Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
HÀ NỘI
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng lắp máy điện nước là một doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội, có trụ sở tại số 5 ngõ Thông Phong-Tôn Đức
Thắng-Đống Đa-Hà Nội.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty như sau:
Tháng 10 năm 1967: Công ty thi công điện nước Sở Kiến trúc Hà nội.
Tháng 1 năm 1973: Công ty lắp máy điện nước Cục Xây dựng Hà nội.
Tháng 12 năm 1975: Tách thành 3 xí nghiệp:
- Xí nghiệp lắp máy
- Xí nghiệp điện
- Xí nghiệp nước
Tháng 12 năm 1981: Đổi tên thành Công ty xây dựng nước lắp máy theo
quyết định 4190/QĐ-UB.
Tháng 4 năm 1995: Đổi tên thành Công ty xây dựng lắp máy điện nước Sở
Xây dựng Hà nội theo quyết định 751/QĐ-UB.
Tháng 3 năm 2005: Quyết định số 928/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội
về việc bổ sung nhiệm vụ cho “Công ty CP Xây dựng Lắp máy điện nước”.
Từ tổ chức tiền thân Công ty thi công điện nước Sở kiến trúc Hà Nội
(thành lập tháng 10/1967) trải qua các thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ
chức, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 751/QĐ-UB, tháng
4/1995 của UBND thành phố Hà Nội và chính thức mang tên Công ty xây
dựng lắp máy điện nước Hà Nội. Đến nay Công ty đã có bề dày thành tích
hoạt động trên 30 năm, trở thành một công ty xây dựng chuyên ngành lớn,
phạm vi hoạt động rộng khắp ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
1
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật được đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn, cộng với
kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động, Công ty CPXây dựng lắp máy điện
nước luôn đảm bảo chất lượng, tiến độ và tạo được uy tín với khách hàng
trong việc thực hiện các công trình xây dựng trên các lĩnh vực:
- Được lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Lắp đặt máy-thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng.
- Lắp đặt dây truyền công nghệ xử lý nước, đường ống cấp thoát nước
đô thị.
- Lắp đặt điện động lực, điện điều khiển, điện ánh sáng công nghiệp và
dân dụng.
- Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng và công nghiệp quy
mô vừa và nhỏ - Trang trí nội thất.
- Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu điện.
- Kinh doanh nhà và vật tư thiết bị chuyên ngành.
Sản lượng doanh thu hàng năm của Công ty luôn đạt con số hơn 20 đến
50 tỷ đồng.
Sau 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty CP XD lắp máy điện
nước HN đã dần tìm được vị thế của mình trên thị trường. Công ty không chỉ
tham giá đấu thầu các công trình trong nước mà còn tiến tới tham gia đấu
thầu Quốc tế. Nếu tính từ năm 2003 thì doanh thu và lợi nhuận đã chứng tỏ
sự phát triển lớn mạnh của Công ty trong thời gian qua.
Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong 3 năm 2005, 2006 và 2007.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu năm
2005 2006 2007
Doanh thu tiêu thụ 12.056.501.619 14.784.274.958 14.575.194.839
Nộp ngân sách 689.827.092 107.283.460 315.116.142
Trong đó: - Thuế 689.827.092 107.283.460 315.116.142
- Lợi nhuận sau thuế 422.606.597 969.821.258 1.376.514.280
2
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ tăng hàng năm.
Từ 12 tỷ năm 2005 đến nay doanh thu hàng năm của công ty đã tăng lên 14
tỷ. Nộp ngân sách nhà nước cũng tăng theo từng năm. Điều đó chứng tỏ trong
những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển.
Do chỉ tiêu lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên
đã dần dần được nâng lên. Thu nhập bình quân một người từ hiện nay khoảng
1500.000 - 2.000.000đ/tháng. Sản xuất kinh doanh phát triển, Công ty có điều
kiện tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, trang bị thêm TSCĐ.
