Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Gay hung thu cho HS khi day mon ngu van 9 cum bai vanban nhat dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.59 KB, 12 trang )

Mét sè kinh nghiƯm g©y høng thó cho häc sinh khi
dạy học môn ngữ văn 9 về cụm văn bản nhật dụng
I/ Nhận thức cũ và tình trạng cũ:
Căn cứ vào đặc điểm, tính chất của văn bản nhật dụng
nói chung và văn bản nhật dụng ở lớp 9 nói riêng: (cụm ba
bài: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới
hoà bình ; Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc
bảo vệ và phát triển của trẻ em.) thì Khái niệm về văn
bản nhật dụng không phải là khái niệm thể loại cũng
không phải kiểu văn bản mà nó chỉ đề cập tới chức
năng, đề tài và tính cập nhật của nội dung văn bản mà
thôi. Hơn nữa, đây là một loại văn bản mới đợc đa vào
học ở chơng trình cải cách 4 năm rồi nhng việc thi cử ít
đề cập tới, kết quả HS học để cho biết, nên học thờng
chủ quan, lơi là đặc biệt đối với học sinh lớp 9 cuối
cấp. Căn cứ vào tình hình hiện tại, việc học văn bản
nhật dụng ở trờng THCS nói riêng và tình trạng học ngữ
văn nói chung. Xu thế học sinh không ham học, không
thích họcđặc biệt là cụm 3 bài văn bản nhật dụng ở
lớp 9, phơng thức biểu đạt chủ yếu là nghị luận xà hội
nên tính lí luận nhiều, khô khan giờ học thờng căng
thẳng, nặng nề mang tính áp đạt, luân lývì thế học
sinh khó nhận thức nội dung bài học, giáo viên dạy loại văn
bản này rất nặng nề .
Đối với ngời giáo viên, có trình độ, có năng lực, có phơng
pháp, có hớng dẫn sách giáo viên, tài liệu Cha đủ mà
cần phải luôn luôn tìm tòi qua phơng pháp, qua thực tế,
lịch sử, qua tin tức thời sự quốc tế, trong nớc, tin cập
nhậttừng năm, hàng ngàyĐể từ đó áp dụng vào từng
bài cụ thể qua cách giới thiệu bài (mở bài) cách liên hệ hợp
lí ngay từng phần trong bài học để tạo và gây hứng thú


cho học sinh khi học loại văn bản này.
II/ Nhận thức mới và phơng pháp mới:


Nh chúng ta đà biết vai trò và chức năng của văn bản
nhật dụng nói chung và 3 bài văn bản nhật dụng lớp 9 nói
riêng đều có đặc điểm nổi bật là: Về đề tài (văn bản
nhật dụng sử dụng có đề tài đa dạng, phong phú nh: môi
trờng, thân nhân, gia đình, xà hội). Về chức năng:(Có
thể bàn luận, thuyết minh, tờng thuật, miêu tả) về
tính cập nhật là tính thời sự kịp thời đáp ứng nhu cầu
đòi của cuộc sống hằng ngày, cuộc sống hiện tại, gắn
liền với những vấn đề cơ bản của cộng đồng xà hội
Vì thế học sinh học văn bản nhật dụng có vai trò và mục
đích rất quan trọng bởi vì:
- Học văn bản nhật dụng thì giá trị văn chơng không
phải là yêu cầu cao nhất nhng là quan trọng vì các văn
bản nhật dụng đều vẫn thuộc về một kiểu văn bản nhất
định: Miểu tả, kể chuyện, thuyết minh, nghị luận
- Học văn bản nhật dụng không để chỉ mở rộng hiểu
biết toàn diện mà còn tạo điều kiện tích cực để thực
hiện nguyên tắc giúp học sinh hoà nhập với xà hội, rút
ngăn khoảng cách giữa nhà trờng và xà hội.
Qua kinh nghiệm những năm giảng dạy văn bản nhËt
dơng tõ khèi 6 ®Õn khèi 9 cđa tỉ x· hội và đặc biệt
trong ba năm liền tôi đều đợc phân công giảng dạy ngữ
văn khối 9 (chơng trình cải cách). Trong đó có ba bài
thuộc văn bản nhật dụng, tôi đà tìm tòi và vận dụng bớc
đầu những kinh nghiệm này dần dần vào bài giảng và
năm học này 2007-2008 tôi đà thu đợc kết quả khả quan

