Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NAM LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.28 KB, 46 trang )

THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH NAM LONG.
I - Đặc điểm Công ty Thương mại và Du Lịch Nam Long.
1 - Lịch sử hình thành phát triển của đơn vị
Công ty Thương mại và Du Lịch Nan Long là doanh nghiệp được ông Đoàn
Hải Nam thành lập từ ngày 2- 3- 1996. Với số vốn điều lệ là 50.000.000đ với
giấy phép đăng ký kinh doanh số: 044223/ 1996/ KH-ĐTHN – Giấy phép kinh
doanh lữ hành quốc tế số: 0033/ 2002/ TCDL-GPLHQT lấy phương châm “ Sự
hài lòng của quý khách là sự thành công của công ty” là nguyên tắc kinh doanh
chủ đạo trong suốt quá trình hoạt động của mình, công ty Thương mại và Du
lịch Nam Long đã tổ chức, phục vụ cho nhiều đoàn khách đi tham quan,khảo
sát, học tập, du lịch trong nước – ngoài nước thành công tốt đẹp và thực sự trở
thành một địa chỉ đáng tin cậy của Quý khách hàng. Trụ sở chính của công ty
đóng tại 33 Hàng Mắm – Lý Thái Tổ – Hoàn Kiếm – Hà Nội, công ty Thương
mại và Du lịch Nam Long la một trong những doanh nghiệp nhà nước hoạt
động chủ yếu là đưa ra các chương trình du lịch tham quan, ăn uống để phục
vụ nhu cầu về tinh thần của con người. Công ty chịu sụ quản lý trực tiếp của sở
Du lịch Hà Nội, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng
con dấu riêng theo quy định, được mở tai khoản tại ngân hàng, thời gian đầu
công ty có một văn phòng tại Hà Nội nhằm phục vụ việc thăm quan của mọi
người ở khu vực miền bắc nước ta,
Trong những năm đầu thành lập, với cơ sở vật chất chỉ có một số các tua du
lịch ngắn ngày không đủ để phục vụ nhu cầu của mọi người. Nhưng cho đến
nay Công ty đã liên kết hợp tác cùng các nhà hàng, khách sạn nổi tiếng như:
nhà hàng Phong Đỏ, khách sạn Viễn Đông, nhà hàng Bangkok Hà Nội, khách
sạn Daewoo…Chính vì thế để đáp và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng, công ty Thương mại và Du lịch Nam Long đã tổ chức hệ thống đại
lý du lịch rộng lớn trên khắp cả nước, trong đó nổi bật là 2 chi nhánh:
+; Chi nhánh Đà Nẵng : 47 Nguyễn Chí Thanh – Thạch Thang – Hải Châu.
+; Chi nhánh Hồ Chí Minh : 97 Bàn Cờ – Phường 3 – Quận 3 – TPCM.
Từ khi thành lập Ban giao tế đến nay đã được hai năm, trong quá trình


