BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN GIÁO VIÊN
MÔN
NGỮ VĂN
LỚP
D
G
B
X
N
7
N
V
(Tái bản lần thứ nhất
có chỉnh lí, bổ sung)
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
N
V
D
G
B
X
N
2
MỞ ĐẦU
Mơ hình trường học mới thực hiện theo Chương trình giáo
dục phổ thơng hiện hành. Nội dung các bài học theo mơ hình
trường học mới được xây dựng trên nguyên tắc đảm bảo mục
tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của Chương trình giáo dục
N
V
phổ thơng hiện hành, đồng thời phù hợp với việc thực hiện các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm phát triển năng
D
G
lực học sinh.
Tiến trình bài học trong mơ hình trường học mới được thiết
B
X
kế thành các hoạt động học theo tiến trình sư phạm của các
N
phương pháp dạy học tích cực như : dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học tìm tịi nghiên cứu, phương pháp “Bàn tay nặn bột” và
các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn… Tuy có những điểm
khác nhau nhưng tiến trình sư phạm của các phương pháp dạy
học tích cực đều tuân theo con đường nhận thức chung là : từ
vấn đề cần giải quyết – học sinh phải học kiến thức mới, kĩ năng
mới để giải quyết vấn đề – vận dụng, mở rộng kiến thức, kĩ năng
mới vào thực tiễn. Vì vậy, mỗi bài học trong mơ hình trường học
mới đều được thiết kế theo 5 hoạt động : Khởi động, Hình thành
kiến thức, Luyện tập, Vận dụng, Tìm tịi mở rộng. Giáo viên cần
hiểu đúng bản chất của từng hoạt động trong mỗi bài học, trong
đó hoạt động cốt lõi là “Hình thành kiến thức” và “Luyện tập” để
đảm bảo cho tất cả học sinh phải học được kiến thức mới, luyện
được kĩ năng mới theo mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ
thông hiện hành. Cụ thể như sau :
3
Hoạt động khởi động nhằm tạo tâm thế học tập cho học sinh,
giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài
mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động
kiến thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến
vấn đề xuất hiện trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 ; làm bộc
lộ “cái” học sinh đã biết, giúp học sinh bộc lộ quan niệm của mình
về vấn đề sắp học để nhận ra “cái” chưa biết và muốn biết. Vì
vậy, các câu hỏi/ nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những
câu hỏi/ vấn đề mở, không cần và khơng thể có câu trả lời hồn
chỉnh. Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về nội dung
kiến thức mà chỉ giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học
sinh chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm bổ sung những
kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hồn thiện câu trả lời
hoặc giải quyết được vấn đề.
Hoạt động hình thành kiến thức nhằm giúp học sinh chiếm
lĩnh được kiến thức, kĩ năng mới thông qua việc nghiên cứu tài
liệu ; tiến hành thí nghiệm, thực hành ; hoạt động trải nghiệm
sáng tạo... Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động
học của học sinh thể hiện ở các sản phẩm học tập mà học sinh/
nhóm học sinh hồn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để
học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.
N
V
D
G
B
X
N
Hoạt động luyện tập nhằm giúp học sinh củng cố, hoàn thiện
kiến thức, kĩ năng vừa lĩnh hội được thông qua yêu cầu áp dụng
trực tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống/
vấn đề trong học tập. Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên
có thể lựa chọn những vấn đề cơ bản về phương pháp, cách
thức giải quyết các câu hỏi/ bài tập/ tình huống/ vấn đề để học
sinh ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh
câu trả lời/ giải quyết vấn đề đặt ra trong “Hoạt động khởi động”.
Hoạt động vận dụng nhằm giúp học sinh vận dụng được các
kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình
huống/ vấn đề trong cuộc sống ở gia đình, địa phương. Giáo viên
cần gợi ý học sinh về những hoạt động, sự vật, hiện tượng cần
quan sát trong cuộc sống hằng ngày, mô tả yêu cầu về sản phẩm
mà học sinh cần hoàn thành để học sinh quan tâm thực hiện.
4
Hoạt động tìm tịi mở rộng nhằm tạo cho học sinh thói quen
khơng bao giờ dừng lại với những gì đã học và hiểu rằng ngoài
những kiến thức được học trong nhà trường cịn rất nhiều điều có
thể và cần phải tiếp tục học, ham mê học tập suốt đời. Giáo viên
cần giúp học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ
nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
“Hoạt động vận dụng” và “Hoạt động tìm tịi mở rộng” khơng
cần tổ chức ở trên lớp và khơng địi hỏi tất cả học sinh phải thực
hiện như nhau. Giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu
hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện ; khuyến khích
những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Mỗi hoạt động học của học sinh trong tiến trình trên phải
được tổ chức một cách linh hoạt giữa hoạt động cá nhân, cặp
đơi, nhóm nhỏ và tồn lớp. Khơng nên bố trí học sinh ngồi theo
N
V
các nhóm cố định mà phải chia nhóm theo yêu cầu của hoạt
động học. Nghĩa là các nhóm học tập nói chung đều được hình
D
G
thành một cách linh hoạt theo từng nội dung học tập. Nếu là hoạt
động cá nhân, cặp đơi và tồn lớp thì khơng cần và khơng nên
B
X
bố trí học sinh ngồi thành nhóm, nhất là trong điều kiện lớp học
N
khơng cho phép. Các hình thức làm việc trong nhóm được thay
đổi thường xuyên căn cứ vào yêu cầu của sách Hướng dẫn học
Ngữ văn 7 và việc thiết kế hoạt động của giáo viên. Nhìn chung,
quy trình tổ chức mỗi hoạt động học như sau :
– Làm việc cá nhân : Trước khi tham gia phối hợp với bạn,
cá nhân phải tự lĩnh hội kiến thức, chuẩn bị ý kiến tham gia thảo
luận. Tần suất của các hoạt động cá nhân rất lớn và chiếm ưu
thế hơn so với các hoạt động khác.
– Làm việc theo cặp hoặc theo nhóm : Sau khi học cá nhân,
học sinh cần được hướng dẫn thảo luận với bạn về nội dung học
tập. Tuỳ điều kiện cụ thể của lớp học và nội dung học tập, giáo
viên quyết định giao cho học sinh thảo luận theo cặp hoặc theo
nhóm để hồn thành sản phẩm học tập được giao. Để hoạt động
nhóm đạt hiệu quả, mỗi nhóm chỉ nên có 4 học sinh.
5
– Làm việc cả lớp : Trong mỗi hoạt động học, sau khi học
sinh làm việc cá nhân, cặp đôi, nhóm, giáo viên tổ chức làm việc
chung cả lớp để học sinh được trình bày, thảo luận về kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập ; nhận xét, đánh giá về sản phẩm học
tập của học sinh ; định hướng hoạt động học tiếp theo ; chốt kiến
thức, kĩ năng mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận dụng.
