Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (321.41 KB, 44 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. Các hình thức trả lương và các chế độ tiền lương Của Công ty.
- Tổng số lao động hiện nay tại công ty là 90 người được phân ra làm 2
loại:
+ Lao động gián tiếp: 15 người ( Bao gồm lãnh đạo và nhân viên).
+ Lao động trực tiếp: 75 người (Bao gồm những người trực tiếp sản xuất,
quản lý).
2.1.Các hình thức trả lương.
Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
của doanh nghiệp và người lao động. Lựa chọn hình thức tiền lương đúng đắn còn
có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, nâng cao năng suất lao động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhân
công và hạ giá thành sản phẩm.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.Tùy
theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức tiền lương
cho phù hợp. Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng nên hầu hết
các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
2.1. 1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ - Kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo
nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo mỗi
ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác
nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc
lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương, tiền
lương theo thời gian có thể được chia ra.
1


SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương trong các
thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác
quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu * hệ số lương theo cấp bậc, chức vụ
và phụ cấp theo lương.
+ Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời
gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình quân,
nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động.
* Các chế độ tiền lương theo thời gian:
- Đó là lương theo thời gian đơn giản
- Lương theo thời gian có thưởng
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được
của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian
làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
2.1.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm

+ Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương theo
sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số lượng và chất
lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
2
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL/SP * Số lượng sản phẩm hoàn thành
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số lượng
sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã
quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là Công
ty kinh doanh thương mại.
Tổng TL phải trả = Số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành * đơn giá TL
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như bảo
dưỡng máy móc thiết bị, họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ gián tiếp
ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng lương dựa vào
căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không được
chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+ Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu người
lao động còn được thưởngtrong sản xuất, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết
kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là khuyến
khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng cao, có lợi cho
doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.

+Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:
Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được
tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp
thời thời hạn quy định.
3
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là
làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng
bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là
chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích
người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi,
ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen
thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động. Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát
huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng
khá rộng rãi.
Hiện tại Công ty Đang áp dụng Các hình thức sau
* Hiện nay Công ty chủ yếu áp dụng 2 hình thức trả lương đó là :
+ Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng tại văn phòng Công ty.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng tại Công ty cổ phần

Cồn - Giấy - Rượu Hà Tây.
Ngoài ra Công ty còn có các chế độ khác để khuyến khích cán bộ, công
nhân viên như: Tiền ăn giữa ca, thưởng vượt chỉ tiêu năng xuất đề ra, phụ cấp
trách nhiệm đối với bộ phận quản lý các phân xưởng.
+ Ăn giữa ca đối với bộ phận quản lý tối đa là 350.000 đ/tháng, số ngày
công là 26 ngày.
VD: Chị Ngô Thị Trâm tháng 12/2009 chị nghỉ ốm 5 ngày, trong tháng 1
chị Trâm được hương tiền ăn ca là:
350.000
x 21ngày = 282.700 đ
26
4
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ Phụ cấp Công ty không áp dụng mà có định mức là 200.000đ/tháng cho
những người mang trách nhiệm lãnh đạo tính trực tiếp vào chi phí sản xuất chung.
Không phải hạch toán qua TK 334.
B.1 - Tiền lương theo thời gian là hình thức mà việc xác định tiền lương
phải trả căn cứ vào lương cấp bậc, số ngày làm việc định mức và số ngày làm việc
thực tế của từng người được áp dụng theo công thức :
Tiền lương
phải trả trong
tháng
=
Mức lương
một ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng

Mức lương =
Mức lương tháng
theo cấp bậc (C.V)
x
Hệ số các loại phụ cấp
( nếu có)
Số ngày làm việc trong thang theo chế độ ( 26 ngày)
VD:
Tại phòng kế toán của văn phòng Công ty trong tháng 12/2009 có cô Ngô
Thị Trâm với mức lương cơ bản là 630.000đ/tháng. Căn cứ vào bảng chấm công
tháng 12/2009 thì số ngày làm việc thực tế là 21 ngày / 26 ngày .
Theo phương pháp tính lương thời gian ở trên thì số tiền lương có được
hưởng trong tháng 1 là :
Tiền lương phải
trả trong tháng 1
=
630.000
x 21 = 508.800đ
26
Vậy trong tháng 1 cô được hưởng lương thời gian là 508.800 đồng
b.2 - Tiền lương theo sản phẩm là hình thức tính lương hoặc khối lượng
công việc sản phẩm đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng qui định và đơn
giá tiền lương tính cho một khối lượng sản phẩm hoặc công việc đó và được tính
như sau:
Tiền lương được
hưởng trong tháng
của tổ
=
Sản lượng
sản phẩm