xây dựng và trưởng thành, Ban giao tế trước đây cũng như Liên hiệp
Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long, rồi công ty Thương mại và Du
lịch Nam Long ngày nay đã có nhiều cố gắng năng động và phát triển
công nghiệp. Không chỉ tập trung vào nhiệm vụ đón khách, Công ty còn
mạnh dạn vươn ra kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ, mở
rộng các kênh phân phối và đại lý lữ hành, tăng cường hợp tác với các thị
trường gửi khách, các nhà cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước, hoàn
thành tốt nhiệm vụ của từng thời kỳ. Có thể nói đây là một mô hình tổ
chức kinh doanh đáng khuyến khích và cần được rút kinh nghiệm. Với các
chỉ tiêu kinh tế của công ty như sau:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, trong quá trình hoạt động, công
ty cũng không tránh khỏi những mặt còn hạn chế, thiếu xót do sự ì ạch
của cơ chế bao cấp, của sự quan tâm chưa đúng mức của trung ương
cũng như thực trạng đầu tư ảm đạm ở Hà Nội. Chính vì thế để tìm được
hướng đi phù hợp với thị trường kinh tế, đảm bảo đời sống cán bộ công
nhân viên tránh cho sự sa sút của công việc kinh doanh du lịch và dịch vụ
của công ty, ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng đã đi sâu vào
nghiên cứu thị trường và các chiến thuật kinh doanh mới để phát huy tối
đa khả năng phục vụ cho mọi nhu cầu của thị hiếu con người nhằm mở
rộng thị trường vào khu vực miền trung và nhất là miền nam. Đồng thời
công ty còn chú trọng nâng cao trình độ tay nghề cho nhân viên, thông
qua các lớp bồi dưỡng kĩ thuật do các giáo viên trường Du lịch hướng
dẫn. Các chương trình giảm giá các mùa lễ các tua du lịch khá đặc sắc và
hấp dẫn,tổ chức các kỳ thi chuyên môn cho nhân viên như: thi đầu bếp
khéo tay, lễ tân thanh lịch, hướng dẫn viên giỏi…. với những giải thưởng
khuyến kích tinh thần làm việc và phấn đấu hết mình của nhân viên.
Chính vì những có gắng đó mà trong khi nhiều công ty du lịch khác bị
thua lỗ thì công ty Thương mại và Du lịch Nam Long vẫn duy trì và kinh
doanh ổn định.
Nhìn lại chặng đường đi qua, cùng với sự phát triển của ngành du lịch - dịch

vụ Hà Nội, Công ty đã không ngừng phấn đấu vượt qua khó khăn để hoàn
thành tốt các chỉ tiêu kinh tế, nghĩa vụ giao nộp ngân sách với nhà nước, có
những đóng góp nhất định vào quá trình phát triển của ngành du lịch Việt
Nam.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Xem sơ đồ 9)
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả hoạt
động của công ty mình, có trách nhiệm tổ chức áp dụng những phương pháp
công nghệ mới vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
- Các phó giám đốc : chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của bộ
phận mình phụ trách, đồng thời cùng với giám đốc bàn bạc kế hoạch kinh
doanh của công ty.
- Khối kinh doanh lữ hành: Có trách nhiệm tổ chức những tour du lịch nội
địa và quốc tế, cuối mỗi tháng báo cáo cho phó giám đốc phụ trách về kết quả
du lịch của toàn Công ty.
- Khối kinh doanh khách sạn nhà hàng, dịch vụ thương mại... tổ chức tốt
công tác phục vụ khách nghỉ, ăn, phụ trách các khách sạn, khu vui chơi có trách
nhiệm báo cáo cho lãnh dạo công ty biết vế kết quả kinh doanh của đơn vị
mình.
- Các phòng : Tổ chức cán bộ, hành chính tổng hợp, ...có trách nhiệm giải
quyết các vấn đề công tác điều phối lao động, tổ chức đạo tạo cán bộ, cung cấp
thông tin, tư liệu và toàn bộ tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của toàn
Công ty.
- Phòng kinh doanh XNK : có trách nhiệm phụ trách khối xuất nhập khẩu
hàng hóa, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước .
Nhìn chung cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ, nửa tập
trung nửa phân tán, có tính khoa học phù hợp với một đơn vị làm du lịch và
xuất nhập khẩu đại diện cho địa phương và điều kiện môi trường kinh doanh
như thành phố Hà Nội. Tạo điều kiện tập trung những chuyên gia và cán bộ
giỏi trong từng lĩnh vực, đồng thời tạo điều kiện cho nhân viên nâng cao trình
độ nghiệp vụ cũng như phát huy khả năng sáng tạo của từng cá nhân. Ban

giám đốc có thể tuỳ cơ ứng biến trong việc sử lý công việc. Mỗi phòng đều có
trưởng phòng, phó phòng và số lượng nhân sự hợp lý dựa trên sự tính toán chi
phí và doanh thu cũng như mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho Công ty.
Sơ đố số 9 : Bộ máy quản lý của công ty.
GIÁM ĐỐC
Khối KD lữ
hàng du
Khối KD
nhà
hàng, ăn