Việc lựa chọn hình thức hoạt động cá nhân, cặp đơi, nhóm
hay tồn lớp phụ thuộc vào u cầu của các loại hình hoạt động
và luyện tập. Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 chỉ là một gợi ý
cho việc tổ chức các hình thức hợp tác này, giáo viên khơng nên
ln tn theo một cách máy móc thiết kế có sẵn của sách. Tuỳ
vào tình hình thực tế, giáo viên có thể điều chỉnh một cách linh
hoạt, tạo hứng thú cho học sinh trên nguyên tắc đảm bảo mục
tiêu bài học.
Khi tổ chức hoạt động học của học sinh, giáo viên cần chú ý
N
V
giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm một cách cụ thể và rõ ràng ;
đứng ở vị trí thuận lợi để dễ dàng quan sát các nhóm học sinh làm
D
G
việc và có thể hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm ; hướng
B
X
dẫn học sinh ghi tóm tắt kết quả hoạt động cá nhân và kết quả
thảo luận nhóm vào vở ; không được đọc cho học sinh ghi bài,
N
không yêu cầu học sinh chép lại toàn bộ nội dung bài học trong
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7. Khi giúp đỡ học sinh, cần gợi
mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ ; khuyến khích để
học sinh hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ
học tập ; kết hợp nhận xét, đánh giá bằng lời nói ; trong mỗi giờ
học cần tranh thủ ghi nhận xét, đánh giá và có thể cho điểm vào
vở học của một số học sinh và luân phiên để mỗi học sinh được
ghi từ 2 – 4 lần trong mỗi học kì thay cho việc kiểm tra miệng,
15 phút, 45 phút trước đây.
6
PHẦN THỨ NHẤT
DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN
LỚP 7 THEO MƠ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI
N
V
D
G
B
X
N
7
I – VỊ TRÍ, ĐẶC ĐIỂM MƠN HỌC
1. Vị trí môn học
a) Môn Ngữ văn là môn học về khoa học xã hội – nhân văn, có nhiệm vụ giúp
học sinh (HS) hình thành những kiến thức tiếng Việt, văn học và tập làm văn,
phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận và tạo lập văn
bản. Qua mơn học này, HS cịn có thêm những hiểu biết về văn hoá, xã hội, lịch
sử, đời sống tinh thần của con người và bản thân.
b) Môn Ngữ văn là môn học công cụ. HS sử dụng những kiến thức, kĩ năng
của môn Ngữ văn làm công cụ để học tập, nhận thức về xã hội và con người, bồi
dưỡng tư tưởng tình cảm và nhân cách.
c) Môn Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mĩ. Thông qua việc
tiếp cận với tiếng Việt văn hố và những hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm
văn học, HS được bồi dưỡng và phát triển năng lực tưởng tượng, sáng tạo, làm
N
V
giàu cảm xúc thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh, nhằm hoàn thiện nhân
D
G
cách của mình.
2. Đặc điểm của mơn Ngữ văn
B
X
a) Mơn Ngữ văn vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật
N
Nội dung dạy học của môn Ngữ văn cần đảm bảo chính xác, khách quan và
hệ thống,... trong việc phản ánh những thành tựu mới, những tiến bộ của khoa
học xã hội và nhân văn ; đồng thời thể hiện được những giá trị xã hội – nhân
văn mà các thế hệ đi trước đã xác lập. Giáo viên (GV) là người giúp HS khám
phá những giá trị đó.
Nhiều văn bản văn học được đưa vào chương trình Ngữ văn đã khơi gợi ở
HS những tình cảm, cảm xúc, khả năng tưởng tượng, sáng tạo, góp phần tích
cực vào việc hình thành các phẩm chất và nhân cách cho các em.
b) Mơn Ngữ văn có sự tích hợp của ba phân môn Tiếng Việt, Văn học và Tập
làm văn
Phần Tiếng Việt phản ánh những thành tựu nghiên cứu của khoa học về tiếng
Việt, giúp HS vận dụng các tri thức đó để phát triển năng lực sử dụng tiếng Việt
trong giao tiếp.
8
Phần Văn học phản ánh các thành tựu trong lịch sử văn học, giúp HS thấm
nhuần sâu sắc các giá trị văn hố, nhân văn chứa đựng trong các hình tượng
văn học.
Phần Tập làm văn rèn luyện cho HS các kĩ năng tạo lập văn bản, diễn đạt ý
nghĩ, cảm xúc, suy nghĩ của mình.
Cả ba nội dung trên thống nhất trong mục tiêu giáo dục tình cảm, cảm xúc,
thẩm mĩ, hình thành năng lực, phẩm chất, nhân cách cho HS.
c) Mục tiêu dạy học mơn Ngữ văn là hình thành và phát triển các phẩm chất,
năng lực cho học sinh
Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn hướng tới mục tiêu hình thành và
phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS. Môn Ngữ văn – một môn học cơng
cụ, với mục đích phát triển năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề trong
nhận thức và trong giao tiếp xã hội – có thế mạnh trong việc góp phần phát triển
những năng lực sau : 1) Năng lực giao tiếp (sử dụng tiếng Việt) ; 2) Năng lực
thẩm mĩ ; 3) Năng lực hợp tác ; 4) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
N
V
Thông qua các bài học, môn Ngữ văn hướng tới việc hình thành các phẩm
chất cơ bản, bao gồm : 1) Yêu gia đình, quê hương, đất nước ; 2) Nhân ái, khoan
dung ; 3) Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó ; 4) Có trách nhiệm với bản
thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên ; 5) Tôn trọng, chấp
hành kỉ luật, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ đạo đức,...
D
G
B
X
N
Đặc biệt, mơn Ngữ văn có thế mạnh trong việc hình thành các năng lực đặc
thù. Năng lực đặc thù cần được phát triển trong môn Ngữ văn trong phần học về
tiếng Việt bao gồm 2 loại năng lực :
– Năng lực tiếp nhận văn bản, gồm các kĩ năng nghe, đọc ;
– Năng lực tạo lập văn bản, gồm các kĩ năng nói, viết.
Đồng thời, việc học ngơn ngữ ln song hành cùng với việc hiểu và tiếp nhận
một cách sáng tạo những tác phẩm văn học có giá trị. Năng lực đặc thù cần được
phát triển trong phần học về văn học bao gồm :
– Năng lực tiếp nhận văn học, gồm năng lực cảm thụ thẩm mĩ (cảm thụ các
giá trị của văn học với tư cách là một loại hình nghệ thuật).