hìnht hành
x
Đơn giá lương của
đội sản xuất
5
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Trong đó :
Đơn giá ngày =

số lượng cả tổ được hưởng

Số ngày đi làm của từng người
Tiền lương trong
tháng của 1 người
được hưởng
=
Tiền lương
ngày
x
Số ngày làm việc
thực tế của người đó
VD: Tại Công ty cổ phần Cồn - Giấy - Rượu Hà Tây trong tháng 12 năm
2009, phân xưởng đóng chai đóng được 10000 chai, đơn giá mỗi chai là 500đ,
tổng số ngày đi làm của cả tổ tháng 1 là 100 ngày .
Căn cứ vào bảng chấm công thì ta có :
Nguyễn Thị Lan Anh : 25 ngày
Nguyễn Văn Hùng : 26 ngày
Nguyễn Thị Loan : 26 ngày

Đỗ Thị Huệ : 23 ngày
Từ các công thức trên ta tính lương cho từng người như sau :
Đơn giá lương ngày =
3.500.000
= 35.000đ
25+26+26+23
Lương phải trả cho chị Lan Anh = 35.000đ x 25 = 875.000đ
Lương phải trả cho anh Hùng = 35.000đ x 26 = 910.000đ
Lương phải trả cho chị Loan = 35.000đ x 26 = 910.000đ
Lương phải trả cho chị Huệ = 35.000đ x 23 = 805.000đ
2.2: Chế độ tiền lương của Công ty.
Quỹ tiền lương và thành phần quỹ tiền lương trong công ty.
 Quỹ tiền lương.
Là toàn bộ các khoản tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao
động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
 Thành phần quỹ tiền lương.
6
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao động
trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng, các khoản
phụ cấp thường xuyên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được phân ra 2 loại cơ bản sau:
+ Tiền lương chính: Là các khoản tiền lương phải trả cho người lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao, đó là tiền lương cấp
bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên, và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương

theo chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm
việc khác như: Đi họp, học, nghỉ phép, thời gian tập quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ
tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
2.2.1. Các loại tiền thưởng trong Công ty.
Là khoản tiền lương bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của người lao động tiền lương có tính
ổn định, thường xuyên, còn tiền thưởng thường chỉ là phần thêm phụ thuộc vào
các chỉ tiêu thưởng, phụ thuộc vào kết qủa kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ tiền thưởng:
* Đối tượng xét thưởng: Lao động có làm việc tại doanh nghiệp từ một năm
trở lên có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh doanh nghiệp.
Mức thưởng: Thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương được căn
cứ vào hiệu quả đóng góp của người lao động qua năng suất chất lượng công việc,
thời gian làm việc tại doanh nghiệp nhiều hơn thì hưởng nhiều hơn.
7
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
* Các loại tiền thưởng: Bao gồm tiền thưởng thi đua (từ quỹ khen thưởng),
tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (vượt doanh số, vượt mức kế hoạch đặt ra
của công ty)
*.Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau,

thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức
* Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của
người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
- Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh.
- 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào
thu nhập của họ)
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở
mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động
được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng
người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
* Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH được hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
8
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
2.2.2. Thanh toán lương và BHXH
Chứng từ, thủ tục thanh toán lương.
Để thanh toán tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng ngày kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương

(Mẫu số 02-LĐTL, ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11 năm
1995 của Bộ Tài Chính) cho từng tổ, đơn vị, phân xưởng sản xuất và các phòng
ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi
rõ từng khoản tiền lương(lương sản phẩm, lương thời gian) các khoản phụ cấp, tự
cấp, các khoản khẩu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh, thanh toán về trợ
cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận
và ký, giám đốc duyệt.
Bảng thanh toán lương, BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và
BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán
lương và các khoản trích theo lương, các khoản trích khác cho người lao động
được chia làm 2 kỳ. Kỳ 1 là tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi trừ đi các
khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách ngững người chưa
lĩnh lương cùng các chứng từ và báo cáo thu- Chi tiền mặt phải chuyển kịp thời
cho phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ.
2.2.3. Nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn đối với người lao động . Tăng
cường công tác đào tạo
Đây là biện pháp có tác dụng lâu dài nó ảnh hưởng tới sự thực hiện mức của
người lao độ ng. Tay nghề củ a người la o động càng cao thì mức cũ ng đ òi hỏi ở trình độ
tương đươ ng nghĩa là nó có thể giảm bớt được số lao động nếu thực hiệ n mức cũ hoặc
mức có thể được nâng cao hơn. Tuy nhiên, để đà o tạo đú ng đối tượng thì cán bộ quản lý
lao động phải phân loại đối tượng lao động và với từng đối tượng có nhu càu đào tạo khác
nhau và hình thức đào tạo cũng không giống nhau nhằm tránh đ ào tạ o thừa gây lãng phí
thời gian và tiền bạc. Muốn nâng cao năng lực trình độ của người lao động thì có thể theo
hướng sau:
+ Từ khâu tuyển chọn đầu vào : đưa ra tiêu chuẩn để làm căn cứ tuyển chọn
sát với thực tế yêu cầu công việc.
+ Xây dựng bảng hỏi phỏng vấn nhằm tìm ra ngườ i nhanh nhẹn có năng lực,
việc này sẽ giúp cho việc đào tạo trong Công ty sau này được tiến hành nhanh chóng.
9
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39