PGĐ
3 - Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
với điểm yếu "Hà Nội - Trạm qua đêm của khách du lịch". Bên cạnh đó, sự hạn
chế của tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch nhân văn, cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng như cơ sở hạ tầng là những yếu tố làm mất đi lợi thế so sánh
trong kinh doanh du lịch của Hà Nội so với các địa phương khác như Hải
Phòng, Quảng Ninh...
Những nguyên nhân trên đã thúc đẩy Công ty phải lựa chọn mô hình mới,
tận dụng mọi cơ hội và thời cơ kinh doanh. Do vậy hiện nay Công ty Thương
mại và Du Lịch Nam Long đang hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh lưu trú và ăn uống.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế.
- Kinh doanh thương mại tổng hợp.
- Làm đại lý cho các sản phẩm.
- Sản xuất các thiết bị lắp ráp xe máy.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác.
Bên cạnh đó Công ty còn liên doanh, liên kết với các tổ chức và cá nhân

trong và ngoài nước, thực hiện những dự án đầu tư cho Du lịch Hà Nội cũng
như các dự án khác với quy mô lớn trong chiến lược thu hút khách đến thành
Phòng
Quản lý
nhân sự
Phòng
Hành
chính
tổ hợp
Phòng
KD xuất
nhập
khẩu

Phòng
kế toán
phố, trong đó nổi bật nhất là dự án Công viên Vạn Sơn sắp hình thành vào thời
gian tới. Với những chức năng trên, Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long
có nhiệm vụ sau:
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời chịu trách nhiệm
trước pháp luật về toàn bộ kết quả kinh doanh của Công ty.
- Có trách nhiệm đầy đủ nộp thuế và nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước.
Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp
những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thỏa mãn nhu cầu đời sống
văn hóa, tinh thần của nhân dân. Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ có
những đặc điểm sau:
- Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải
nhiều.
- Hoạt động kinh doanh du lịch mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các

điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, điều kiện di sản lịch sử
văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn.
- Đối tượng phục vụ của ngành du lịch luôn luôn di động và rất phức tạp, số
lượng khác du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách luôn luôn biến động.
Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan
cũng rất khác nhau, tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định.
- Kinh doanh du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp, bao gồm nhiều ngành
hoạt động khác nhau như kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh hàng hóa,
kinh doanh vạn tải, kinh doanh ăn uống nghỉ ngơi, khách sạn... Các hoạt động
này có quy trình CÔNG NGHỆ KHÁC NHAU, CHI PHÍ KINH DOANH CŨNG
KHÔNG GIỐNG NHAU...
- Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật
chất cụ thể, không có quá trình nhập xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi
không ổn định .
- Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ được tiến hành
đồng thời ngay cùng một địa điểm.
Do hoạt động kinh doanh du lịch có những đặc điểm trên nên việc hạch toán ở
Công ty là rất phức tạp và đa dạng. Việc tập hợp và phân bổ chi phí là rất khó
khăn . Mặc dù đứng trước tình hình khó khăn đó nhưng Công ty Thương mại
và Du lịch Nam Long vẫn không ngừng phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch,
đảm bảo đời sống cho công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
(Xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2004-2005-2006 - trang 30)
Nhận xét: - Về doanh thu: Công ty đã phấn đấu doanh thu tăng đều giữa
các năm. Cụ thể :
+ Năm 2005 tăng 10% so với năm 2004, năm 2006 tăng 12% so với năm 2005
+ Các khoản giảm trừ doanh thu:
Năm 2005 giảm 72% so với năm 2004
Năm 2006 giảm 35,2% so với năm 2005
- Lợi nhuận gộp : năm 2005 tăng 7,5% so với năm trước nhưng năm 2006
có xu hướng giảm hơn chỉ tăng 4,3% so với năm trước .