– Năng lực tạo lập gồm năng lực sáng tạo văn bản nghệ thuật (tạo ra văn bản
bằng ngơn ngữ mang tính nghệ thuật, đồng sáng tạo tác phẩm văn học).
Từ đó, mơn Ngữ văn có thế mạnh trong việc hình thành, phát triển các giá trị
nhân văn, bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách cho HS.
9
II – DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN NGỮ VĂN LỚP 7
1. Khái quát về cấu trúc và nội dung sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 tiếp nối sách Hướng dẫn học Ngữ văn 6 được
biên soạn theo mơ hình trường học mới Việt Nam. Đây là bộ sách được biên soạn
theo định hướng hình thành và phát triển các năng lực của HS, đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập để tăng cường tính chủ động, tích cực,
sáng tạo của HS. Trên cơ sở nội dung chương trình mơn Ngữ văn lớp 7 hiện hành,
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 có những đặc điểm sau :
a) Những điểm kế thừa, tiếp nối chương trình và SGK Ngữ văn 7 hiện hành
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 được biên soạn dựa trên chương trình và
SGK hiện hành. Do vậy, về cơ bản sách vẫn đảm bảo nội dung chương trình đã
được thể hiện qua hệ thống các bài học của SGK Ngữ văn 7. Cụ thể :
– Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 đảm bảo chuẩn kiến thức và kĩ năng, dựa
trên chương trình và SGK hiện hành. Những bài học chính thức theo chương
N
V
trình (CT) và SGK vẫn đảm bảo yêu cầu về các nội dung cơ bản và trọng tâm
kiến thức, bên cạnh đó, theo yêu cầu giảm tải, các bài hướng dẫn tự học, đọc
D
G
thêm,... nhìn chung được chuyển sang Hoạt động luyện tập hoặc Hoạt động tìm
tịi mở rộng (tuỳ theo độ khó về nội dung yêu cầu của mỗi bài học). Có một số ít
B
X
bài đọc thêm được sử dụng như một phần trong bài học chính, nhưng chỉ dùng
như ngữ liệu để dạy tiếng Việt và tập làm văn.
N
Cấu trúc các bài học trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 nhìn chung dựa
trên CT và SGK Ngữ văn 7 hiện hành. Các nội dung đọc hiểu, tiếng Việt và tập
làm văn vẫn dựa theo CT ; các đơn vị kiến thức trong SGK vẫn được đảm bảo.
Tuy nhiên, do một số bài học có sự điều chỉnh theo tinh thần giảm tải như đã nói
ở trên, một số bài học/ tuần học có sự thay đổi so với SGK Ngữ văn 7 hiện hành.
– Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 vẫn đảm bảo tích hợp các phân mơn trong
mỗi bài học. Nội dung tích hợp các phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm
văn được triển khai trong một bài học (4 tiết). Sự tích hợp này dựa trên 2 trục
năng lực cơ bản là đọc hiểu (tiếp nhận văn bản) và tập làm văn (tạo lập văn bản).
Đây cũng là sự kế thừa tính tích hợp đã có trong CT và SGK Ngữ văn 7 hiện
hành, tuy nhiên, trong mơ hình trường học mới, tính tích hợp thể hiện cao hơn,
cụ thể, các đơn vị nội dung của từng phân môn Đọc hiểu, Tiếng Việt và Tập làm
văn không tách rời thành các bài học riêng như SGK hiện hành mà được gắn kết
10
trong từng hoạt động của mỗi bài học. Mặt khác, sách cũng tạo điều kiện đảm
bảo các yêu cầu riêng, có tính độc lập của mỗi phân mơn, với quan niệm tính tích
hợp thể hiện ở cả tầm vĩ mơ và vi mô, ở cả phương diện khái quát lẫn cụ thể. Do
vậy, trong quá trình hướng dẫn HS học, GV cần linh hoạt trong việc kết nối các
nội dung dạy học để sự tích hợp khơng gượng ép.
b) Những điểm mới của sách “Hướng dẫn học Ngữ văn 7” biên soạn theo mơ
hình trường học mới
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 được biên soạn theo tinh thần đổi mới CT
giáo dục phổ thông. Dựa trên những định hướng đã được nêu trong Đề án đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 thể hiện
một số điểm mới như sau :
– Sách thiết kế nội dung các bài học theo các hoạt động học tập, giúp HS
nâng cao tính tự chủ, tăng cường chia sẻ, hợp tác trong quá trình học. Tất cả các
hoạt động chính trong mỗi bài học đều được triển khai theo hệ thống các bài tập
hoặc nhiệm vụ học tập, theo các hình thức tổ chức đa dạng (hoạt động cá nhân,
N
V
hoạt động cặp đơi, hoạt động nhóm, hoạt động chung cả lớp, hoạt động với cộng
D
G
đồng,…), từng bước nâng cao khả năng tự học và sự chủ động của HS trong học
tập, đồng thời tăng cường các hoạt động trải nghiệm, hoạt động thực hành, vận
B
X
dụng các kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn. Trong mỗi bài học, các nội dung đọc
hiểu, tiếng Việt, tập làm văn được gắn kết trong từng hoạt động, vừa đảm bảo
N
sự phối hợp của các kiến thức cơ bản vừa tăng cường hoạt động luyện tập, vận
dụng kiến thức vào quá trình giao tiếp và cảm thụ văn học của HS.
– Tổ chức các bài học theo định hướng phát triển năng lực cho HS. Định
hướng này thể hiện thông qua hệ thống mục tiêu bài học được xác định cụ thể.
Với quan niệm năng lực là sự vận dụng tổng hợp những kiến thức, kĩ năng và
thái độ, động cơ,… của người học vào việc giải quyết những tình huống đặt ra
trong học tập và trong thực tiễn, năng lực phải được thể hiện qua những chỉ số
hành vi (những gì HS thể hiện qua nói, viết, làm, tạo ra), do vậy, trong mỗi bài
học, việc xác định mục tiêu cho cả 3 nội dung đọc hiểu, tiếng Việt, tập làm văn
đều thể hiện bằng những động từ hành động, cho biết mức độ thực hiện các yêu
cầu của từng nội dung, bám sát các yêu cầu và đặc trưng của từng phân môn,
từng thể loại văn bản. Mặt khác, mục tiêu của các bài học trong nhóm chủ đề
cũng được kiểm soát, tạo ra sự kết nối và phát triển. Như vậy, theo hệ thống mục
11
tiêu của bài học, HS vừa thể hiện những hoạt động theo các mức độ biểu hiện
của năng lực vừa có sự kết nối để từng bước hình thành, phát triển các năng lực
chung và năng lực đặc thù của môn học.
