Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.59 KB, 18 trang )

TNG QUAN V CễNG TY C PHN LP MY IN
NC V XY DNG
1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca Cụng ty
Công ty Cổ phần Lắp máy điện nớc và xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập,
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Hiện nay, công ty có trụ sở chính đặt tại
61E- Đê La Thành - Đống Đa - Hà nội.
Tiền thân của công ty C phn Lắp máy điện nớc và xây dựng là Xí nghiệp
Lắp máy điện nớc thuộc công ty xây dựng số 1, Tổng công ty xây dựng Hà nội. Xí
nghiệp lắp máy điện nớc đợc thành lập vào năm 1978 theo sự đòi hỏi của quá trình
chuyên môn hóa sản xuất. Khi đó Công ty xây dựng số 1 gồm nhiều xí nghiệp, mỗi
xí nghiệp đảm trách một phần việc cụ thể của công tác xây dựng. Trong đó, xí nghiệp
Lắp máy điện nớc có nhiệm vụ thiết kế thi công và lắp đặt các hạng mục công trình
điện nớc. Trong thời kì bao cấp, cùng với sự khó khăn chung của nền kinh tế đất nớc,
xí nghiệp cũng gp không ít khó khăn về vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, cùng với sự phát triển của công ty xây dựng số 1, xí nghiệp lắp máy điện nớc
là một đơn vị hoat động có hiệu quả, đóng góp một phần giá trị không nhỏ vào kết
quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Để phát huy hơn nữa tính hiệu quả trong
hoạt động cũng nh mở rộng quy mô sản xuất của xí nghiệp, ngày 26/3/1993 Bộ trởng
Bộ xây dựng đã kí quyết định số 151A/BXD- TCLĐ về việc thành lập lại doanh
nghiệp Nhà nớc, xí nghiệp Lắp máy điện nớc đã tách khỏi Công ty Xây dựng số 1-
Tổng công ty Xây dựng Hà Nội và đợc t tên là Công ty Lắp máy điện nớc và Xây
dựng, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà nội.
Theo quyết định số 1595/QĐ-BXD ngày 13/12/1999 của Bộ trởng Bộ xây
dựng chuyển doanh nghiệp Nhà nớc: Công ty Lắp máy điện nớc và xây dựng thành
Công ty Cổ phần Lắp máy điện nớc và xây dựng, thành viên Tổng công ty xây dựng
Hà Nội- Bộ xây dựng, là doanh nghiệp loại 1 của Bộ xây dựng.
Công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho
ngân sách Nhà nớc, tạo đợc công ăn việc làm cho ngời lao động và đã giúp đời sống
ngời lao động phần nào đợc nâng cao. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh


Công ty luôn luôn là một đơn vị mạnh của Tổng công ty. Cụng ty ó tri qua nhiu
giai on phỏt trin vi s vn lờn ca ton th cỏn b cụng nhõn viờn ton Cụng
ty. Trong mt vi nm gn õy, Cụng ty ó phỏt trin theo tng trng tt
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Lắp máy điện nớc và
xây dựng qua các năm.
Số
TT
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Kế hoạch
năm 2009
1 Nguồn vốn hoạt động
+ Vốn cố định
+ Vốn lu động
tỉ đ 107.239
22.054
85.185
117.625
12.595
105.030