Nhìn chung khả năng kinh doanh của Công ty tương đối ổn định có xu
hướng tăng lên nhưng không nhiều, đồng thời với việc đó lãi ròng của công ty
cũng tăng theo năm, điều này có thể nói rằng Công ty cũng phấn đấu nhưng
mức độ đạt được chưa cao.
Bảng số 1: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm 2004 - 2005 - 2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm 2005 Năm 2006
Lệch so với 2004 CLệch so với 2005
Số lượng
Số lượng
Lượng % Lượng %
1.Tổng doanh thu 317.683 350.128 32.445 10 392.476 42.348 12
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
61 17 -44 -72 23 6 35,2
3. Doanh thu thuần 317.622 350.111 32.489 10 392.453 42.342 12
4. Giá vốn hàng
bán
215.400 240.212 24.812 11,5 250.623 10.411 4,3
5. Lợi nhuận gộp 102.222 109.899 7.677 7,5 141.830 31.931 29
6. Chi phí bán hàng 2.050 4.262 2.212 107 10.090 5.828 136,7
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
44.916 40.082 4.834 -11 46.917 6.835 17
8. Lợi nhuận thuần
từ hoạt động SXKD
55.256 65.555 10.299 18,6 84.823 19.268 29,3

9. Thu nhập HĐTC 2,56 2,41 -0,15 -6 3,02 0,61 25,3
10. Chi phí HĐTC 1,92 1,86 0,06 -3 2,15 0,29 15,5
11. Lợi nhuận từ
HĐTC
0,64 0,55 -0,09 -14 0,87 0,32 58
12. Thu nhập
HĐBT
13. Chiphí HĐBT
14. Lợi nhuận
trước thuế
55.256,64 65.555,55 10,299 18,6 84.823,8
7
19.268,32 29,3
15.Thuếthu nhập 22.103 20.978 27.144
16. Lợi nhuận sau
thuế
33.153,64 44.577,55 57.679,8
7
II. Đặc điểm tổ chức kế toán của đơn vị
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Là một doanh nghiệp nhà nước tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Bộ máy kế toán của Công ty thực hiện chức năng theo
dõi, kiểm tra mọi hoạt động kinh doanh dưới hình thức tiền tệ, hạch toán chi
tiết các chi phí và tình hình doanh thu của quá trình hoạt động kinh doanh. Từ
đó nắm bắt được những thông tin chính xác cung cấp kịp thời cho ban quản lý
của Công ty giúp ban quản lý có cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh, để từ đó đưa ra quyết định đúng
đắn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Hàng ngày, tại phòng kế toán của Công ty tập hợp các số liệu chứng từ các
nghiệp vụ phát sinh đưa lên từ các bộ phận để cập nhật số liệu vào máy tính.

Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán
Kế Toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
thu
nhập
Kế
toán
giá
thành
Kế
toán
phải
thu
Kế
toán
chi
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Thủ
kho
Các chi
nhánh,
khách
sạn