trong bài dạy, gây đợc hứng thú cho học sinh khi học và
dạy loại văn bản này.
- Trớc hết đối với giáo viên ngoài vận dụng nhuần nhuyễn
sách giáo viên, thiết kế bài giảngthì tôi đà căn cứ vào
đặc điểm của văn bản nhật dụng là tình thực tiễn, cập
nhật, lịch sử qua tài liệu, sách báo, thông tin qua mạng,
2


từng ngày, từng nămtình hình trong nớc, thế giới, các
sự kiện qua đài, báo chí để áp dụng vào phần mở bài,
và liên hệ trực tiếp vào từng phần của bài học để học
sinh nắm bắt đợc các thông tin cập nhật, gắn với thực
tế, kích thích tính tò mò, tính chân thực của tác phẩm
điều đó sẽ tạo hứng thú, tạo sự ham học hơn, học sinh sẽ
tích cực học môn ngữ văn hơn. Đồng thời tạo niềm tin
cho giáo viên hơn khi giảng dạy và giảm bớt sự căng
thẳng, khô khan, tính lí thuyết của văn bản.
Đặc biệt rút ngắn khoảng cách giữa nhà trờng với xà hội
và cộng đồng để học sinh hoà nhập với cuộc sống thực
tế chứ không phải chỉ là những con Mọt sách.
ã

Cụ thể:
Bài 1:

Văn bản : Phong cách Hồ Chí Minh(Lê Anh
Trà)

- Mục đích và nội dung của văn bản: Đây là văn bản

thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới và bảo vệ bản
sắc văn hoá dân tộc. Văn bản không chỉ mang ý nghĩa
cập nhật mà còn mang ý nghĩa lâu dài: việc học tập
phong cách Hồ Chí Minh là công việc thờng xuyên và cần
thiết của mỗi ngời Việt Nam.
- Văn bản có hai nội dung ( tơng đơng hai luận điểm):
1- Con đờng hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh. 2- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh thể hiện
trong phong cách sống và làm việc của Ngời.
Để học sinh nhận thức đợc điều đó một cách dễ dàng,
giáo viên phải có phơng pháp đặt câu hỏi, tạo tình
huống để gây hứng thú cho học sinh ngay ở phần mở
bài (phần giới thiệu).
Ví dụ:
3


1.Phần mở bài( phần giới thiệu bài)
*Cách 1: Một sự kiện rất quan trọng và nội bật về tình
hình chính trị hiện nay của 2007 đầu 2008 mà cả nớc
từ các cơ quan dân chính Đảng đến các trờng học các
tổ chức đều thi đua học tập vấn đề gì?
*Cách 2: Hồ Chí Minh không chỉ là anh hùng dân tộc vĩ
đại mà còn danh nhân văn hoá thế giới (1990). Bởi vậy
phong cách sống và làm việc của Bác không chỉ là phong
cách sống và làm việc của ngời anh hùng dân tộc vĩ đại
mà còn là một nhà văn hoá lớn, một con ngời của nền văn
hoá tơng laiBài viết của nhà giáo, nhà lí luận phê bình
văn học Lê Anh Trà là một minh chứng hùng hồn cho phong
c¸ch cđa Ngêi…

* C¸ch 3: HiƯn nay, trong thêi kì hội nhập với nền
kinh tế thế giới, đời sống con ngời ngày càng đợc cải
thiện nâng cao. Hiện tợng một số cán bộ Đảng viên lạm
dụng chức quyền, thoái ho¸ biÕn chÊt, chØ lo vun vÐn
qun líi Ých kØ cho bản thân, dòng họ mình mà quên
đi phẩm chất của ngời cán bộ cách mạng vì thế bài viết
Phong cách Hồ Chí Minh của Lê Anh Trà là một minh
chứng để thức tỉnh mỗi một chúng ta phải sống và làm
việc nh thế nào? để xứng đáng với tổ tiên, với dân tộc.
2.Phần liên hệ nội dung bài học:
Giáo viên không cần phân tích nhiều mà cho học sinh
chuẩn bị trớc: Tìm hiểu những mẫu chuyện kể về Bác.
(giáo viên phải định hớng những mẫu chuyện về chủ đề
nói về phong cách sống, làm việc, ăn ở giản dị cảm
động của Bác)
Ví dụ:
- Trớc khi mất Bác muốn nghe một câu hát dân ca, một
câu hò xứ Nghệ
- Bác tiết kiệm: (đi một đôi dép cao su đà 11 năm, Bác
gọt những quả chuối đà nẫu rồi ăn mµ vÉn khen ngon
lµnh)
4