138.420
11.466
126.954
152.565
13.240
139.325
2 Giá trị tổng sản lợng - 98.564 118.062 180.000 280.000 320.000
3 Doanh thu - 80.800 62.844 108.802 170.000 200.000
4 Lợi nhuận - 0.204 0.272 0.990 1.080 1.257
5 Nộp ngân sách - 3.724 3.600 5.349 8.500 10.000
6 Lao động sử dụng Ngời 1450 1540 1610 1610
7 Thu nhập bình quân ngời
lao động
Nghìn đ/ ng 842 900 1058 1350 1450
Nh vậy sau quỏ trỡnh hoạt động theo phơng thức kinh doanh mới đã tạo ra cho
công ty một thế đứng vững chắc trên thơng trờng. Đây là một bớc tiến hoàn toàn mới
mẻ về cả nhận thức lẫn chỉ đạo thực hiện. Với cung cách quản lí doanh nghiệp tự
chủ, tự quản, tự điều hành và nhất thể hóa, công ty đã hòa nhập với thị trờng, chủ
động tìm kiếm các công trình trên mọi vùng miền Tổ quốc, từng bớc tạo đà cho sự
tăng trởng, giá trị sản xuất kinh doanh năm sau cao hơn năm trớc và luôn hoàn thành
vợt mức kế hoạch.
1.2. c im t chc hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty
1.2.1. Đặc điểm quy trình công nghệ, mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên quy
trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm: sản xuất lien tục,
phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật). Mỗi công trình
đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Do vậy, quy
trình công nghệ sản xuất của các công trình thường như nhau: giai đoạn khảo sát
thiết kê, giai đoạn san nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai
đoạn xây trát, trang trí nội thất. Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu,

hao phí nhân công là khác nhau.
Khi nhận thầu được một công trình do Tổng công ty, công ty hay xí nghiệp
tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng giao khoán giữa
công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có nội dung sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được duyệt
- Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
+ Nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức
+ Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty định
mức cho xí nghiệp
+ Phụ phí cấp trên và các khoản chi quản lý công và trích lập các quỹ của xí
nghiệp.
- Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân
công đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần
thiết để bảo hành công trình. C«ng ty nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép
ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách quan chính xác
kịp thời mọi hoạt động kinh daonh phát sinh. Tất cả các chứng từ phải đảm bảo
ỳng ch chớnh sỏch v k lut ti chớnh. Công ty phi lp k hoch thỏng v
vt t, nhõn cụng, tin thi cụng. Cui quý phi kim kờ khi lng xõy lp
d dang.
Trên phơng diện sản xuất kinh doanh, hoạt động xây dựng từng công trình,
hạng mục công trình đợc tiến hành nh sau:
- Tổ chức mặt bằng thi công: Mặt bằng thi công của công ty thông thờng đ-
ợc bên chủ thầu tự giao. Tuy nhiên, để quá trình sản xuất diễn ra thuận lợi, công ty
phải giải phóng mặt bằng và xác định mức độ thuận lợi, khó khăn trong quá trình
tập kết và vận chuyển vật liệu để có biện pháp tổ chức phù hợp.
- Thi công phần thô:
+ Khảo sát thăm dò và thi công phần móng công trình: ở công đoạn này máy
móc, thiết bị đợc sử dụng tối đa.
+ Tiến hành thi công xây dựng công trình: nguyên vật liệu (xi măng, cát, đá,

sỏi, vôi, sắt, thép, gạch) đợc đa vào xây dựng phần thô (móng công trình, trụ, cột,
tờng bao, vách ngăn, cầu thang) của công trình.
+ Hoàn thiện công trình: lắp đặt hệ thống điện nớc, hệ thống thông gió, cấp
nhiệt thiết bị theo yêu cầu của công trình; lắp cửa, dọn dẹp công trình (trang trí tô
điểm đảm bảo tính mĩ thuật của công trình) đồng thời trang trí nội thất (nếu có). Kết
thúc công đoạn này, công ty tiến hành nghiệm thu và bàn giao, quyết toán công
trình. Dới đây là quy trình công nghệ sản xuất xây dựng.
Bảng 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất xây dựng
Giải phóng
mặt bằng
-Phá dỡ công trình cũ
- San nền, lấp nền
Thi công phần thô
Làm móng
- Đào móng, đóng cọc
- Đổ bê tông móng
- Xây dựng công trình ngầm
Làm thân
và mái công trình
- Lắp đặt kết cấu thép
- Ghép cốp pha
- Đổ bê tông
- Xây tờng
Hoàn thiện công trình
- Lắp đặt thiết bị điện nớc, hệ thống thông gió, cấp nhiệt...
- Trát tờng : Trát trong và trát ngoài
- Chống thấm, chống nóng, cách âm
- Sơn quét vôi ve, ốp lát
Trên phơng diện lắp đặt điện nớc, hoạt động lắp đặt điện nớc đợc tiến hành
theo quy trình công nghệ sau:

