Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG NHỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.05 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
CÔNG NGHỆ MẠNG NHỎ.
2.1 Đặc điểm về lao động của công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp giữa sức lao động, công cụ lao
động và đối tượng lao động. Con người là yếu tố quyết định trong quá trình
kinh doanh do vậy để tiến hành kinh doanh có hiệu quả là một trong những
vấn đề hết sức quan trọng đó chính là tổ chức quản lý, sử dụng tốt lao động.
Công ty TNHH công Nghệ Mạng Nhỏ là một công ty chuyên về vi tính,
phần mềm tin học, nên việc sắp xếp, bố trí lao động cho phù hợp với yêu cầu
thực tế, phát huy hiệu quả, phát huy trách nhiệm của từng cá nhân được đặt
lên hàng đầu. Hiện nay công ty có 35 nhân viên trong đó có:
Bảng biểu 2.1.1: Trình độ học vấn của nhân viên
Trình độ học vấn Số lượng lao động
Đại học 15
Cao Đẳng 13
Trung cấp 5
Công nhân 2
Tổng số 35
Các nhân viên của Công ty đều có trình độ từ THPT trở lên, trong đó có
15 người tốt nghiệp đại học chiếm tỉ lệ 43%, 13 người tốt nghiệp cao đẳng
chiếm tỉ lệ 37%, 5 người tốt nghiệp trung cấp chiếm tỉ lệ 14% và 2 người tốt
nghiệp THPT chiếm tỉ lệ 6%.
Với sự nỗ lực của Ban giám đốc và tập thể nhân viên, Công ty TNHH
Công nghệ Mạng Nhỏ đã từng bước đi lên, vững bước trên thị trường, điều đó
thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được
Hàng năm công ty bố trí tạo điều kiện cho nhân viên được tham gia các
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng


lớp học để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ học vấn, khuyến khích
nhân viên học hỏi để trau dồi kinh nghiệm, về phục vụ cho sự phát triển của
công ty.
2.2 Nguyên tắc trả lương và phương pháp tính lương tại công ty TNHH
Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.2.1 Nguyên tắc trả lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
Công ty áp dụng theo chính sách của nhà nước, và căn cứ vào hiệu quả
của công việc, doanh thu của công ty mà có mức áp dụng sao cho phù hợp với
nến kinh tế thị trường, đảm bảo đời sống của cán bộ CNV, kích thích đựơc
người lao động làm việc. Hiện nay công ty đang áp dụng nguyên tắc trả lương
là theo ngày công lao động, căn cứ trên hợp đồng lao động đã ký, và tính theo
sản phẩm công việc hoàn thành. Hàng tháng hàng quý sẽ có thưởng cho
những nhân viên có đóng góp lớn cho công ty. Như vậy sẽ đảm bảo công
bằng và thúc đẩy nhân viên làm việc
Hàng tháng công ty trả lương làm 02 đợt. Đợt 01 vào ngày 05 của
tháng, đợt 02 vào ngày 25 của tháng.
Trong quá trình làm việc nếu nhân viên có nhu cầu tạm ứng công ty cũng sẽ
đáp ứng, và cuối tháng sẽ hoàn ứng lại khoản đó.
2.2.2 Các hình thức trả lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
Có hai hình thức trả lương cho người lao động là : Hình thức tiền lương theo
thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Hình thức tiền lương theo thời gian :
Áp dụng đối với lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên thuôc khối
văn phòng, khối phòng ban bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý
Cán bộ hành chính
Cán bộ kỹ thuật
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng

Các trường hợp đi học, họp.
Lương tháng =
Mức lương chính*ngày làm việc*hệ số + phụ cấp–các khoản phải nộp
23 ngày
Lương ngày =
Lương tháng
23 ngày
Lương giờ
=
Lương ngày
8 giờ
Mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng hiện nay là theo mưc lương tối
thiểu chung của nhà nước: 650.000 đồng/ tháng.
Hình thức trả lương như trên là trả lương thời gian đơn gian kết hợp với chế
độ tiền lương (ý thức, trách nhiệm, chất lượng ) thì được gọi là lương thời
gian có thưởng.
Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương làm thêm ngoài giờ
hành chính, Phương pháp tính lương như sau:
+ Ngoài giờ hành chính và ngày thứ 7 tính hệ số lương là: 1,5
+ Ngày chủ nhật và ngày lễ, tính lương hệ số 2
Cách tính ngày công làm thêm như sau: thời gian 1≤ thời gian làm thêm ≤ 2
sẽ tính là 1/4 công.
Lương làm thêm = ngày công làm thêm * hệ số lương * tiền lương ngày
Để nhận được lương làm thêm, yêu cầu nhân viên sau khi đi làm thêm về
phải có giấy xác nhận làm thêm theo mẫu quy định của công ty, và phải có
xác nhận của khách hàng, xác nhận của giám đốc hoặc người quản lý. Cuối
tháng kế toán tổng kết thời gian làm thêm và tính lương làm thêm cho nhân
viên.
Tiền lương thực lĩnh = Tổng lương – các khoản phải nộp
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B