– Coi trọng kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực. Đánh giá năng lực
là cách đánh giá dựa trên mức độ hình thành và phát triển năng lực của HS. Thay
vì đánh giá kiến thức và kĩ năng như trong dạy học hiện nay, quan điểm đánh giá
theo mơ hình trường học mới là xem xét q trình hình thành và phát triển các
năng lực, phẩm chất của HS trong từng giai đoạn. Các năng lực và phẩm chất
cần hình thành, phát triển cho HS qua mỗi bài học đã được xác định trong mục
tiêu và triển khai trong toàn bộ nội dung bài học. Đánh giá năng lực là cơng việc
nhằm xác định mức độ hồn thành của các mục tiêu đó. Để đánh giá năng lực,
cần sử dụng các phương pháp đánh giá có hiệu quả như phỏng vấn, quan sát,
tiểu luận, bài tập tình huống, kiểm tra, dự án, hồ sơ,... Khi tiến hành đánh giá
không chỉ căn cứ vào kết quả mà cần chú ý đến quá trình đi đến kết quả ; do vậy
đánh giá quá trình cần được coi trọng. Đánh giá q trình là quan điểm đánh giá
dựa trên tồn bộ quá trình học tập. Trong đánh giá quá trình, GV quan tâm đến
sự tiến bộ của từng HS trong học tập bằng các phương pháp và hình thức đánh
giá đa dạng như đã nói ở trên. Đặc biệt, cần phối hợp giữa đánh giá của GV và
tự đánh giá của HS, tạo nhiều cơ hội để HS đánh giá chính mình và phản hồi kết
quả của mình để có được sự tự tin, có khả năng phê phán và thái độ tiếp nhận
phê phán,... Điểm mới trong đánh giá theo mơ hình trường học mới chính là tạo
điều kiện tốt hơn để HS tự đánh giá (cá nhân tự đánh giá, đánh giá nhóm, đánh
giá lẫn nhau) và đưa các thành viên trong gia đình vào quá trình đánh giá.
N
V
D
G
B
X
N
– Nội dung dạy học được thể hiện thông qua các bài học/ chủ đề với thời
lượng mỗi bài học là 4 tiết.
Tên bài học đa phần là tên của bài đọc hiểu, do bài đọc hiểu thường là nội
dung học chính của mỗi bài. Một số bài học khơng có nội dung đọc hiểu sẽ lựa
chọn một tên gọi phù hợp theo nội dung chính của bài học.
So với SGK hiện hành, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 có một số điều chỉnh
về cấu trúc nội dung của từng bài học để đảm bảo yêu cầu giảm tải. Một số khái
niệm ngôn ngữ học đã được giản lược ; mục Ghi nhớ được lược bỏ hoặc chuyển
thành bài tập củng cố. Một số kiến thức trùng lặp với cấp Tiểu học hoặc ít tính
thiết thực cũng được tinh giản.
Cấu trúc nội dung của sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 dựa trên trục thể loại,
hệ thống kiến thức tiếng Việt và các kiểu văn bản. Các kiến thức tiếng Việt và tập
12
làm văn được dạy tích hợp với đọc hiểu. Ngồi ra cịn có một số nội dung khác
như chương trình địa phương, ơn tập.
Theo u cầu chung, chương trình Ngữ văn theo mơ hình trường học mới
giảm thời lượng năm học xuống còn 33 tuần (dành 2 tuần còn lại cho nhà trường
chủ động xử lí những nội dung theo điều kiện của từng trường).
2. Khái quát về cách tổ chức thực hiện
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 được biên soạn theo tinh thần lấy HS làm
chủ thể trong việc tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng và năng lực ; GV là
người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS. Các bài học được biên
soạn theo các hoạt động, thể hiện rõ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
GV cần hiểu rõ mục tiêu, nội dung và cách thức tổ chức của từng hoạt động để
việc hướng dẫn HS đạt hiệu quả. Tuy nhiên, GV khơng nên q cứng nhắc, lệ
thuộc hồn tồn vào sách mà có thể chủ động trong việc xây dựng kịch bản cho
mỗi bài học, đảm bảo sự phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của địa phương, nhà
trường và năng lực của GV, HS.
N
V
Trong tiến trình bài học theo mơ hình trường học mới, các hoạt động học của
HS chiếm ưu thế và nổi bật. Tuy vậy, GV bao giờ cũng giữ vai trò rất quan trọng.
GV là người hướng dẫn, tổ chức, là trọng tài, đồng thời là người đồng hành cùng
với HS. Để HS phát huy vị trí trung tâm trong hoạt động học, GV cần chủ động
nắm bắt trình độ, khả năng và các điều kiện học tập khác của mỗi HS trong lớp
để có sự hướng dẫn phù hợp. Do vậy, trong giờ học, với mỗi nhiệm vụ/ bài tập,
GV cần làm tốt những công việc sau đây :
D
G
B
X
N
– Giao bài tập/ nhiệm vụ cho cá nhân/ nhóm HS ; nêu rõ yêu cầu và thời gian
thực hiện. Nếu cần, GV có thể hướng dẫn, giải thích nhưng khơng nên lạm dụng
thao tác này.
– Tổ chức cho HS thực hiện bài tập/ nhiệm vụ. Trong thời gian HS làm bài tập
hay thực hiện nhiệm vụ, GV cần quan sát từng nhóm, từng cá nhân HS để có thể
động viên, hỗ trợ khi cần thiết.
– Tổ chức cho HS báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện bài tập/ nhiệm vụ.
Việc báo cáo kết quả và đánh giá có thể được tiến hành tại các nhóm riêng rẽ,
cũng có thể được tiến hành chung cả lớp, tuỳ thuộc từng bài tập/ nhiệm vụ cụ thể.
Để hoạt động học của HS đạt hiệu quả, GV cần chú ý đến phương pháp tổ
chức các hoạt động mang tính đặc thù của mơn học. Sau đây là đặc điểm, cách
thức thực hiện các hoạt động này.
13
(1) Hoạt động cá nhân là hoạt động yêu cầu HS thực hiện các bài tập/ nhiệm
vụ một cách độc lập. Loại hoạt động này nhằm tăng cường khả năng làm việc
độc lập của HS. Nó được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt là với các bài tập/ nhiệm
vụ có yêu cầu khám phá, sáng tạo hoặc rèn luyện đặc thù. GV cần đặc biệt coi
trọng hoạt động cá nhân vì nếu thiếu nó, nhận thức của HS sẽ không đạt tới mức
độ sâu sắc và chắc chắn cần thiết, cũng như các kĩ năng sẽ không được rèn
luyện một cách tập trung.
Khi tổ chức cho HS hoạt động cá nhân, GV cần : giao bài tập/ nhiệm vụ đến
từng cá nhân ; nêu rõ yêu cầu, điều kiện và thời gian thực hiện ; gợi ý, làm mẫu
(nếu thấy cần thiết).