- Bác chăm rau, trồng rau, thăm đơn vị bộ đội. Bác nói:
ăn rau mà không biết trồng rau thì chẳng khác gì con
sâu
- Bác mặc áo Kaki rách cổ mà không chịu thay áo mới.
- Bác về làng Vĩnh Thành thăm hỏi bà con những gia
đình nghèo, khó khăn, thăm và chia kẹo cho các cháu

mẫu giáo (1964).
- Giáo viên đọc thơ: Ngời đi tìm hình của nớc( Chế
Lan viên)

Đời bồi tàu lênh đênh theo sóng biển
Ngời đi tìm bóng hình khắp châu Mĩ, La tinh
- Trong di chúc Bác viết: Tôi chỉ có một ham muốn.
Tôi sẽ đi khắp hai miền nam bắc
Bài 2:

Văn bản: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
(G.G_Mác-Két)

Văn bản nêu ra nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ
toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của
toàn thể nhân loại. Học sinh lớp 9 (tuổi cao nhất của cấp
THSC) cần phải biết hiện nay nguy cơ chiến tranh vẫn
luôn tiềm ẩn và vũ khí hạt nhân đợc phát triển mạnh là
một hiểm học khủng khiếp nhấtTừ đó giúp học sinh
nhận thức đúng về nguy cơ chiến tranh và tham gia vào
cuộc chiến tranh cho hoà bình là yêu cầu đặt ra cho
mỗi công dân, kể cả mỗi học sinh trong các trờng PT.
Để học sinh nắm đợc nội dung bài học đễ dàng thì giáo
viên cần tạo hứng thú cho học sinh ngay từ đầu ở phần
mở bài (phần giới thiệu)
1. Phần mở bài:
* Cách1: Thế kỉ XX là thế kỉ đánh đấu sự phát triển
nhảy vọt tiến bộ về công nghệ khoa học với phát minh
đầu tiên về nguyên tử hạt nhân đồng thời là sự phát
5



minh loại vũ khí huỷ diệt loài ngời ghê gớm nhất. Bằng
chứng cụ thể: Tháng 8-1945 với 2 quả bom nguyên tử của
Mĩ ném xuống 2 thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki đÃ
huỷ diệt 2 triệu ngời Nhật Bản mà đến bây giờ còn để
lại nhiều di chứng thơng tâm. Hôm nay chúng ta đợc
nghe tiếng nói của nhà văn Nam mĩ (Cô-lôm-bi-a) đÃ
từng đạt giải thởng Nô-ben văn học nói về vấn đề này.
* Cách 2: Việt Nam trong những năm chiến tranh phá hoại
do đế quốc Mĩ gây ra 1954 đến 1975 đà để lại nhiều
mất mát và đau thơng do sự huỷ diệt của bom nguyên tử
hạt nhân. Chiến tranh đà lùi xa rất lâu nhng di chứng,
hậu quả của chiến tranh hạt nhân vẫn mÃi mÃi là nỗi đau
nhức nhối cho cả dân tộc Việt Nam. Tiếng nói của nhà
văn Nam mĩ G.G Mác-két giúp chúng ta thấy rõ nguy cơ
về chiến tranh hạt nhân và chúng ta cần phải làm gì
để đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
* Cách3:
- Em biết gì về nguyên tử hạt nhân? Những ứng dụng
của nó trong hoà bình và trong chiến tranh?
- Chiến tranh thông thờng và chiến tranh nguyên tử hạt
nhân khác nhau nh thế nào? Hai cuộc chiÕn tranh thÕ
giíi (chiÕn tranh thÕ giíi I vµ II). Các cuộc chiến tranh
chống xâm lợc ở nớc ta ở thế kỉ XX thuộc loại chiến tranh
nào? Phải làm gì để ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt
nhân trên thế giới? Bài viết của Mác-két hôm nay ta đợc
học sẽ bàn luận về những vấn đề thiết yếu và thời sự
đó.
2. Phần liên hệ nội dung bài học:

Giáo viên cần đa ra những dẫn chứng cập nhật mới nhất
để liên hệ vào các luận điểm trong bài.
Trong luận điểm 1: Hiểm hoạ của chiến tranh hạt nhân.
Giáo viên đa ra dẫn chứng:
- Trong cuộc chiến tranh phá hoại ở nớc ta ®Õ qc MÜ ®·
r·i xng ViƯt Nam 19 triƯu gallon chÊt ®éc, trong ®ã 7
6


triƯu gallon chÊt diƯt cá, 12 triƯu gallon chÊt ®éc màu
da cam.
Trong luận điểm 2: Đoàn kết ngăn chặn chiến tranh hạt
nhân vì một thế giới hoà bình là nhiệm vụ của mọi ngời.
Giáo viên đa ra các dẫn chứng :
9-10-2006 Liên hợp quốc, Nga và nhân dân thế giới phản
đối kịch liệt vụ thử thành công hạt nhân của CH nhân
dân Triều Tiên (sau 4 năm chuẩn bị dới lòng đất) bất
chấp mọi sức ép của cộng đồng thế giới.
- Tháng 4-2003,

I-Ran đà từng bị thế giới trừng phạt vì

sử dụng vũ khí hạt nhân.
- Tháng 11-2007, I-Ran vẫn sử dụng chất phóng xạ
Uranium để phát triển vũ khí hạt nhân hiện đang bị
tổng thống Mĩ lên án kịch liệt về vấn đề này.
- Ngày 17-1-2008, Tổng thống But sang công du ở I-XraEn và tuyên bố đối đầu với I-Ran về việc I-Xra-en thử tên
lửa mang đầu đạn hạt nhân. Mĩ đang cáo buộc Bình
Nhỡng giúp Xi-Ri xây dựng lò thử hạt nhân nguyên tử.
Rõ ràng hiện nay cả thế giới rất căm phận và lên án một

số nớc còn đối đầu sự sống của loài ngời trong việc sử
dụng vũ khí hạt nhân để thực hiện mục đích lợi nhuận
của mình làm ảnh hởng đến hoà bình của thế giới.
Bài 3 : Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo
vệ và phát triển của trẻ em (lời tuyên bố của hội nghị cấp
cao thế giới về quyền trẻ em họp tại trụ sở Liên hợp quốc,
Niu-Yooc ngày 30-9-1990)
Học văn bản này học sinh cần nhận thức đợc những điều
cần thiết sau :
- Với trẻ em có liên quan trực tiếp đến tơng lai của đất
nớc, tơng lai của nhân loại, bảo vệ và chăm lo cho trẻ em
hiện đựơc coi là một trong những nhiƯm vơ cã ý nghÜa

7


quan trọng hàng đầu của từng quốc gia và cả cộng đồng
quốc tế.
- HS cần hiểu rằng : Qua việc bảo vệ chăm sóc trẻ em,
ngời ta có thể nhận ra trình độ văn minh của một xà hội
và vấn đề này đang đợc cộng đồng quốc tế dành sự
quan tâm thích đáng.
- HS cần hiểu biết vấn đề đó để xác định nhiệm vụ
học tập phấn đấu sao cho xứng đáng với sự quan tâm
đó.
1. Phần mở bài (phần giới thiệu)
* Cách1: Trẻ em hôm nay- thế giới ngày mai câu nói đó
chính là thông điệp gửi đến tất cả mọi ngời trên trái
đất về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc
trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế hiện nay

nh thế nào?
* Cách2:

Bác Hồ đà từng nói: Trẻ em nh búp trên cành
Biết ăn ngủ biết học

hành là ngoan.
Trẻ em Việt Nam cũng nh trẻ em thế giới hiện nay đang
đứng trớc những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc nuôi dỡng,
giáo dục nhng đồng thời cũng đang gặp những thử
thách những cản trở không nhỏ ảnh hởng xấu đến tơng
lai phát triển của trẻ em. Một phần văn bản: Tuyên bố thế
giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển của
trẻ em tại hội nghị cấp cao thế giới họp tại Liên hợp quốc
cách đây 18 năm (1990) đà nói lên tầm quan trọng của
vấn đề này.
2. Liên hệ nội dung bài học:
- Trong mục:

* Các giải pháp cụ thể của cộng đồng

quốc tế về quyền trẻ em- nhiệm vụ.
Giáo viên cần liên hệ đa ra các thông tin cËp nhËt ë ViƯt
Nam, thÕ giíi víi h×nh thøc đặt câu hỏi để học sinh

8


thảo luận sau đó giáo viên đa ra các số liƯu, th«ng tin
quan träng, cËp nhËt, cơ thĨ trong thêi gian gần nhất:

Ví dụ:
+ Theo em trẻ em Việt Nam đà đợc hởng những quyền lợi
gì từ những nỗ lực của Đảng và nhà nớc ta? (quyền đợc
học tập, quyền đợc chữa bệnh, đợc sáng tác, đợc vui
chơi).
+ Việt Nam là nớc đầu tiên kí công ớc về quyên trẻ em với
Liên hợp quốc (1989) đợc Liên hợp quốc thông qua việc
chăm sóc bảo vệ trẻ em.
- Về thế giới:
+ Đầu năm 2005 hội nghị trẻ em toàn thế giới có hoàn
cảnh đặc biệt, nạn nhân của thiên tai đợc tổ chức ở TôKi-Ô (Nhật Bản) đó là những cuộc gặp gỡ giao lu của
thanh thiếu nhi năm châu, những đứa trẻ mồ côi cả cha
lẫn mẹ sau trận động ®Êt, nói lưa, b·o biĨn, n¹n khđng
bè 11-9 ë MÜ…
+ Hiện nay một số cá nhân tổ chức vì mục đích lợi
nhuận, ích kỉ đà biến trẻ em thành những đứa trẻ bị
phạm tội sớm, nạn nhân của bạo lực, của sự hành hung
độc ác, mù chữ, nạn nhân của tệ nạn xà hội, của các đại
dịch Bằng chứng cho thấy:
- Báo nhân dân 18-12-2007 đà đăng tin quyết định
của Bộ giáo dục và đào tạo về việc ngăn chặn và xử lí
nạn bạo hành học sinh và giáo viên. Phát hiện và thống kê
đến tháng 12-2007 đà có 10 tỉnh trên cả nớc có gần 20
vụ trẻ em bị giáo viên hành hạ bạo hành, có những trờng
hợp bị thơng tích nguy hiểm dẫn đến tình trạng nh: bé
Bảo Trâm(18 tháng tuổi) ở trờng mần non t thục Thiên
Thơ (Hồ Chí Minh) bị bảo mẫu Lê Vi dùng băng keo dán
miệng vì bé hay khóc.
Bé Trâm ở trờng tiểu học An Hiệp (Đồng Tháp) bị nghi
ngờ lấy trộm tiền cô giáo đà giao cho công an tra hỏi dẫn

đến chấn thơng tâm lí.
9


Một học sinh ở Đắc Lắc vì bị nghi ngờ ăn cắp tiền dẫn
đến tự tử.
ở Đồng Nai mẹ nuôi đánh con gây thơng tích vì bắt
con đi xin mỗi ngày phải có 200 000 đ và đà bị pháp
luật xử lí.
Các vụ bắt cóc trẻ em lợi dụng tình dục với trẻ em từ năm
2006 đến 2008 xảy ra ở Việt Nam và thế giới không phải
là con số nhỏ.
III/ So sánh kết quả hiện nay với kết quả khi ch a
thực hiện kinh nghiệm này.
- Những năm học đầu 2005-2006, và 2006-2007, học
sinh lớp 9 và giáo viên mới đợc dạy học và tiếp xúc kiểu
văn bản nhật dụng mới này tôi mới chỉ áp dụng bài dạy
qua thiết kế bài giảng và sách giáo viên nên ngời dạy cảm
thấy rất khô khan cứng nhắc. Học sinh rất khó hiểu, có
những lúc tôi cảm thấy thất bại (Đặc biệt năm học đầu)
vì số học sinh hiểu bài chỉ đạt 50% và đều cho rằng
học loại văn bản này ít có tác dụng.
- Năm học 2007-2008, tôi đà suy nghĩ trăn trở, tìm tòi
và đa ra quyết định: Dạy văn bản nhật dụng thì phải
căn cứ vào đặc điểm nổi bật là tính cập nhật, tính
thực tế để vận dụng vào bài học với mục đích tạo hứng
thú cho học sinh, gây sự háo hức sôi nổi trong giờ học và
để học sinh tiếp cận với kiến thức sách vở ra ngoài xà hội.
Nên tôi đà mạnh dạn tìm tòi thống kê, đa kinh nghiệm
này vào chơng trình đầu năm học. Kết quả cho thấy,