33
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Cách tính lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, ngoài ra
Công ty còn tính lương theo mức khoán doanh số (thu nhập) đối với những
nhân viên kinh doanh của Công ty, tuy vậy mức lương này cũng không cố
định mà luôn thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình thị trường, và tuỳ thuộc vào kết
quả kinh doanh mà nhân viên mang về cho công ty.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số
mức lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, tiền
phụ cấp độc hại, lương thu hút, phụ cấp xăng xe, phụ cấp đắt đỏ, và các thoả
thuận khác.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu
công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ,
công nhân viên trong công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của công
ty, có thể là 1,5 hoặc 2 tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Ngoài chế độ tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh
nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển
của công ty. Hàng quý công ty có xét thưởng theo doanh thu. Cuối năm ngoài
tháng lương thứ 13 ra nếu công ty làm ăn kinh doanh tốt giám đốc có thể cân
nhắc tháng lương thứ 14 cho nhân viên có đóng góp lớn.
Một số chế độ khác khi tính lương.
Ngoài tiền lương được trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty
còn được hưởng phụ cấp và tiền thưởng cụ thể như:
Tiền lễ tết: Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày
công.
Thưởng: Thưởng được chia làm 2 loại; thưởng thường xuyên và thưởng
không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do làm đạt mức doanh
số khoán, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tế, thưởng
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B

44
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
thi đua Công ty xếp hạng để thưởng, tuy nhiên việc thưởng này Công ty chỉ
thực hiện mang tính chất tượng trưng bởi lẽ Công ty xác định là doanh nghiệp
tự hạch toán kinh doanh làm nhiều lương cao không cần phải trông chờ vào
tiền lương đối với công nhân viên của Công ty.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là cách thức trả lương cho người lao động căn cứ
vào số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn kế toán quy định và đơn giá
lương sản phẩm áp dụng cho loại sản phẩm đó.
Lương sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành * Đơn giá lương sản phẩm
Cách tính lương cho ông Nguyễn Huy Dương (trích từ bảng tiền lương
tháng 09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).
đơn vị tính: 1.000 đồng
Lương
tháng
=
1.000 * 23 * 2,5 + (750 + 460 + 200 + 120-214,8)
= 3.788,2
23
Lương ngày =
3.788,2
= 164.704
23
Lương giờ =
164.704
= 20.588
8
Cách tính lương cho ông Trần Hải Đăng (trích từ bảng tiền lương tháng
09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).

Lương
tháng
=
1.000 * 23 * 2,0 + (600 + 460 + 100 + 100-195,6)
= 3.064,4
23
Lương ngày = 3.064,4
= 133.234
23
Lương ngày =
133.234
= 16.654
8

SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
55
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ
Mạng Nhỏ.
2.3.1 Cách tính trích BHXH, BHYT, QCĐ tại công ty TNHH Công Nghệ
Mạng Nhỏ.
Công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nước về luật BHXH, BHYT, cụ
thể cách tính như sau:
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động
có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao
động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính
theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động thực tế trong
kỳ hạch toán.

. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương
. Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp
(trừ vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ
sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người
lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với
quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động.
Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do
quỹ BHXH quản lý.
- Quỹ BHYT:
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
66
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những
người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó:
[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2%
Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người
có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được
thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:

2% Trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động, và
doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi
tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ 3% tiền lương, tiền
công tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1%
và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền
lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thất
nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
77
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
tháng - dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72
tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới 144 tháng đóng
BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
2.3.2 Chế độ thanh toán BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong
trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán
bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng
BHXH:
I. Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
II. Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
III. Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu
vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm

việc bình thường.
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì
thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời
gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ
bản.
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương
BHXH trả thay
lương
=
Mức lương đóng BH
23 ngày
x
Số ngày
nghỉ hưởng
BHXH
x
Tỷ lệ
hưởng
BHXH
Ngày 30/05/2009, Chị Phạm Thị Mai Trang là nhân viên thuộc Phòng kế
toán của Công ty nghỉ sinh con lần thứ 02, có xác nhận của Bác sỹ, Bệnh
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
88
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
viện. Theo chế độ hiện hành thì chị được hưởng mức lương BHXH trả thay
lương được tính như sau:
Số tiền hưởng BHXH = Số tiền lương 1 tháng * 4 tháng + 650.000 * 2 tháng
Ngày 30/09/2009 BHXH sẽ trả thay tiền lương cho chị Phạm Thị Mai