Lưu ý : GV không giảng giải hoặc làm thay HS.
HS làm bài và báo cáo kết quả với GV (có thể trực tiếp hoặc đại diện).
Trong thực tế, cách tổ chức các hoạt động cá nhân theo mơ hình trường học
mới tương tự như cách tổ chức làm bài tập ngữ văn theo SGK hiện hành. Tuy
nhiên, vẫn có chỗ khác là : trong mơ hình trường học mới, GV quan tâm đến hoạt
N
V
động cá nhân ở phương diện hình thành năng lực hơn là phương diện lĩnh hội
D
G
kiến thức ; ngoài ra, GV quan tâm đến từng cá nhân HS chứ không phải đến số
đông như phương pháp dạy học hiện hành.
B
X
(2) Hoạt động cặp đôi và hoạt động nhóm là những hoạt động nhằm giúp HS
phát triển năng lực hợp tác, tăng cường sự chia sẻ và tính cộng đồng.
N
Khi tổ chức hoạt động cặp đơi và hoạt động nhóm, GV cần lưu ý xác định rõ
mục đích, nội dung bài tập/ nhiệm vụ có phù hợp với hoạt động cặp đơi hay hoạt
động nhóm hay khơng.
Thơng thường, hình thức hoạt động cặp đơi được sử dụng trong những
trường hợp các bài tập/ nhiệm vụ cần sự chia sẻ, hợp tác trong nhóm nhỏ gồm
2 HS. Ví dụ : kể cho nhau nghe, nói với nhau một nội dung nào đó, đổi bài cho
nhau để đánh giá chéo,... ; cịn hình thức hoạt động nhóm (từ 3 HS trở lên) được
sử dụng trong trường hợp tương tự, nhưng nghiêng về sự hợp tác, thảo luận với
số lượng thành viên nhiều hơn.
Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều nội dung có thể được dạy học trong cả
hình thức nhóm hay cặp đơi.
Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 rất quan tâm đến hình thức hoạt động nhóm
vì đó là một trong những hình thức có nhiều lợi thế để phát triển năng lực hợp
14
tác, một trong những năng lực được nhấn mạnh trong mục tiêu dạy học môn Ngữ
văn cấp Trung học cơ sở (THCS) theo mơ hình trường học mới.
Khi tổ chức hoạt động nhóm, GV cần :
– Chia lớp thành các nhóm, với số lượng HS thích hợp ; kê bàn theo vị trí phù
hợp với khơng gian lớp học.
– Giao bài tập/ nhiệm vụ cho mỗi nhóm ; nêu rõ u cầu.
Nhóm trưởng chỉ huy, quản lí hoạt động của cả nhóm theo hướng dẫn :
– Mỗi cá nhân thực hiện nhiệm vụ độc lập.
– Cá nhân trao đổi với bạn trong nhóm, yêu cầu hợp tác (nếu cần).
– Lần lượt từng cá nhân trình bày sản phẩm.
– Nhóm góp ý kiến với từng cá nhân.
Khi làm việc với GV : Nhóm trưởng trình bày ý kiến chung của cả nhóm. GV
lắng nghe, tổ chức để nhóm tự đánh giá và đề xuất ý kiến tổng kết hoặc điều
N
V
chỉnh.
Lưu ý : GV cần nghiên cứu thật kĩ các nội dung hoạt động nhóm, sao cho hoạt
D
G
động này tạo được hứng thú và bổ ích cho từng cá nhân HS.
B
X
(3) Hoạt động chung cả lớp là hình thức hoạt động phù hợp với số đơng HS.
Đây là hình thức nhằm tăng cường tính cộng đồng, giáo dục tinh thần đồn kết,
N
sự chia sẻ. Trong môn Ngữ văn, hoạt động chung cả lớp được thực hiện khi HS
cần có sự thống nhất chung hoặc rút ra những kết luận cần thiết cho một nội
dung học tập.
Hoạt động chung cả lớp thường được sử dụng trong các tình huống sau :
– HS nghe GV hướng dẫn chung.
– HS nghe GV nhắc nhở, tổng kết, rút kinh nghiệm.
– HS luyện tập trình bày miệng trước tập thể lớp.
Lưu ý : Khi tổ chức hoạt động chung cả lớp, GV tránh biến giờ học thành giờ
thuyết giảng hoặc vấn đáp vì như vậy sẽ làm giảm hiệu quả và sai mục đích của
hình thức hoạt động này.
(4) Hoạt động với cộng đồng là hình thức hoạt động của HS trong mối tương
tác với xã hội.
15
Hoạt động với cộng đồng bao gồm các hình thức từ đơn giản như : kể cho
bé nghe, nói chuyện với bạn bè, hỏi người thân trong gia đình,... đến những hình
thức phức tạp hơn như : tham gia bảo vệ mơi trường, tìm hiểu các di tích văn
hố, lịch sử ở địa phương,...
Trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn THCS theo mơ hình trường học mới,
phần lớn các hình thức hoạt động với cộng đồng được áp dụng cho hoạt động
bổ sung, làm việc ở nhà.
Bên cạnh các hoạt động chủ đạo đã được trình bày ở trên, GV có thể tổ chức
một số hoạt động bổ trợ nhằm gây hứng thú và tăng hiệu quả học tập cho HS.
Đó là các hoạt động sau :
(1) Hoạt động hội thi, câu lạc bộ
− Các hoạt động này bao gồm : thi đọc thơ, ngâm thơ, hát ; thi tìm hiểu kiến
thức, thi thể hiện kĩ năng, thi ứng xử tình huống,...
− Trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7, các hoạt động này được thiết kế khá
thường xuyên.
N
V
− Khi tổ chức các hoạt động này, GV cũng cần chú ý các bước sao cho phù
hợp với nội dung bài học và gây được hứng thú cho HS.
D
G
− Thông thường, việc tổ chức các cuộc thi ngắn tại lớp có thể được tiến hành
theo các bước chính :
B
X
+ Cơng bố mục đích, nội dung, yêu cầu của cuộc thi.
N
+ Đề cử một người dẫn chương trình, ban giám khảo, các thành viên/ các đội
dự thi.
+ Người dẫn chương trình cơng bố thể lệ/ thể thức cuộc thi.
+ Các thành viên/ các đội tiến hành dự thi theo đúng thể lệ/ thể thức, các hoạt
động cổ vũ của cổ động viên (nếu có).
+ Ban giám khảo chấm điểm, đánh giá.
+ Người dẫn chương trình cơng bố kết quả.
Những cuộc thi có quy mô lớn hơn và trong thời gian dài hơn được gọi là hội
thi. Câu lạc bộ cũng là hình thức tổ chức học tập có phạm vi rộng.