trong tiết học: học sinh sôi nổi hơn, say sa hơn, thích
thảo luận trao đổi nhiều hơn.
Qua một số câu hỏi thảo luận sau mỗi bài và bài kiểm
tra thu hoạch tôi thấy: học sinh hiểu bài dễ dàng hơn, 8595% nắm vững kiến thức cơ bản bài giảng, học sinh
hứng thú ham học bộ môn ngữ văn hơn.
Đối với giáo viên, tôi cảm thấy tự tin hơn vì có đủ những
bằng chứng sống, thông tin bổ ích giúp cho mình giảng
10


dạy vững vàng hơn trong kiến thức khi truyền thụ cho
học sinh đặc biệt với loại văn bản nhật dụng này.
* Những bài học rút ra:
Dạy văn bản nhật dụng nói riêng và dạy ngữ văn nói chung
ở trờng THCS, muốn tạo hứng thú say mê cho học sinh học
và đạt đợc kết quả cao trong giờ dạy thì ngời giáo viên
cần:
1. Ngoài kiến thức trong sách giáo khoa (văn bản), sách
giáo viên, sách thiết kế, thì ngời giáo viên cần phải đọc,
tìm hiểu thật kỹ về tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh sáng
tác. Đọc và tìm hiểu thêm các t liệu liên quan đến kiểu
văn bản nhật dụng
2. Ngời giáo viên cần phải tìm hiểu trăn trở, suy nghĩ
những phơng pháp, chọn lựa những giải pháp, tình
huống tích cực nhất để vận dụng vào từng loại văn bản
phù hợp với từng đối tợng học sinh từng vùng, từng lớp, thậm
chí từng nhóm đối tợng.
3. Đối với loại văn bản nhật dụng và văn bản nghị luận,
tính lý luận cao nên thờng tâm lý học sinh căng thẳng
vì kiến thức dài, khô khan, khó hiểu. Giáo viên cần vận

dụng các mẫu chuyện, dẫn chứng mang tính thực tế,
lịch sử (áp dụng tuỳ vào nội dung từng bài), để kích
thích gây tòi mò, hứng thú, say mê cho học sinh. Giúp
học
sinh hiểu bài dễ hơn, nhanh hơn qua phần giới thiệu bài
và liên hệ ngay từng phần của bài học.
4. Để đạt đợc những yêu cầu, kết quả đó, ngời giáo viên
không chỉ giảng dạy rặp khuôn, máy móc theo hớng dẫn
sách giáo viên mà phải luôn luôn tìm tòi, lắng nghe,
nắm bắt thông tin cập nhật (liên quan đến nội từng văn
bản nhật dụng) qua đài, trên báo chí, qua thông tin
mạng, qua tình hình thời sự trong nớc, quốc tế, qua
từng ngày, từng năm cụ thể để vận dụng vào bài giảng,
liên hệ vào phần nội dung phù hợp thì sẽ gây sự chú ý, tin
11


tëng h¬n, gióp häc sinh hiĨu nhanh h¬n, høng thó học
bài hơn qua kiến thức sách giáo khoa và kiến thức thực
tế.
Nh vậy theo tôi để dạy học thành công một tiết văn bản
nhật dụng, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ các bớc, các
khâu nh dạy các tiết văn bản khác. Ngoài ra ngời giáo viên
cần tìm hiểu thêm về các kiến thức thực tế, cập nhật
để vận dụng linh hoạt vào bài giảng một cách cụ thể,
phong phú thì mới giúp học sinh dễ hiểu và gây đợc
hứng thú, đam mê khi học kiểu văn bản này. Kinh
nghiệm này không phải là tất cả, song theo tôi nó rất
quan trọng để giúp học sinh ham thích học môn ngữ
văn hơn trong thời đại khoa học công nghệ hiện nay.


12



×