- Kế toán trưởng: Có trách nhiệm giúp giám đốc tài chính đôn đốc và giám
sát việc tuân thủ chế độ thể lệ về kinh tế tài chính, tổ chức và chứng kiến việc
bàn giao công việc của các nhân viên kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp báo cáo của các nhân viên kế toán để lên báo
cáo tổng hợp toàn công ty, trình kế toán trưởng duyệt.
-Kế toán thu nhập: Có chức năng theo dõi toàn bộ các khoản thu từ các bộ
phận để tính ra doanh thu cho từng tháng, quý, năm để hạch toán lỗ lãi.
- Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các nghiệp vụ chi mua
hàng hoá và chi phí của từng bộ phận để tính giá thành cho mỗi sản phẩm dịch
vụ bán ra .
- Kế toán phải thu: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu và thu nợ từ
khách hàng, đồng thời đôn đốc những khách hàng có số nợ nhiều, những khản
nợ khó đòi phải báo cáo ngay với kế toán trưởng để lập dự phòng.
- Kế toán chi: Theo dõi tất cả các nghiệp vụ chi mua hàng hoá và các chi tiêu
khác trong toàn bộ công ty. Cuối hàng tháng, quý, năm tổng hợp chi phí và
phân loại để báo cáo với kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tất cả các nghiệp vụ thanh toán như:
thanh toán với người bán, thanh toán với công nhân viên, thanh toán với nhà
cung cấp, thanh toán với cấp trên hoặc cấp dưới...
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm vật chất về quản lý thu chi quỹ tiền
mặt. Theo chế độ tài chính hiện hành, công ty được phép giữ lại trong quỹ tiền
mặt một khoản tiền nhất định (gọi là định mức tồn quỹ) để chi tiêu cho nhu
cầu thường xuyên, số còn lại được đưa vào ngân hàng. Sau khi thu - chi kế toán
đóng dấu đã thu hoặc đã chi vào chứng từ để tránh nhầm lẫn, mọi khoản thu -
chi phải có phiếu thu, phiếu chi hợp lệ. Căn cứ vào chứng từ thu - chi để ghi sổ
quỹ. Cuối ngày phải kiểm kê quỹ đối chiếu với số dư trên sổ. Nếu có chênh lệch
phải báo cáo ngay với kế toán tổng hợp để tìm nguyên nhân và có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Thủ kho: là người trông coi và theo dõi tình hình biến động của hàng hoá
vật dụng trong kho có nhiệm vụ nhập xuất theo nhu cầu của công ty.

- Các chi nhánh: Các chi nhánh, khách sạn thuộc Công ty Thương mại và Du
lịch Nam Long là những đơn vị hoạch toán độc lập, do vậy cuối mỗi tháng, mỗi
quý, mỗi năm kế toán các đơn vị này có trách nhiệm nộp về Công ty những bản
báo cáo về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2. Tổ chức sổ sách kế toán
Công ty áp dụng hình thức ghi sổ là hình thức Chứng từ ghi sổ, (Xem sơ đồ
số 10) do vậy về số lượng và loại sổ kế toán được mở phù hợp với yêu cầu của
hình thức này và bám sát tình hình kinh doanh của công ty.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp
để ghi sổ kế toán tổng hợp là chứng từ ghi sổ. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong cả năm (Theo số thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm và
Hệ thống sổ sách kế toán của công ty đang dùng bao gồm: Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái, và các sổ, thẻ kế toán chi tiết theo quy định của chế độ
kế toán tài chính hiện hành.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối
chiếu số liệu với Bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo tài khoản kế toán. Số liệu ghi trên sổ Cái dùng để kiểm tra đôi chiếuvới số
liệu ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết, dùng để lập
báo cáo tài chính.
Sổ thẻ kế toán chi tiết: Là sổ dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng

hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu
chi tiết về tình hình tài sản, nguồn vốnvà kết quả kinh doanh của công ty.
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Số đăng ký chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đốiSố phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc
cùng loại để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau
khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ thẻ kế toán chi
tiết.
Cuối mỗi tháng kế toán tiến hành khoá sổ tính ra tổng số của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Căn cừ vào sổ cái để
lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ
Cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Sơ đồ số 10:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ của Công
ty

Hàng ngày trên các bộ phận bán hàng các hàng hoá dịch vụ bán ra phải
xuất hoá đơn cho khách hàng. Đối với những hoá đơn được thanh toán ngay
thủ quỹ thu tiền và phản ánh ngay vào sổ quỹ của mình. Còn những hoá đơn nợ
được chuyển ngay cho kế toán phải thu để theo dõi và đòi nợ. Riêng kế toán thu
nhập phải theo dõi toàn bộ số liệu của tất cả các hoá đơn để biết được tổng

