TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT
LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
SX VÀ DV VẬN TẢI PHÚ QUANG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
1. Vị trí đặc điểm tình hình chung của công ty
Đơn vị: công ty TNHH thương mại sx và DV vận tải Phú Quang
Địa chỉ: số 609 khu ga-thị trấn Văn Điển-Thanh Trì
Công ty là 1 DN có tư cách pháp nhân,có quy mô kinh doanh vừa và
nhỏ.Công ty đã có 1 chỗ đứng khá quan trọng trong nền kinh tế của nước ta.Với
nhiệm vụ chính là sx kinh doanh thương mại gia công các mặt hàng tôn thép công
ty đã góp phân khá quan trọng vào nền kinh tế hàng hoá của nước ta giúp nâng cao
cơ sở vật chất
Ban đầu công ty chỉ kinh doanh hoạt động nhỏ lẻ,cơ sở vật chất còn thiếu
thốn.Giờ công ty đã từng bước đi vào ổn định và cũng từ đó công ty đã có cơ sở hạ
tầng vững chắc.Ngành nghề kinh doanh cuả công ty không những duy trì mà ngày
càng phát triển.Doanh thu lợi nhuận của năm sau lớn hơn năm trước.Đời sống của
cán bộ công nhân viên tại công ty ngày càng ổn định,giải quyết được công ăn việc
làm cho hàng trăm lao đông.Công ty luôn đa dạng hoá ngành nghề đảm bảo việc
làm thường xuyền cho người lao động.
2. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại sx và DV vận tải Phú Quang đươc thành lập vào
ngày 12/5/2004 theo quyết định số 185 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và
sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh.
Công ty đã hình thành và phát triển được 6 năm,trong 6 năm hoạt động vừa
qua công ty đã thu được không ít những thành quả to lớn, khẳng định được vị trí
cạnh tranh trên thị trường.
GĐ:chuẩn bị NVL+NVL chính:sắt, thép+Nhiên liệu:dầu mỡ,thanGĐ chế biến+B1:tạo phôi+B2:cắt got khoan+B3:nhiệt luyện,xử lý bề mặtGĐ nhập kho,bao gói, bán hàng+kiểm tra chất lượng+bảo quản sản phẩm+nhập kho,xuất bán
NVL Phân xưởng A4 Phân xương A4Phân xưởng A1, A, A3 KCS bảo quảnNhập kho xuất bán
Một số chỉ tiêu thực hiện của công ty
STT CHỉ TIÊU 2007 2008
1 Doanh thu hoạt động 5.450.675.88
0
7.550.038.569
2 Lợi nhuận 949.354.432 1.136.540.135
3
Tổng vốn
Vốn cố định
Vốn lưu động
8.595.865.40
4
2.850.545.25
0
5.745.320.15
4
15.609.774.00
8
4.756.542.553
10.853.231.45
5
3.Đặc điểm ngành nghề sx kinh doanh của công ty
Sơ đồ 1 về quy trình công nghệ sản xuất
Sơ đồ 2 về quy trình công nghệ sản xuất
Giám Đốc
PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thật sản xuất
Phòng kế hoạch vật tưBan tài chínhPhòng kỹ thuật sản xuấtBan KCSPhòng tổ chức hành chínhPhòng điều hành vận tải
Phân xưởng dụng cụ cơ điệnPhân xưởng gia công cấu tiệnPhân xưởng cơ khí Phân xưởng gia công nóng
4. Cơ cấu tổ chức quản lý,tổ chức kế toán
4.1. Cơ cấu tổ chức quản lý ,Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty Phú
Quang
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệuvà CCDCKế toán TSCĐ,tiêu thụChi phí bán hàngChi phí quản lý doanh nghiệpKế toán tiền lươngchi phí toàn bộXác định kết quả kdCác khoản chi trả ngân sáchKế toán tổng hợpKế toán vốn bằng tiềnTheo dõi các Khoản tạm ứng công nợ phải thu phải trảThủ quỹThủ khothống kê phân xưởng và các bộ phận liên quan
*Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
+Giám đốc:là người quyết định cao nhất của xí nghiệp,chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi mặt sản xuất kinh doanh.
+Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất:phụ trách chung về mọi hoạt động
+Phó giám đốc kinh doanh:có nhiệm vụ xây dựng và phân bổ kế hoạch,chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh.
4.2.Cơ cấu tổ chức kế toán
4.2.1.Sơ đồ bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán): Là người chịu trách nhiệm
điều hành toàn bộ công tác kế toán thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn kế toán viên
thực hiện đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Tổng hợp các thông tin cung
cấp cho Giám đốc các phòng ban, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty, là
người giúp việc cho giám đốc chịu trách nhiệm trước cấp trên và chấp hành pháp
luật, thể lệ, chế độ tài chính hiện hành – Kiểm tra tình hình hạch toán vốn, kế toán
trưởng có trách nhiệm sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác các khả năng tiềm tàng
của tài sản. Cung cấp các thông tin về tình hình tài chính một cách kịp thời, chính
xác để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh, cuối kỳ tổng hợp kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính của công ty.