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 của Công ty như sau:
I. Tài sản lưu động: 10.321.537.945đ
II. Tài sản cố định: 9.061.677.738đ
III. Nợ ngắn hạn: 1.817.116.322đ
IV. Nợ dài hạn: 3.062.379.452đ
V. Vốn kinh doanh: 4.587.505.214đ
Trong đó: - Vốn cố định: 3.209.963.963
- Vốn lưu động: 1.377.541.251đ
Hiện nay, toàn Công ty có 280 cán bộ công nhân viên, số công nhân
lao động trực tiếp chiếm 90% đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
đông đảo, trình độ cao, với 32 kỹ sư, còn lại trình độ trung cấp và cao đẳng.
Đây là lực lượng nòng cốt trong sản xuất và quản lý sản xuất hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty. Ngoài ra tuỳ theo tình hình và yêu cầu sản xuất
Công ty thường xuyên tuyển thêm lao động ngắn hạn để giải quyết nhu cầu
lao động thời vụ.
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý của Công ty.
Với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở, lắp máy điện nước, cấp thoát
nước đô thị. Tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp với nhiệm vụ cụ
thể của từng xí nghiệp, song đều có kết hợp hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
3
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Bàn giao
Nghiệm thu
Hoàn thiệnThânMóng
Dọn mặt bằng
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
- Các xí nghiệp 1, 2, 3, 4 có nhiệm vụ thi công, lắp đặt các công trình
đường ống cấp thoát nước đô thị, nước sinh hoạt, lắp đặt máy công nghiệp,
điện ánh sáng công nghiệp và dân dụng điện động lực, điện điều khiển, lắp
đặt dây chuyền xử lý nước để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, ngoài kho vật tư riêng của Công ty mỗi đội thi công vào
các xí nghiệp đều có kho tàng tự quản lý vật tư vật liệu và trang thiết bị riêng.
- Xí nghiệp 5 và 6 xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình vừa và
nhỏ. Ngoài ra còn hỗ trợ xây hố ga, bể chứa, sản xuất tấm đan phục vụ cho
các công trình cấp thoát nước, trang trí nội thất.
Như chúng ta đã biết để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, kỹ
thuật cao, Công ty phải trải qua một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết
cấu phức tạp bao gồm nhiều bộ phận, nhiều công việc hợp thành. Mặt khác
ngành nghề trong Công ty được đa dạng hoá từ xây nhà đến lắp đặt điện dân
dụng, cấp thoát nước. Do đó để thi công một công trình, Công ty phải sử
dụng nhiều công nghệ khác nhau. Vì thế ở bài viết này, do mặt hạn chế về
thời gian cũng như hạn chế về kiến thức hiểu biết của một sinh viên thực tập,
tôi chỉ có thể đưa ra khái quát của quá trình xây lắp một công trình xây dựng
nhà điển hình như sau:
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những
căn cứ quan trọng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như
điều tiết các phần hình thành khác như: vật tư, thiết bị, lao động...
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công
nghệ, đồng thời đảm bảo tính tập trung nhất quán của quản lý, đảm bảo phát
huy sáng tạo của cấp bị quản lý, đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng
ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý... Công ty là đơn vị tổ chức hạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức
quản lý theo mô hình 1 cấp. Ban Giám đốc Công ty lãnh đạo và trực tiếp chỉ
đạo sản xuất kinh doanh tới các xí nghiệp. Các phòng ban chức năng được tổ
4
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Tập kết
vật liệu
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và
giúp việc cho giám đốc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thông suốt.
Công ty có 3 phòng ban chức năng đó là:
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Tiếp cận thị trường, lập kế hoạch để xây dựng các công trình, theo dõi
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ thi công, hướng dẫn giám sát
kỹ thuật chất lượng công trình. Chuẩn bị, tham gia, lập hồ sơ dự thầu và đấu
thầu các công trình.
*Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, tiếp nhận và bố trí lao động,
thực hiện các chế độ cho công nhân viên, theo dõi thi đua, theo dõi lập kế
hoạch, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
*Phòng tài vụ:
Phản ánh chính xác hoạt động xây dựng xây lắp của Công ty, thu thập,
xử lý và cung cấp các thông tin kịp thời cần thiết về tình hình của Công ty.