doanh thu cho từng tháng sau đó so sánh với kế toán giá thành để kết chuyển
-> xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng kế toán phụ trách phần việc nào thì tổng kết số liệu và in ra để
so sánh với bộ phận liên quan và lưu vào sổ theo dõi.
Ghi h ng ng y .à à
Ghi hàng tháng.
Đối chiếu, kiểm
III - Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tạ:
Công ty Thương Mại và Du lịch Nam Long.
1 - Đặc điểm lao động:
Số lượng lao động trong công ty từ năm 1998 đến nay tương đối ổn định ,
tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay khoảng 400 người, trừ một số cán bộ
chủ chốt ở chế độ biên chế còn hầu hết tiến hành ký hợp đồng lao động theo
quy định của Nhà nước. Hợp đồng dài hạn hay ngắn hạn tuỳ theo công việc của
mỗi ngành nghề trong Công ty. Để quản lý về mặt số lượng, doanh nghiệp còn
sử dụng sổ danh sách lao động ( lập chung cho toàn công ty và lập riêng cho
từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động
(mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất
lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động, đồng thời
giám sát chặt chẽ về thời gian đối với những hợp đồng ngắn hạn.
Việc quản lý và sử dụng lao động hợp lý trong Công ty phần nào thông
qua bảng cơ cấu lao động sau: (Bảng số 02 - trang 35)
Qua những số trong bảng trên đây có thể cho thấy rằng công tác quản lý
lao động trong Công ty rất chặt chẽ. Chất lượng lao động ngày càng cao tỷ lệ
lao động có trình độ đại học và trên đại học là 54,7%. Đây chính là thế mạnh
của công ty trong việc quản lý, đào tạo nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, đội ngũ
lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ 22,1%, tỷ lệ này là hợp lý ở một công ty có nhiều
chức năng, nhiều bộ phận kinh doanh như Công ty Thương mại và Du lịch Nam
Long. Việc quản lý lao động ở Công ty không chỉ thực hiện ở phòng tổ chức

hành chính mà còn ở dưới các bộ phận. Các bộ phận có nhiệm vụ nắm rõ quân
số hàng ngày, tình hình nghỉ phép, nghỉ ốm... của từng người lao động. Cuối
tháng các mối kinh doanh gửi báo cáo lên phòng tổ chức hành chính từ các báo
cáo này.
Bảng số 02: Cơ cấu lao động ở công ty
STT Phân loại Số lượng Tỷ trọng%
I Tổng số lao động 362 100
1 Theo giới tính

- Nam 168 46.4
- Nữ 194 53.6
2 Theo hình thức làm việc
- Lao động gián tiếp 80 22.1
- Lao động trực tiếp 282 77.9
3 Theo trình độ
- Đại học trở lên 198 54.7
- Trung cấp và cao đẳng 60 16.6
- Tốt nghiệp PTTH 104 28.7
II Lao động là Đảng viên 211 28.3
III Độ tuổi
- Dưới 30 tuổi 122 33.7
- Từ 31 - 45 152 42
- Từ 46 - 55 88 24.3
cuối năm phòng tổ chức hành chính lập " Báo cáo lao động" trong năm của
toàn công ty.
2 . Quỹ tiền lương:
2.1 Nguyên tắc trả lương:
Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long đặt con người là yếu tố hàng đầu
trong chiến lược kinh doanh cuả mình. Vì vậy công ty luôn cố gắng hoàn thiện
hơn nữa các chế độ chính sách đối với cán bộ CNV. Việc trả lương trong Công