(2) Tổ chức trò chơi học tập
− Trò chơi trong học tập là hình thức hoạt động được thiết kế nhằm làm giảm
căng thẳng, tăng hứng thú cho HS.
− Về nguyên tắc, trị chơi có thể được thiết kế trong tất cả các cơng đoạn của
q trình dạy học, tuỳ theo nội dung cụ thể của mỗi bài học. Tuy nhiên, trong sách
16
Hướng dẫn học Ngữ văn 7 theo mơ hình trường học mới, trò chơi học tập thường
được tổ chức trong phần Hoạt động khởi động (phần đầu) và đôi khi trong phần
Hoạt động luyện tập.
− Cách thức tổ chức trò chơi cũng tương tự như tổ chức các cuộc thi, hội thi.
Tuỳ theo nội dung, số lượng người tham gia để quyết định có hay khơng có ban
giám khảo và người dẫn chương trình.
(3) Tổ chức tham quan, học tại hiện trường
− Các hoạt động tham quan, ngoại khoá từ lâu vẫn rất được quan tâm. Tuy
nhiên, vì nhiều lí do khác nhau, các hoạt động này trong những năm gần đây
đã bị giảm thiểu. Với mơ hình trường học mới, các hoạt động này cần được coi
trọng. Đặc biệt, khơng có sự phân biệt nội khố hay ngoại khố. Các nội dung
dạy học chính thức vẫn có thể được dạy tại hiện trường, thậm chí, học tại hiện
trường là hình thức tổ chức cần được khuyến khích ; bên cạnh đó, việc mở rộng,
bổ sung kiến thức khơng cịn nằm ngồi CT (ngoại khố) mà trở thành u cầu
bắt buộc đối với mỗi bài học.
N
V
− Trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7 theo mơ hình trường học mới, một
số nội dung được thiết kế dạy tại hiện trường, chẳng hạn như tìm hiểu văn hố
dân gian, ngơn ngữ, mơi trường địa phương,... (phần chương trình địa phương).
D
G
− Khi dạy học tại hiện trường, GV cần chú ý tổ chức chặt chẽ, an tồn, đưa
đón HS cẩn thận, chu đáo ; liên hệ với chính quyền, tổ chức xã hội ở địa phương
để có khách mời đến trao đổi với HS những nội dung cụ thể, hấp dẫn và bổ ích
về tình hình địa phương.
B
X
N
Để tổ chức tốt các hoạt động học cho HS trong bài học, GV cần thực hiện tốt
các bước sau :
– Nghiên cứu mục tiêu bài học
Mục tiêu thể hiện trong phần đầu của bài học, được biên soạn dựa trên các
tiêu chí năng lực. Khác với SGK hiện hành, các mục tiêu trong sách Hướng dẫn
học Ngữ văn 7 không chỉ hướng đến kiến thức, kĩ năng, thái độ mà hướng tới
năng lực. Các năng lực này, như đã xác định, nhằm giải quyết những vấn đề/
nhiệm vụ trong học tập và trong cuộc sống của HS. Bài học sẽ là sự cụ thể hoá
các năng lực theo những mức độ biểu hiện của các chỉ số hành vi, được thể hiện
bằng những động từ hành động, có thể quan sát, đo lường được. Mục tiêu của
bài học trên hướng đến ba điểm nhấn, tương ứng với ba phân môn Văn học,
Tiếng Việt và Tập làm văn.
17
Các mục tiêu của bài học sẽ được thể hiện trong tất cả các hoạt động chính,
nói cách khác, các nội dung và nhiệm vụ được triển khai trong 5 hoạt động đều
phải hướng đến mục tiêu của bài học và được kiểm sốt trong q trình hướng
dẫn dạy học của GV. Sự nhất quán này giúp GV tập trung vào các nội dung chính
của bài học, tránh quá tải, đồng thời có sự kết nối giữa những nội dung học tập
cùng chủ đề để thấy rõ hơn định hướng hình thành và phát triển năng lực.
– Tìm hiểu mục đích, nội dung, cách thức tổ chức các hoạt động cho HS
+ Mỗi bài tập/ nhiệm vụ đều có mục đích riêng, tuỳ theo ý tưởng của người
biên soạn. Thơng thường, mỗi bài tập hướng đến việc giúp HS nhận biết một đơn
vị tri thức hoặc rèn luyện một kĩ năng.
+ Mỗi bài tập/ nhiệm vụ có một nội dung tương thích với mục tiêu, nêu rõ các
yêu cầu và nội dung cần thực hiện. Cách thức tiến hành cũng được xác định rõ
trong mỗi bài tập/ nhiệm vụ.
+ Khi hướng dẫn HS hoạt động theo 5 bước, ngoài việc nắm vững kĩ thuật
N
V
thực hiện các bước, GV vẫn có thể linh hoạt chuyển đổi các bài tập nếu thấy phù
hợp và cần thiết, cũng như linh hoạt trong việc sử dụng các phương tiện dạy học.
D
G
Nhìn chung, nội dung và cách thức tiến hành mỗi bài tập/ nhiệm vụ đều đã
B
X
được thiết kế theo mục tiêu xác định. GV cần nghiên cứu để nắm vững, và nếu
có thể, tham gia vào việc sáng tạo các hoạt động (bài tập/ nhiệm vụ) sao cho hấp
N
dẫn hơn, phù hợp hơn với đối tượng HS của mình.
– Trao đổi, nhận xét về kết quả hoạt động của HS
Việc trao đổi, nhận xét được tiến hành cụ thể và trực tiếp, với từng nhóm và
từng cá nhân HS. GV cần tạo điều kiện sao cho mỗi HS đều được trả lời và lắng
nghe sự trả lời của từng HS. Tránh việc lấy một vài kết quả hoạt động của một
vài cá nhân HS để đại diện cho cả lớp.
Trong một số trường hợp, GV vẫn có thể tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm
chung khi thấy đa số HS có chung một ưu điểm hay một loại khuyết điểm.
3. Phân phối chi tiết của từng chủ đề
Chương trình được thể hiện thơng qua các bài học/ chủ đề trong sách với
thời lượng mỗi bài học là 4 tiết.