Trang với số tiền là: 11.740.000 đồng, cụ thể cách tính như sau:
Số tiền lương hưởng BHXH = 2.610.000 * 4 + 650.000 * 2 =11.740.000 đồng
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.4.1 Tài khoản sử dụng.
Kế toán thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao
động, tình hình trích lập sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”. Tài
khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, BHYT, QCĐ, tiền thưởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên trong công ty. kết cấu
tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản đã trả, đã ứng cho
công nhân viên.
- Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV.
Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
99
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Tài Khoản 338 “phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này phản ánh các
khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, tài sản thừa chờ xử
lý, các khoản vay mượn tạm thời.
Bên Nợ:

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Các khoản phải nộp phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tài khoản 338: có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 3382 : KPCĐ
+ TK 3383 : BHXH
+ TK 3384 : BHYT
+ TK 3388 : phải nộp khác
Công ty trích quỹ BHXH: Trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp
quỹ trong trường hợp do bị mất khả năng lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 622, TK
627, TK 111, TK 112, TK 138,TK641, TK642....
TK 335: Chi phí trả trước
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
1010
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước về tiền lương
nghỉ phép, của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích
trước khác
Bên nợ:
Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và điều
chỉnh vào cuối niên độ kế toán

Bên có:
Khoản trích trứơc tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và
khoản điều chình vào cuối niên độ.
Dư có:
Khoản trích trước để tình vào chi phí hiện có
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 138: Phải thu khác
2.4.2 Các chứng từ kế toán tiền lương và BHXH :
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất
kinh doanh ở công ty nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn
đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm
tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất
kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao
động cho họ đó chính là tiền lương.
Các chứng từ sổ sách sử dụng trong việc thanh toán lương tại công ty.
+ Bảng chấm công: Mẫu 01a - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 01b - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 02 - LDTL
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
1111
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu 03 – LDTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu 06 – LDTL
+ Bảng trích nộp các khoản theo lương: Mẫu 10 LDTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Mẫu 11 - LDTL
+ Các chứng từ tự lập và khấu trừ lương của công nhân viên.
+ Sổ cái TK 334, TK 338.

Bảng chấm công : Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để làm căn cứ tính lương, BHXH trả thay
lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty
Phương pháp ghi : Hàng ngày các trưởng phòng, ban, tổ hoặc người được ủy
quyền căn cứ tình hình thực tế của bộ phận mình để tính công cho từng người
trong ngày và ghi vào ngày tương ứng theo các quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công vào các chứng từ liên quan như : phiếu nghỉ
BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lương và
BHXH. Kế toán lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính
ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Ngày công được quy định là : 8
giờ. Khi tổng hợp ghi thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi giờ lẻ bên cạnh
số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
- Bảng thanh toán tiền lương : Dùng để thanh toán lương, phụ cấp cho
người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm
việc đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng,
ban) tương ứng với bảng chấm chông cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương
là các chứng từ về lao động như : Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
1212
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán
lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát
lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán.
- Phiếu nghỉ BHXH
Mục đích của phiếu nghỉ hưởng BHXH là xác nhận số ngày được nghỉ do ốm
đai, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn
cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.

Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cáo cho cơ
quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này kèm theo
bảng chấm công chuyển cho phòng kế toán để tính BHXH.
Phiếu này đính kèm bảng thanh toán BHXh và lưu tại phòng kế toán
- Bảng thanh toán BHXH : Dùng để thanh toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH, tùy thuộc vào số người phaỉa thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
trong tháng của công ty, kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng
phòng ban hoặc cho toàn công ty.
Cơ sở để lập bảng này : Là phiếu nghỉ hưởng BHXH
Khi lập bảng phải phân tổ chi tiết theo từng trường hợp như : ốm, nghỉ con
ốm, nghỉ đẻ, nghỉ tai nạn lao động. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và
số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Cuối tháng sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng
người và cho toàn công ty, bảng này chuyển cho trưởng phòng ban BHXH
của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Bảng này được lập thành 02 liên :
- 01 Liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua
- 01 Liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số
thực chi.
Các chứng từ gốc:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương, tiền BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán các khoản trợ cấp
SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
1313
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: THS Đinh Thế Hùng
Các phiếu chi tiền mặt
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Nhật ký chung
Sổ chi tiết thanh toán với công nhân

Sổ cái các TK 334, 338
Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.4.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ thanh toán với CBCVN


SV:Nguyễn Thị Sang MSV: BH183125 Lớp Kế toán 11- 18B
1414

×