ty phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Cơ chế trả lương phải khuyến khích được người lao động phát huy năng lực
của mình đối với công việc.
Cơ chế trả lương phải đảm bảo được sự công khai, dân chủ, công bằng, hợp
lý phù hợp với doanh thu của đơn vị.
Việc trả lương theo đúng quy định của nhà nước. Lương cho cán bộ CNV
không thấp hơn lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
2.2 Quỹ tiền lương:
Đối với mọi công ty thuộc bất kỳ loại hình sản xuất nào, việc thành lập quỹ
tiền lương kế hoạch là một yêu cầu rất cấn thiết. Xác định quỹ lương kế hoạch
là căn cứ để xây dựng đơn giá tiền lương và tổng quỹ lương chung để lập kế
hoạch tổng chi về tiền lương cho công ty mình.
Công ty Thương mại và Du lịch Nam long là đơn vị kinh doanh trên các lĩnh
vực du lịch lữ hành, khách sạn, các hoạt động vui chơi giải chí, xuất nhập
khẩu, các dịch vụ khác... Vì vậy không thể xác định kết quả lao động bằng sản
phẩm cụ thể như các doanh nghiệp sản xuất khác. Việc tính thù lao của lao
động trong công ty căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và mức lương cấp bậc
của CBCNV.
Căn cứ vào thông tư số 13/LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10-
04-1997 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá
tiền lương và quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ
vào hệ số định mức lao động trên số phòng của khách sạn được Tổng cục du lịch
VN ban hành, quỹ tiền lương kế hoạch của công ty được lập như sau:
∑∑∑
+=
giê mthª
lµm l­ong Qòy

c¶ phÐp
l­ong Qòy


ho¹ch kÕ
l­ong Qòy
Trong đó ∑ quỹ
lương cả phép được tính thành 2 bước:
a - Tính quỹ lương (Chưa có lương làm thêm giờ và trả cho nghỉ phép)
∑V = [ L
đb
x TL
minđc
( H
cb
+ H
pc
)] x 12
Trong đó:
L
đb
: ∑ số lao động
H
cb
: Hệ số lương bình quân toàn công ty
H
pc
: Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn công ty
TL
minđc
: Mức lương tối thiểu điều chỉnh của Công ty
TL
minđc

= TL
min
( 1 + H
đc
)
Theo thông tư số 13 LĐTBXH - Trung tâm Dịch vụ Tổng hợp ngày 10 - 04-
1997, mức lương tối thiểu ở mức tối đa cho phép đối với ngành du lịch khách
sạn tại điểm có hệ số điều chỉnh là 2,1. Để đảm bảo các yêu cầu của thông tư:
Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận.
Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm liền kề.
Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề.
Công ty Thương mại và Du lịch Nam Long tính TL
minđc
tại điểm có H
đc
= 1,2
TL
minđc
= 210.000 x 1,2 = 252.000đ
Khi đó quỹ lương của Công ty năm 2001 là :
∑V
kh
= [ 362 x 252.000 ( 2,16 + 0,028 ) ] x 12 = 2.395.177.344đ
2,16
362
ty C«ng toµncña l­ong sè HÖ
=

Trong đó: 2,16 là Hệ số
lương bình quân toàn Công ty được tính theo công thức sau:

0,028 là Hệ số phụ cấp trách nhiệm bình quân toàn Công ty được tính theo
công thức sau:
30% x ) 0,028 + (2,16 x 252.000 x
22
15 x 8) - (362
=
ngoµi thuª
ng¬l­ TiÒn
0,028
362
ty C«ng toµn nhiÖm tr¸ch cÊp phôsè HÖ
=

Lượng tiền lương để
thuê nhân công thay thế cho CBCNV nghỉ phép hàng năm tính bình quân toàn
Công ty có 15 ngày phép/người/năm, theo chế độ quy định chung Công ty làm
việc 22 ngày trong một tháng. Công ty có 8 trường hợp chưa được hưởng tiêu
chuẩn phép. Mức tiền lương thuê nhân công ngoài được tính bằng 30% lương
CBCNV đi làm.
= 39.924.635 đ
∑V cả phép = 2.395.177.344 đ + 39.924.635đ = 2.435.101.979 đ
năm 2007
c. Tính tổng quỹ lương làm thêm giờ.
Theo bản kế hoạch lao động tiền lương năm 2007, toàn Công ty có 9216
công làm thêm giờ, cụ thể như sau:
Trực lãnh đạo : 380 công
Khối dịch vụ buồng : 2000 công
Khối dịch vụ ăn uống : 3000 công
Khối dịch vụ bổ sung : 2396 công
Khối kỹ thật : 960 công

Đội bảo vệ + lái xe : 1440 công
Tổng : 9216 công

×