Trước kia , xí nghiệp còn có phòng vật tư và gia công cơ khí với nhiệm
vụ lập kế hoạch hợp đồng thu mua theo kế hoạch SXXD của các xí nghiệp.
Nhưng từ đầu năm 2007, Công ty đã áp dụng phương thức hạch toán theo
hình thức khoán thu. Do vậy, các xí nghiệp tự mua vật tư theo nhu cầu công
việc chứ không phải do phòng vật tư của công ty mua và cung cấp. Điều đó
giúp cho các xí nghiệp tự chủ hơn trong công việc cũng như có ý thức tiết
kiện, tránh lãng phí nguyên vật liệu.
Cơ cấu quản lý của công ty bao gồm:
- 1 giám đốc công ty.
- 2 phó giám đốc ( phụ trách kỹ thuật, thi công, kế hoạch, việc làm).
- Các phòng ban nghiệp vụ.
- Các giám đốc xí nghiệp.
5
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1.3 Bộ máy Kế toán ở Công ty
Công ty xây dựng lắp máy điện nước có 7 xí nghiệp thành viên và các
đội sản xuất trực thuộc. Để đảm bảo cho công tác hạch toán, quản lí tình hình
tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc, Ban giám đốc công ty quyết định
lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ Công ty tổ chức một Phòng tài
vụ và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Các đội thi công và các xí
nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách,
hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của
đơn vị đồng thời lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển các chứng từ về Phòng tài
6
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
GIÁM ĐỐCCÔNG TY
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 2
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 4
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 6
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 1
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 5
XÍ NGHIỆP VẬT TƯ XE MÁY
CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
vụ của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Phòng tài vụ có chức
năng tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý, qua đó kiểm tra việc quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của Công
ty. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ
của đội ngũ các bộ kế toán, biên chế nhân sự của Phòng tài vụ có 5 người,
đứng đầu là kế toán trưởng, có một kế toán phó giúp việc cho kế toán trưởng.
Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp cho Giám đốc công ty tổ chức bộ máy
kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, chịu sự
kiểm tra về mặt chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong
phòng. Lập báo cáo tài chính của Công ty.
- Kế toán phó: Tập hợp chi phí và tính giá thành công trình kiêm tài sản
cố định và tiền mặt: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành sản phẩm để việc tính giá thành công trình kịp thời, đúng đối
tượng, đúng phương pháp. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ ghi chép và
theo dõi số liệu và có sự biến động của tài sản cố định trong công ty, tính và
trích khấu hao TSCĐ, tham gia công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá TSCĐ để
giúp cho việc tính và trích khấu hao TSCĐ đúng đủ hợp lý. Là kế toán thanh
toán , kế toán tiền mặt.
- 01 kế toán viên theo dõi nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, theo dõi các khoản chi phí (như chi phí bán hàng, ...).
- 01 kế toán theo dõi chi trả BHXH và KPCĐ: có nhiệm vụ tính toán và
phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền công và trích BHXH và KPCĐ cho
các đối tượng sử dụng liên quan. Theo dõi TSCĐ và công nợ của Công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt kiêm viết phiếu xuất vật tư.
7
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.1.4. Một số đặc điểm về Công tác kế toán của Công ty
Mặc dù công ty có 7 xí nghiệp thành viên nhưng tất cả đều hạch toán phụ
thuộc hoàn toàn với Công ty. Công ty áp dụng phương thức hạch toán khoán
trên từng công trình. Ví dụ một công trình đạt doanh thu là 10 tỷ đồng thì xí
nghiệp phải trích nộp lại cho công ty 15% để nuôi bộ máy gián tiếp trên công
ty, đồng thời để chi trả tiền BHXH cho toàn cán bộ. 85% còn lại ở xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty XD lắp máy điện nước HN sử dụng hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động
kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đề được phân loại để ghi vào
sổ nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ
để ghi vào sổ cái tài khoản.