- Khảo sát kiểm tra mặt bằng, lắp đặt theo bản thiết kế kỹ thuật: vật t, ống
dẫn nớc, van xả, trang thiết bị lắp đặt đợc đa vào xây dựng, lắp đặt công trình điện
nớc (xây dựng bể chứa, đờng thoát nớc, cống rãnh, ống dẫn nớc sạch, xây dựng trạm
biến thế, gia công móng, cột điện, kéo dây).
- Hoàn thiện công trình và vận hành thử, kiểm tra các thông số kĩ thuật,
nghiệm thu công trình, bàn giao và quyết toán công trình với bên chủ quản.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đa vào sử dụng thờng kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thờng diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trờng nh nắng, ma, lũ lụt ... Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lợng công trình
đúng nh thiết kế, dự toán: Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ
đầu t giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành
công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp).
Với những đặc điểm của sản xuất xây lắp nh trên quy trình công nghệ thi công
xây lắp phải trải qua quy trình sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ thi công xây lắp
Mua vật tư, tổ chức nhân công
Lập kế hoạchthi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình
1.2.2. c im v sn phm sn xut v th trng
Công ty CP Lắp máy điện nớc và xây dựng là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ chức hoạt động sản xuất cũng
nh sản phẩm của công ty có sự khác biệt khá lớn so với các ngành sản xuất vật chất
khác. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài; sản phẩm đợc tiêu thụ theo giá
dự toán hoặc theo giá thỏa thuận nên tính chất hàng hóa thể hiện không rõ; sản phẩm
cố định tại nơi sản xuất; sản phẩm đa dạng về hình thức, chủng loại, kích thớc, khó

chế tạo, khó sửa chữa và yêu cầu về mặt chất lợng cao Chính vì thế nên trong sản
xuất xây dựng cũng có những đặc điểm riêng.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc.... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài ... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải
so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua
bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu t ( giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ (vì đã quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm xây lắp có trớc khi xây dựng
thông qua hợp đồng giao nhận thầu...).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy,
thiết bị thi công, ngời lao động ...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc
điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản, vật t rất phức tạp do
ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng...
Công trình xây dựng thờng có giá trị lớn, thời gian thực hiện lâu nên số lợng
vốn mà công ty bỏ ra thờng bị ứ đọng, gây ra việc tính giá thành công trình thờng
cao hơn mức bình thờng và phải tính vào các chi phí khấu hao tài sản cố định và tài
sản lu động vào giá dự thầu. Do vậy, đòi hỏi công ty phải tính toán cẩn thận và chính
xác để tránh sự thiếu hụt vốn sau này. Bên cạnh đó, các yếu tố về máy móc thiết bị,
nguồn lực lao động khó huy động hơn các lĩnh vực khác.
Công trình xây lắp phải đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cũng
nh phải đạt chất lợng và có giá trị thẩm mỹ cao. Do vậy, đối với những công trình có
quy mô lớn, công ty thờng giao cho các xí nghiệp trực thuộc để thi công đảm bảo
đúng tiến độ cho từng hạng mục công trình. Có nh vậy công ty mới đảm bảo đợc các
yêu cầu của khách hàng.
Hoạt động sản xuất xây dựng đa phần đợc thực hiện ngoài trời chịu ảnh hởng
của điều kiện tự nhiên. Hơn nữa, điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn biến đổi
theo địa điểm và giai đoạn thi công. Do đó, phải lựa chọn phơng án cũng nh tiến độ
thi cồng hợp lí, thích hợp về mặt tổ chức và kĩ thuật theo từng thời điểm để tránh rủi

ro xảy ra.
1.3. c im t chc b mỏy qun lý ca cụng ty
Để phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng, nhằm
không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và khả năng quản lý, cơ cấu hoạt động
của Công ty đợc tổ chức theo kiểu hỗn hợp trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý
của Công ty gồm : Ban Giám đốc Công ty, phòng Hành chính quản trị, phòng Kế

×