thơ.
13. Nguyễn Duy Nhứt, Bùi Minh Lý, Thành Thị Thu Thủy, Nguyễn Mạnh Cường,


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 48 </b></i>
<i>bào tách từ rong nâu Sargassum swartzii bằng phương pháp phổ khối nhiều lần. </i>
Tạp chí Hóa học, 2009 Trang 300 – 307. Ngày truy cập 9/5/2018


14. Hồ Thị Ngọc Hân,2017. Thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của dịch chiết rong
biển lên vi khuẩn Aeromonas hydrophyla gây bệnh trên cá lóc (Channa striata)
ni cơng nghiệp trong điều kiện invitro. Luận văn đồ án tốt nghiệp, Đại học
Trà Vinh.


15. Nguyễn Anh Cường, 2012. Khảo sát sự phân bố và biến động sinh lượng của một
số loài rong biển ở một số thủy vực nước lợ của tỉnh sóc trăng và bạc lieu luận
văn tốt nghiệp đại học, ngành nuôi trồng thủy sản.



16. Nguyễn Hoàng Duy, 2011. Khảo sát sự phân bố, biến động sinh lượng và thành
phần sinh hóa của một số lồi rong biển ở Đồng Bằng Sơng Cửu Long. Ngày
truy cập 9/5/2018


<i>17. Nguyễn Thị Vân Thái và cộng tác viên, 2006. Bàn về tiềm năng phòng và chữa </i>


<i>bệnh nhiễm khuẩn bằng kháng sinh thảo mộc trong nuôi trồng thuỷ sản. Ngày </i>


truy cập 24/10/2017


18. Nguyễn Ngọc Phước, Phạm Thị Phương Lan, Nguyễn Quang Linh, Kishio Hatai,
<i>2007. Nghiên cứu khả năng kháng nấm của dịch chiết lá Trầu (Piper betle. L), </i>
Tạp chí Thủy Sản số 4/2007. Ngày truy cập 23/10/2017


19. Nguyễn Thành Tâm, Từ Thanh Dung, Nguyễn Văn Bá, 2013. Tình hình nghiên
<i>cứu và ứng dụng vắc-xin phòng bệnh vi khuẩn Aeromonas hydrophyla. Ngày </i>
truy cập 23/10/2017


<b>20. Lê Thị Thuỳ Dung, 2013. Khảo sát tình hình ni cá lóc thương phẩm ở tỉnh Hậu </b>
Giang. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành quản lí nghề cá. Ngày truy cập
12/10/2017


21. Lê Văn Liêm, 2007. Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi
tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở Đồng bằng Sông Cửu Long luận văn tốt
nghiệp cao học ngành nuôi trồng thủy sản. Ngày truy cập 11/10/2017


22. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và Đặng Thị Hồng Oanh. Đặc điểm mơ bệnh học của cá
lóc (channa striata) bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ.



<i>23. Lê Xuân Sinh và Đỗ Minh Chung. Khảo sát các mơ hình ni cá lóc (channa </i>


<i>micropeltes và channa striatus) ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. </i>


<i>24. Phạm Thiệp, Vũ Ngọc Thuý, 2001. Thuốc biệt dược và cách sử dụng, Nhà xuất </i>
bản Y học. Ngày truy cập 24/10/2017


<i>25. Phan Xuân Thanh và cộng tác viên, 2002. Tuyển tập nghề cá đồng bằng sông Cửu </i>


<i>Long. Ngày truy cập 23/10/2017 </i>


26. Phạm Đức Thịnh, 2015. Nghiên cứu phân tích thành phần, cấu trúc hpas học của
fucoidan có hoạt tính sinh học từ một số loại rong nâu ở vịnh Nha Trang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 49 </b></i>
28. Trương Sĩ Khuyến, 2014. Khảo sát mầm bệnh vi khuẩn và vi nấm trên cá lóc ni
thâm canh ở một số tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long luận văn tốt nghiệp đại học
nghành bệnh học thủy sản trường Đại học Cần Thơ.


29. Ths. Nguyễn Thành Tâm. Chuyên Đề: Tình Hình Nghiên Cứu Và Ứng Dụng
Vắc-Xin Phòng Bệnh Vi Khuẩn Aeromonas Hydrophila. Khoa Thủy sản, ĐH.
Cần Thơ. Ngày truy cập 9/10/2017


30. Ts. Phạm Minh Đức, 2012. Khảo sát mầm bệnh trên cá lóc (channa striata) ni ao
thâm canh. Ngày truy cập 10/10/2017


31. Ths.Huỳnh Chí Thanh, 2016. Biện pháp sử dụng kháng sinh trong trị bệnh xuất
huyết trên cá lóc. Ngày truy cập 10/10/2017


32. Lê Xuân Sinh (2005). Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng ngập lũ của


<i>Đồng bằng sông Cửu Long trong tình hình mới. Kỷ yếu Hội thảo khoa học tồn </i>


<i>quốc về Mơi trường và nguồn lợi thủy sản do Bộ Thủy sản tổ chức tại Hải </i>


Phòng. Ngày truy cập 10/10/2017


<b>33. Trần Thị Thanh Hiền, Ngô Minh Dung, Bùi Minh Tâm. Phương thức thay thế thức </b>
ăn chế biến trong ương cá lóc đen (Channa striata). Ngày truy cập 11/10/2017
34. Tô Hữu Phước, 2012. Luận văn:Theo dõi mô hình ni cá lóc trong vèo trong mùa


lũ tại xã Tân Trung huyện Phú Tân tỉnh An Giang


35. Từ Thanh Dung, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Thị Tuyết Hoa.(2005). Giáo trình
Bệnh học thủy sản. Đại học Cần Thơ. 151 trang. (23/10/2017)