8
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán BHXH và
KPCĐ
Kế toán
vật tư
Kế toán
chi phí giá thành
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NK-CT
Ghi chú:
Kỳ kế toán của Công ty là theo từng tháng và theo nguyên tắc cơ bản
như sau:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của
các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các
tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình
tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế
(theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
9
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chứng từ
gốc
Bảng kê số 3
Các Nhật ký
chứng từ liên
quan
Nhật ký chứng
từ số 6, 7
Sổ chi tiết số 2
(TK 331)
Báo cáo
kế toán
Sổ Cái TK
152, 152,
153, 611
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Các loại sổ kế toán mà công ty sử dụng là:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI
CÔNG TY
2.2.1 Đặc điểm vật liệu tại Công ty
Ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy, số lượng và chủng
loại vật tư bị quyết định bởi đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
ấy. Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên là làm
vào ban đêm với công việc cụ thể là: lắp đặt máy, thiết bị công trình công
nghiệp và dân dụng, lắp đặt dây chuyền công nghệ xử lý cấp thoát nước đô
thị, lắp đặt điện động lực, điện điều khiển, điện ánh sáng công nghiệp và dân
dụng. Xây dựng các công trình công cộng nhà ở trang trí nội thất, với đặc
điểm sản xuất như vậy nên các loại vật tư sử dụng cho việc sản xuất sản
phẩm của Công ty cũng mang tính đặc thù khác nhau.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của công ty có
những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải đưa ra những
biện pháp quản lý chặt chẽ vật liệu và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất; đó cũng
chính là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Chính vì vậy ở Công ty đã tiến hành
phân loại vật liệu cũng là một trong những biện pháp góp phần quản lý tốt vật
liệu.
2.2.2 Phân loại vật liệu
10
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Do vật liệu của Công ty phong phú và đa dạng bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau. Mỗi loại lại có chức năng công dụng, tính chất lý, hoá khác
nhau. Muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì cần phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Thực tế nguyên vật liệu ở Công ty được phân loại như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, tham gia
vào quá trính sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản
phẩm. Bao gồm: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi...
- Trong xi măng lại được chia thành: Xi măng P400, xi măng P500,
thép φ15, φ600...
- Vật liệu phụ bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù
khác nhau. Nguyên vật liệu trong Công ty bao gồm các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... Mỗi loại nguyên vật liệu lại bao gồm
nhiều nhóm.
VD: Vật liệu chính trong Công ty gồm các nhóm: Xi măng, sắt, gạch,
ngói...
Mỗi nhóm vật liệu lại gồm nhiều thứ xi măng gồm: Xi măng trắng, xi
măng P500, xi măng P400...
Đối với 2 đội thi công 5 và 6 của Công ty với nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng nhà ở thì vật liệu chính là xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, cát và đá.
Còn 4 Xí nghiệp có nhiệm vụ lắp đặt các công trình đường ống, cấp
thoát nước, điện dân dụng... thì vật liệu chủ yếu là các loại ống nhựa, ống
gang, ống thép từ φ15 đến φ600 các loại dây điện, các phụ kiện kèm theo: Tê,
van, cút, đai khởi thuỷ...
Xét về mặt chi phí, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu chính. Do đó một
11
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản
phẩm. Do vậy mà Công ty phải có biện pháp thu mua, vận chuyển, bảo quản
tốt tránh tình trạng hư hao, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
Công ty, đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Có
những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi
màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài cho sản phẩm. VD: Sơn, dung môi pha sơn...
- Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu... phục vụ cho quá trình SXKD của
Công ty như các loại xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là các chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị
mà Công ty mua sắm, dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị
như: Bu lông, vòng bi, ác quy...
- Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá
trình sản xuất như: Vỏ bao Xi măng, các đầu mẩu sắt, thép...
2.2.3 Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc xác định trị giá của vật liệu đó theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Vật liệu chủ yếu của Công ty là nguồn thu mua ngoài như: Xi măng,
cát, đá, sỏi... Ngoài ra còn có vật liệu tự chế.
Vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải đánh giá theo giá thực tế.
Nhưng để thuận tiện cho công tác kế toán vật tư còn được đánh giá theo giá
hạch toán. Trên thực tế ở Công ty vật tư được đánh giá theo giá thực tế sử
dụng phương pháp tính giá: Nhập trước, xuất trước.
- Giá thực tế của vật liệu (mua ngoài, thuê ngoài, vận chuyển, nhập kho
gồm giá ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển).
- Giá thực tế vật liệu nhập kho (tự chế) là giá vật liệu xuất kho để gia
công, cộng với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu
hao TSCĐ của bộ phận gia công.
12
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
- Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi được tính
bằng giá thực tế của phế liệu có trên thị trường.
Để quản lý vật liệu xuất kho Công ty còn sử dụng phương pháp nhập
trước, xuất trước. Theo phương pháp này, dựa trên giả định hàng nào nhập
trước sẽ được xuất trước và trị giá NVL xuất kho sẽ được tính bằng số lượng
hàng xuất kho nhân với đơn giá của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ
trước đến sau. NVL tồn kho được tính theo số lượng NVL tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập sau hiện còn.
Ví dụ1: trong tháng 1 năm 2007, trên sổ chi tiết tài khoản 152- nguyên
liệu vật liệu.
Tên vật liệu-Thép cuộn φ 6LD.
- Tồn kho đầu tháng: 2000 kg đơn giá: 4300
684kg đơn giá: 4300
1000 kg đơn giá : 4400
- Xuất trong tháng: 2952kg
- Trị giá xuất kho NVL trong tháng 01/2006 là:
(2000 x 4300) + (684 x 4300) + [(2952- 2000- 684)] x 4400
= 8.600.000 + 2.941.200 + 1.179.200
= 12.720.400
2.2.4 Thủ tục nhập xuất kho vật liệu :
Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói
chung và công tác hạch toán nói riêng, thì trước hết phải dựa trên cơ sở các
chứng từ kế toán để phản ánh chi tiết tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập-
xuất vật liệu, chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi chép sổ kế toán.
Trong phần hạch toán vật liệu ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện
nước Hà Nội sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu nhập kho.
13
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTGT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 02- GTGT)
Trình tự chứng từ luân chuyển như sau:
2.2.4.1 Thủ tục nhập kho:
Ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội, trước đây vật liệu
mua ngoài do phòng cung ứng vật tư tiến hành thu mua theo kế hoạch của
Công ty đã đề ra, tuy nhiên từ năm 2007 đến nay, việc mua vật liệu được tiến
hành khoán thu theo từng đơn vị thành viên, từng xí nghiệp. Từng xí nghiệp
tiến hành mua vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bên cung cấp viết hoá đơn cho nhân viên vật liệu ở từng xí nghiệp ( hoá đơn
mua NVL, bên bán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu như: chủng loại NVL, đơn
giá, số lượng, thành tiền...). Tại các xí nghiệp, nhân viên vật tư tiến hành
trình hoá đơn lên các cấp lãnh đạo để xem xét tính hợp lý, hợp lệ của hoá
đơn, đối chiếu với hợp đồng đã ký trước đây. Nếu chấp nhận mua, kế toán vật
tư ở phòng Tài vụ sẽ lập phiếu Nhập kho gồm 3 liên. Sau đó nhân viên vật tư
sẽ cầm phiếu nhập kho cùng hoá đơn mua hàng xuống kho giao cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho, kiểm nhận số lượng thủ kho và
tình hình thực tế vật tư sau khi tiến hành kiểm nhận số lượng thủ kho sẽ ghi
vào cột thực nhập cho cả 3 liên của phiếu nhập kho và cùng người giao hàng
ký tên vào 3 liên của phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên cụ thể như sau:
- 1 liên : lưu tại phòng Tài vụ
- 1 liên: giao cho nhân viên vật tư.
- 1 liên: giao cho thủ kho giữ.
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho sẽ chuyển cho phòng tài vụ Công ty
để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ
14
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3