Khung nội dung bài học trong học kì I và học kì II được sắp xếp như sau :
18
Bài/ tuần
Tên bài
Số tiết
1
Cổng trường mở ra
4
2
Cuộc chia tay của những con búp bê
4
3
Những câu hát nghĩa tình
4
4
Những câu hát than thân, châm biếm
4
5
Sông núi nước Nam
4
6
Qua Đèo Ngang
4
7
Bánh trôi nước
4
8
Bạn đến chơi nhà
4
9
Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
4
10
Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê
4
11
Cảnh khuya
N
V
D
G
B
X
12
4
Rằm tháng giêng
4
Tiếng gà trưa
4
14
Một thứ quà của lúa non : Cốm
4
15
Mùa xuân của tơi
4
16
Ơn tập
4
17
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
4
18
Tục ngữ về con người và xã hội
4
19
Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
4
20
Thêm trạng ngữ cho câu – Câu đặc biệt
4
21
Lập luận chứng minh
4
13
N
19
22
Đức tính giản dị của Bác Hồ
4
23
Ý nghĩa văn chương
4
24
Đọc văn bản nghị luận
4
25
Giải thích một vấn đề
4
26
Sống chết mặc bay
4
27
Ca Huế trên sông Hương
4
28
Dấu câu – Văn bản đề nghị
4
29
Đọc hiểu văn bản văn học
4
30
Văn bản báo cáo
4
31
Ôn tập tổng hợp
4
32
Hoạt động Ngữ văn
33
Chương trình địa phương
N
V
D
G
B
X
Sách gồm hai tập, tương ứng với hai học kì.
– Học kì I : 16 bài (từ Bài 1 đến Bài 16), tương ứng với 16 tuần.
N
– Học kì II : 17 bài (từ Bài 17 đến Bài 33), tương ứng với 17 tuần.
20
4
4
PHẦN THỨ HAI
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG THEO BÀI HỌC
N
V
D
G
B
X
N
21
Bài 1
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh cần đạt được
– Kiến thức : Hiểu nội dung văn bản Cổng trường mở ra ; nhận biết khái niệm
và cấu tạo của từ ghép ; hiểu về tính liên kết trong văn bản.
– Kĩ năng : Chỉ ra được những chi tiết, hình ảnh thể hiện suy nghĩ và tâm
trạng của người mẹ trước ngày khai trường đầu tiên của con, qua đó trình bày
được tình cảm mà cha mẹ dành cho con cái và ý nghĩa lớn lao của nhà trường
đối với cuộc đời mỗi con người ; biết sử dụng các loại từ ghép trong những tình
huống giao tiếp cụ thể ; chỉ ra được tính liên kết trong văn bản, biết tạo tính liên
kết trong văn bản (nói/ viết).
N
V
– Thái độ : Trân trọng, giữ gìn những tình cảm tốt đẹp đối với gia đình và nhà
trường ; có ý thức khi dùng từ, tạo tính liên kết trong khi nói, viết.
D
G
B
X
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
– Năng lực đọc hiểu một văn bản nhật dụng.
N
– Năng lực sử dụng tiếng Việt và giao tiếp (qua việc thực hành sử dụng từ
ghép ; thực hành tạo tính liên kết trong khi nói và viết ; qua trình bày ý kiến, thực
hành hoạt động nhóm,...).
– Năng lực tự học, năng lực hợp tác (thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ
và hình thức học tập,…).
II – TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CỦA HỌC SINH
1. Hướng dẫn chung
GV cần hướng dẫn HS vận dụng hiểu biết chung về văn bản nhật dụng để
nhận diện, xác định những thông tin cốt lõi, phát hiện tầm quan trọng và ý nghĩa
của các vấn đề được nêu trong văn bản Cổng trường mở ra như biết tơn trọng,
kính u cha mẹ, những người hết lịng quan tâm chăm sóc, ni dưỡng các em
lớn khơn ; biết nỗ lực hơn khi tới lớp, tới trường vì việc học tập dưới mái trường
sẽ mở ra cho các em một chân trời mới, một tương lai tốt đẹp.
22
HS cần hiểu được nội dung, ý nghĩa của văn bản : Tấm lịng thương u, tình
cảm sâu nặng của người mẹ dành cho con được bộc lộ qua dòng tâm trạng của
mẹ trước ngày khai trường của con ; từ đó khẳng định tình mẫu tử thiêng liêng,
cao q và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.
Bên cạnh đó là những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản : lối viết giàu cảm
xúc như những dịng nhật kí tâm tình sâu lắng, chất chứa bao yêu thương ; sử
dụng hiệu quả các yếu tố biểu cảm, gợi tả.
GV sử dụng những ngữ liệu để hướng dẫn HS tìm hiểu về từ ghép và hiểu
về tính liên kết trong văn bản.
Có thể tăng cường tính tích hợp bằng cách tận dụng những ngữ liệu của văn
bản đọc hiểu để giải quyết một số nội dung học tập của phần Tiếng Việt và Tập
làm văn.
Các hoạt động dạy học cần tổ chức phù hợp và linh hoạt để đáp ứng mục
tiêu bài học.
2. Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A
Hoạt động khởi động
N
V
D
G
B
X
– Ý tưởng thiết kế hoạt động : Để kết nối những kinh nghiệm thực tế của HS
với những nội dung được đề cập trong văn bản, sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7,
tập một gợi ý hoạt động khởi động bằng việc GV hướng dẫn HS trao đổi về một
nội dung có liên quan, khơi gợi cho HS nhớ về những điều tốt đẹp từ mái trường
mà bản thân đã gắn bó (Cổng trường mở ra cho em những điều kì diệu gì ?). Từ
đó, GV dẫn dắt đến văn bản Cổng trường mở ra. Nhìn chung, hoạt động này sẽ
đánh thức ở các em những tình cảm, cảm xúc đã lắng lại, giúp cho các em trở
nên hào hứng hơn trong học tập, nhanh chóng tiếp cận nội dung văn bản.
N
– Nội dung hoạt động : HS trình bày những cảm nhận, suy nghĩ của bản thân
về những điều kì diệu mà mái trường mang lại cho em. Câu trả lời của mỗi HS
về “điều kì diệu” có thể khác nhau. Ví dụ : mái trường là nơi em học được những
điều hay lẽ phải, là nơi chắp cánh ước mơ cho em, là nơi em luôn nhận được sự
quan tâm chia sẻ của thầy cô, bạn bè,…
– Phương pháp tổ chức dạy học : GV hướng dẫn HS nhớ lại, suy ngẫm, đưa
ra các ý tưởng để cùng trao đổi, chia sẻ nhằm huy động những kinh nghiệm mình
có để dẫn dắt tới vấn đề mà văn bản đọc hiểu đặt ra. GV khuyến khích HS tham
gia tích cực, khơng hạn chế số lượng, khơng đánh giá phê phán mà cần khéo léo
23
hướng tới sự đối chiếu với vấn đề đặt ra trong văn bản. GV có thể tổ chức hoạt
động này bằng hình thức cá nhân hoặc nhóm đơi. Phương án thực hiện trong
sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập một là một gợi ý, GV cũng có thể thực hiện
một phương án khác chẳng hạn đề nghị HS hát hoặc ngâm một bài thơ có liên
quan đến nội dung bài học, nhằm tạo tâm thế sẵn sàng cho những hoạt động tiếp
theo và tạo khơng khí sơi nổi cho giờ học.