36. Từ Thanh Dung, 2005. Bài giảng bệnh học thủy sản.Khoa Thủy Sản - Đại Học Cần
Thơ.(23/10/2017)


37. Tổng cục thủy sản, 20/12/2016. Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong nuôi cá
<i>lóc bơng . Xem tại </i>


<i> /><i>chống-dịch-bệnh/doc-tin/006607/2016-12-20/phong-va-tri-mot-so-benh-thuong-gap-trong-nuoi-ca-loc-bong (23/10/2017). </i>


<i>38. Trần Thanh Phú, 2009. Phân lập và định danh vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây </i>
<i>bệnh xuất huyết Trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Nuôi ở Đồng </i>
Bằng Sông Cửu Long Luận văn tốt nghiệp đại học Ngành bệnh học thủy sản.
<b>Ngày truy cập 23/10/2017 </b>


39. Triệu Tuấn,2014. Hiện trạng sử dụng thuốc và kháng sinh trong nuôi trồng thủy
sản (23/10/2017)



40. Tiêu Quốc Sang, Dương Nhựt Long và Lam Mỹ Lan, 2012. Ảnh hưởng của mật độ
lên tăng trưởng, tỉ lệ sống và hiệu quả tài chính của mơ hình ni cá lóc
(Channastriata) tương phẩm trong bể lót bạt. Tạp chí khoa học- Đại học Cần
Thơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 50 </b></i>
42. Trần Phát Đạt, 2011. Điều tra về sự xuất hiện và tác động của các loài rong biển
trong các mơ hình ni tơm biển ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận văn tốt
nghiệp đại học- Khoa thủy sản - Đại Học Cần Thơ.


43. Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Ngọc Hải, Ngô Thị Thu Thảo,
Lý Văn Khánh và Trần Nguyễn Hải Nam. 2013. Đánh giá thành phần dinh
dưỡng của rong bún (Enteromorpha intestinalis) và sử dụng chúng làm thức ăn
cho các loài thủy sản ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đề tài Nghiên cứu Khoa học,
Bộ giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Cần Thơ, 109 trang.


44. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn. 6/6/2017. Hàng trăm hộ ni cá lóc
ở Trà Vinh “treo ao” vì giá giảm. Xem tại


<b>Tài liệu tiếng anh </b>


<i>1. Budd, G.C. & Pizzola, P, 2002. Enteromorpha intestinalis. Gut weed. Marine Life </i>
Information Network: Biology and Sensitivity Key Information
Subprogramme[on-line]. Plymouth.


2. Lewis, D.H. and J.A. Plumb, 1979. Bacterial diseases p.15 - 24. In Principal
diseases of farm raised catfish. Southern Cooperative Ser. 225 Auburn University.
Alabama.



<i>3. Abbott. S.L., K.W.C Wendy and J. Michal Janda, 2003. The genus Aeromona;. </i>
Biochemical charaterictics, Atypical reaction, and Phenotypic Indentification
Schemes. J. off Clin. Micro., p. 2348-2357 vol. 41, No. 6.


4. Balasubramanian G, Sarathi M, Rajesh Kumar S, Sahul Hameed AS. Screening the
antiviral activity of Indian medicinal plants against white spot syndrome virus in
shrimp. Aquaculture 2007; 263:15-19.


5. Sousa, A.I., Martin, I., Lillebo, A.I., Flindt, M.R. and Pardal, M.A, 2007. Influence
<i>of salinity nutrients and light on the germination and growth of Enteromorpha sp. </i>
Spores. Journal of Experimental Marine Biology and Evolution 8, 1011-1018.
6. FAO, 2003. A guide to the seaweed industry, Fisheries Technical paper 441.


7. Aguilera-Morales, M., Casas-Valdez, M., Carrillo-Dominguez, S., Gonzalez-Acosta,
B. and Perez-Gil, F. 2005. Chemical composition and microbiological assays of
marine algae Enteromorpha spp. as a potential food source. Journal of food
composition and Analysis 18, 79-88.


8. Cruz-Suárez, D., M.G. Nieto-López, P. P. Ruiz-Díaz, C. Guajardo-Barbosa, D.
Villarreal-Cavazos, M. Tapia-Salazar and D. Ricque-Marie. 2006. Enteromorpha
green seaweed tested as shrimp feed ingredient. Global Aquaculture Advocate,
54-55.


<b>Website </b>


<i>1. Báo cáo thủy sản thế giới 2016, World Atlas </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i><b>GVHD: Ths. CHÂU HỒNG THÚY SVTH: NGUYỄN HUỲNH GIAO 51 </b></i>
<i>2. Bộ Thuỷ Sản: www.fishtenet.gov.vn </i>



<i>3. Bách khoa toàn thư mở: www.en.wikipedia.org </i>


<i>4. </i>


<i> </i>


<i>5. </i>


<i>6. </i>


<i>7. </i>


</div>

<!--links-->
<a href=' />

×