- Kế toán Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ: Là người theo dõi tình
hình nhập xuất tồn kho các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kỳ. lập
bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ rồi chuyển
cho kế toán trưởng tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
vào chi phi sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Kế toán TSCĐ: là người theo dõi về tình hình tăng giảm tài sản cố định
- Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tính toán và phân bổ hợp lý, chính xác
tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên của công ty.
- Kế toán tổng hợp:là người theo dõi tập hợp toàn bộ chi phí để tính giá
thành
- Thủ quỹ: Quản lý các khoản bằng tiền của công ty. Thực hiện các công việc
thu chi tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hàng năm phải tổng hợp rút số
tiền tồn quỹ tiền mặt.
4.2.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Hình thức sổ kế toán dược áp dụng trong công ty là hình thức kế toán chứng
từ ghi sổ
Quy trình luân chuyển chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán chi tiếtSổ quỹ
Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
II.THƯC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH TMSX VÀ DVVT PHÚ QUANG
1.Công tác phân loại nguyên liệu vật liệu và ccdc trong doanh nghiệp
Công ty có khối lượng vật liệu lớn,đa chủng loại,mỗi loại vật liệu có chức
năng và tính năng ơ lý hoá khác nhau.Đối với việc phân loại vật liệu công cụ dụng
cụ của xí nghiệp được căn cứ vào vai trò tác dụng của chúng.Cụ thể là:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty cấu thành
nên thực thể của sản phẩm như: tôn,thép lá,thép cây,thép cuộn…
- Nguyên vật liệu phụ: Là các đối tượng lao động không cấu thành nên thực
thể của sản phẩm nhưng không thể thiếu vì nó tác dụng làm hoàn thiện thêm sản
phẩm, tăng chất lượng sản phẩm bao gồm:vôi bột,sơn các loại…
- Nhiên liệu: Là các loại vật liệu được sử dụng cho công tác vận tải, vận hành
máy móc, hoạt động sản xuất kinh doanh như: Dầu nhờn, dầu Diezen…
- Phế liệu: gang phế phâm,thép phế phẩm…
Việc phân loại công cụ dụng cụ là tiền đề để tạo điều kiện thuận lợi cho công
tác hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu,đảm bảo cho việc tinh giá thành của sản
phẩm 1 cách chính xác.
-Găng tay
-Quần áo bảo hộ lao động
2.Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
2.1.Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho
*Giá gốc của NVL và CCDC mua ngoài nhập kho được tính theo công thức
Giá gốc NLVL
và CCDC mua
ngoài nhập
kho
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn trừ chiết
khấu thương
mại,giảm giá hàng
mua(nếu có)
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí liên
quan trực tiếp
đến việc mua
hàng
VD: ngày 15/11/2009 công ty mua thép cuộn với số lượng 250 kg của công ty
cổ phần thiết bị vật tư Hồng Hà:
12.500.000 + (12.500.000*10%) =12.500.000 +1.250.000 =13.750.000
*Giá gốc của NVL và CCDC tự chế biến nhập kho được tính theo công thức:
Giá gốc NVL,CCDC
tự chế biến nhập kho =
Giá thực tế
NVL,CCDC xuất
chế biến
+ Chi phí chế biến
*Giá gốc NVL,CCDC thuê ngoài gia công chế biến nhập kho được tính theo
công thức:
Giá gốc NVL,
CCDC thuê
ngoài chế biến
nhập kho
=
Giá thực tế
NVL,CCDC xuất
thuê ngoài gia công
chế biến
+
Tiền thuê
ngoài gia
công chế
biến
+
Chi phí vận chuyển
bốc dỡ và các chi phí
liên quan trực tiếp
khác
*Giá gốc NVL và CCDC nhận biếu tặng nhập kho được tính theo công thức:
Giá gốc NVL,CCDC
nhận biếu,tặng nhập
kho =
Giá trị hợp lý ban đầu
của những NVL,CCDC
tương đương +
Các chi phí khác có
liên quan trực tiếp đến
việc tiếp nhận
2.2.Giá gốc của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho
Do giá gốc mỗi loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về mỗi loại
khác nhau nên để phản ánh đươc chặt chẽ phù hợp trước khi xuất kho nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ,công ty đã áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cả
kỳ dự trữ(bình quân cuối kỳ)
Giá trị thực tế
NVL,CCDC xuất kho
=
Số lượng NVL,CCDC
xuất kho
+
đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó:
Đơn giá bình quân
gia quyền cuối kỳ
=
Giá trị thực tế NVL,CCDC
tồn kho đầu kỳ
Số lượng NVL,CCDC tồn
kho đầu kỳ
+
+
Giá trị thực tế NVL,CCDC
nhâpk kho trong kỳ
Số lượng NVL,CCDC nhập kho
trong kỳ
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
Căn cứ theo yêu cầu quản lý NVL,công ty áp dụng theo phương pháp hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên với hình thức kế toán Nhật Ký
Chung.Hình thức kế toán này được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ việc
ghi chép các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế của chúng.Kế toán NVL của công ty
được áp dụng theo phương pháp thẻ song song.Với việc tổ chức công tác như vậy
rất thuận lợi cho việc kiểm tra vá đối chiếu số liệu kế toán và cung cấp kịp thời
những thông tin kinh tế khi cần thiết
Sổ tổng hợp chi tiết
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Phiếu nhập kho
Nhật ký chung
Sổ cái tk 152,153,331
Bảng phân bổ VL-CCDC
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp ghi thẻ song song
*Trình tự hạch toán
-Tại kho:hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập xuất về vật liệu công cụ
dụng cụ thủ kho tiến hành nhập xuất kho và ghi số lượng thực nhập,thực xuất.Cuối
ngàythủ kho ghi thẻ kho theo từng chứng từ,mỗi chứng từ nhập xuất ghi một dòng
và tính ra tồn kho mỗi ngày của từng thứ vật liệu
-Phòng kế toán:kế toán nguyên liệu vật liệu và ông cụ dụng cụ sử dụng thẻ
hay sổ chi tiết vật tư để ghi chép,phản ánh từng ngày tình hình nhập-xuất-tồn kho
theo chỉ tiêu số lượng và giá tri của từng thứ vật liệu
3.1. Thủ tục nhập NVL và chứng từ kế toán liên quan.
Theo chế độ kế toán hiện hành,vật liệu nhập từ bất kỳ nguồn nào thì về đến
công ty đều phải tiến hành kiêm nhận và làm thủ tục nhập kho.Tại công ty TNHH
TMSX và DVVT Phú Quang chỉ nhập mua nguyên vật liệu từ bên ngoài.Vì vậy vật
liệu chuyển về phải kèm theo hoá đơn mua hàng.Trên cơ sở đó thủ kho kiểm nhận
hàng hoá (số lượng,chất lượng,chủng loại,quy cách…)xem có đúng với nội dung
ghi trong hoá đơn và biên bản kiểm nhận hay không.Biên bản kiểm nghiệm do ban
kiểm nghiệm lập gồn 1 đại diện phòng KCS,thủ kho và phòng vật tư,nhằm chứng
nhận vật liệu mua về đảm bảo chủng loại,số lượng và chất lượng…
Sau khi thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu chuyển hoá đơn và biên bản kiểm
nghiệm vật tư lên phòng vật tư để viết phiếu nhập kho trên cơ sở hoá đơn.Trên
phiếu chỉ ghi số lượng thực nhập và giá trị mua chưa thuế,phần thuế do kế toán
thuế theo dõi.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
Liên 1:lưu tại phòng tổng hợp
Liên 2:giao cho người ung cấp vật liệu
Liên 3:giao cho thủ kho rồi thủ kho giao cho kế toán vật liệu
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại có trong kho khoa học,hợp lý đảm
bảo yêu cầu quản lý từng thứ,từng loại vật liệu và thuận tiện cho việc theo dõi công
tác nhập xuất vật liệu.
Công ty sử dụng phương pháp tính theo phương pháp khấu trừ
Giá trị thực tế =
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Chi phí vận
chuyển
_
Các khoản
giảm trừ
VD:ngày 15 tháng 11 năm 2009,công ty tiến hành mua thép cuộn nặng 250 kg
và thép cây là 25 cây của CTCP thiết bị vật tư Hồng Hà,công ty đã thanh toán
tiền hàng bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty TNHH TMSX và DVVT Phú Quang
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2:giao cho khách hàng
Ngày 15 tháng 11 năm 2009
Tên đơn vị bán hàng:công ty cổ phần thiết bị vật tư Hồng Hà
Số TK:013853693
Họ tên người mua hàng:Nguyễn Văn Tuấn
Công ty TNHH TMSX và DVVT Phú Quang
Điện thoại:0436876171
Số TK:086531
Hình thức thanh toán:bằng tiền mặt
Stt Tên hàng hoá,dịch vụ đvt Số lượng đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6
1 Thép cuộn Kg 250 50.000 12.500.00
0
2 thép cây Cây 25 35.000
0
875.000
Cộng tiền hàng:13.375.000
Tiền thuế GTGT:1.337.500
Tổng cộng tiền hàng:14.712.500
Thuế suất GTGT:10%
Số tiền viết bằng chữ:mười bốn tiệu bảy trăm mười hai ngàn năm trăm đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên,đóng dấu)