– Phương tiện dạy học : GV có thể sử dụng một số tranh ảnh hoặc chiếu đoạn
video quay hình ảnh về ngày khai trường để khơi gợi những cảm xúc của HS
(những hình ảnh này nếu có, nên giới thiệu khi đã dẫn dắt vào nội dung đọc hiểu
văn bản và phải kết nối được với nội dung của văn bản).
– Sản phẩm học tập của HS : Các ý kiến trao đổi, thảo luận của cá nhân hoặc
nhóm đơi được ghi lại.
B
Hoạt động hình thành kiến thức
N
V
1. Tìm hiểu văn bản
– Ý tưởng thiết kế hoạt động : Bốn câu hỏi đọc hiểu văn bản được xây dựng
với mục đích : thu thập thơng tin, kết nối phân tích thơng tin, suy nghĩ mở rộng
thơng tin theo quan điểm cá nhân. Theo đó ý 1, 2 ở câu (a) yêu cầu HS chỉ ra sự
khác biệt về tâm trạng giữa hai mẹ con và những chi tiết thể hiện tâm trạng của
người mẹ (điểm nhấn để nói về tình yêu con của mẹ) ; câu (b) yêu cầu HS kết nối
và phân tích thơng tin để hiểu được ý nghĩa của hình ảnh “thế giới kì diệu” (điểm
nhấn để dẫn tới vai trò của nhà trường được đề cập ở câu (c)) ; câu (d) kết nối
vấn đề đặt ra trong văn bản với thực tiễn của bản thân (khắc sâu tình cảm của
các em với gia đình và nhà trường).
D
G
B
X
N
– Nội dung hoạt động : HS đọc hiểu nội dung văn bản Cổng trường mở ra
thông qua việc giải quyết bốn câu hỏi trong sách Hướng dẫn học Ngữ văn 7, tập
một dưới sự tổ chức hướng dẫn của GV để hiểu được những tình cảm thiêng
liêng, sâu nặng mà các bậc cha mẹ đã dành cho con cái của mình ; nhận ra được
ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con người.
Với câu (a), HS cần chỉ ra được tâm trạng khác nhau giữa mẹ và con. Người
mẹ thao thức, không ngủ được khi nghĩ về con, về ngày khai trường. Đứa con
mặc dù rất háo hức nhưng vẫn ngủ rất ngon. Tuỳ vào năng lực của HS, GV có thể
khơi sâu thêm vấn đề để các em lí giải nguyên nhân của sự khác biệt này : người
mẹ từng trải, quan tâm tới mọi việc của con, thể hiện tình yêu dành cho con ;
24
con là một đứa trẻ mới vào lớp 1 nên cịn rất hồn nhiên, vơ tư. Một số chi tiết tiêu
biểu thể hiện tâm trạng của người mẹ : “Mẹ đắp mền cho con, bng mùng, ém
góc cẩn thận rồi bỗng khơng biết làm gì nữa” ; “Mẹ lên giường và trằn trọc” ; “Mẹ
không lo, nhưng vẫn không ngủ được”… Với câu (b), HS cần xác định được hình
ảnh “thế giới kì diệu” được hiểu là thế giới của tri thức, của niềm tin, tình u… ở
đó các em sẽ được mở mang hiểu biết để trưởng thành, để hướng tới một tương
lai tươi sáng. Với câu (c), nội dung trả lời khẳng định vai trị vơ cùng quan trọng
của nhà trường và việc con người cần phải được học hành để trở thành người
hiểu biết, làm chủ bản thân, làm chủ tương lai. Với câu (d), nội dung trả lời tuỳ
thuộc vào cá nhân HS, nhưng cần phù hợp.
– Phương pháp tổ chức dạy học : Trước hết, GV cần hướng dẫn HS đọc văn
bản và những chú thích có trong SGK để hiểu rõ hơn về nội dung văn bản. Đánh
dấu những từ ngữ chưa hiểu hoặc cịn băn khoăn, sau đó sử dụng từ điển để tra
cứu hoặc trao đổi với GV để nhận được sự hỗ trợ. Hoạt động đọc văn bản nên
thực hiện theo hình thức GV đọc mẫu một đoạn sau đó gọi một số HS đọc tiếp
từng phần của văn bản. Sau khi kết thúc nhiệm vụ này, GV nên nhận xét hoặc
yêu cầu các HS khác nhận xét về cách đọc, giọng đọc của bạn nhằm rèn luyện
kĩ năng đọc diễn cảm cho HS. Bởi qua cách đọc, nếu HS thể hiện tốt tình cảm,
cảm xúc mà tác giả gửi gắm sẽ tác động khơng nhỏ tới tình cảm, cảm xúc của
người nghe, tạo sự cộng hưởng tích cực trong quá trình tiếp nhận giá trị văn bản.
N
V
D
G
B
X
Sau đó, GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. Với 4 câu hỏi, GV có thể linh
hoạt trong cách thức tổ chức các hoạt động cho HS. Chẳng hạn, câu (a) có thể tổ
chức hoạt động nhóm hoặc cặp đơi. Câu (b) có thể tổ chức học cá nhân để rèn kĩ
năng viết cho HS. Mỗi HS nên viết ra câu trả lời của mình. Tuỳ theo năng lực cá
nhân, GV quy định số câu cần viết. Khi HS đã có câu trả lời, GV mời một số em
trình bày và GV chốt lại nội dung cốt lõi. Câu (c), GV có thể hướng dẫn HS học cá
nhân hay cặp đôi (HS chia sẻ với bạn quan điểm của mình). Cách trình bày quan
điểm ở mỗi HS có thể khác nhau nhưng GV cần khái qt được vấn đề, cần có
thêm những bình luận để tạo chất cho giờ văn, khơi gợi ở các em tình u trường
lớp, thầy cơ và bè bạn. Câu (d) nhằm mục đích kết nối kinh nghiệm của bản thân
HS với vấn đề đặt ra trong văn bản. GV khuyến khích các em bày tỏ suy nghĩ của
mình. Câu hỏi này phù hợp nhất với hình thức học cá nhân.
N
– Phương tiện dạy học : GV sử dụng các phương tiện dạy học một cách linh
hoạt để phù hợp với nội dung hoạt động dạy học và điều kiện thực tế (Phiếu học
tập, tranh ảnh về ngày khai giảng/ nhà trường,...).
– Sản phẩm học tập của HS : Câu trả lời của cá nhân, cặp đơi, nhóm (dưới
dạng viết/ nói).
25