9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Hình thức đào tạo phải phù hợp với thự c tế sản xuất của Công ty. Với lao
động thời vụ tính chất công việc dễ dàng kh ông đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
thì chỉ cần một số buổi nghe, quan sát đặc điểm sả n xuất, các quy định của Công ty và nên
được đào tạo dưới hình thức kèm cặp.
Với lao độ ng công nghệ, lao động quả n lý, thì phải được Công ty giới thiệu
cử đi học, tại các lớp các kh oá học thêm, ở các trung tâm hoặc trường chuyên ngành . Hình
thức này sẽ tốn kinh phí hơn vì thế để có hiệu quả thì phải lựa chon cán bộ đi học chính
xác tránh tình trạng thân quen mà cử người đi học không đúng sẽ gây lãng phí.
Mặt khác vì trong Công ty trả lương theo sản phẩm nên sẽ không ít trường
hợp chạy theo sản lượng mà làm ẩu. Cán bộ chấm công, thống kê sản lượng phải khách
quan không được gian lận.
* Bảng chấm công theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng
việc, BHXH, nghỉ họp, nghỉ phép, để làm căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội
trả thay lương cho từng người và quản lý lao động.
* Trách nhiệm ghi :
- Mỗi bộ phận (phòng ban, tổ, nhóm …) phải lập bảng chấm công hàng
tháng, hàng ngày tổ trường (Phòng, ban …) hoặc người được quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày ghi
vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo ký hiệu quy định trong chứng
từ.
- Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ
hưởng BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu qui ra công để tính lương và
BHXH, kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính
ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào cột 32 đến 37.
* Phương pháp chấm công .
Tuỳ thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, ngày công được qui định. Một
ngày công thời gian qui định (+). Bảng chấm công được lưu tại văn phòng kế toán

cùng các chứng từ liên quan. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công,
bảng xác định khối lượng đơn vị trực thuộc, căn cứ vào bảng thanh toán lương .
II: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.3. Quy trình kế toán tiền lương
10
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Đầu tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành lập bảng tạm ứng
cho từng công nhân viên trong công ty.
11
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu mẫu 2: Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2009
Đơn vị : công ty cổ phàn cồn – Giấy – Rượu Hà Tây
Bộ phận : Phòng kế toán
Mẫu số : 01 – LĐTL
Theo QĐ số 1141 – TC/CĐKT
Ngày 1-11-1995-BTC
TT Họ và tên
Bậc
lương
Chức vụ
Ngày trong tháng
QUY RA
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1
0

1
1
1
2
1
3
1
4
1
5
1
6
1
7
1
8
1
9
2
0
2
1
2
2
2
3
2
4
2
5

2
6
2
7
2
8
2
9
3
0
3
1
Lương
SP
Lương
t/g
Nghỉ
hưởng
100%
Nghỉ
hưởng
BHXH
Nghỉ
hưởng
70%
Nghỉ
không
hương
lương
A B C D cn cn cn cn cn 32 33 34 35 36 37

1 Đặng Đình Dung 2/2 Giám đốc + + + + + + + + + + + + + + + + + + + H + + + + + 25 1
2 Hoàng Văn Ghi 2/2 TPKT + + + + + + + + + + + + + + + + + + + H + + + + + 25 1
3 Đỗ Thị út 12/12 KT + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 26
4 Ngô Thị Trâm 8/12 KT + + + + + + + + ô ô ô ô ô + + + + + + + + + + + + 21 5
Cộng 97 2 5
Phụ trách bộ phận Kế toán chấm công
12
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Toàn Công ty trên cơ đó kế toán lập bảng phân bổ số 1 “ Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH” vào cuối tháng, quý.
Cụ thể bảng chấm công phòng kế toán trên Công ty tháng 12 năm 2009
như sau :
Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm k
- Lương thời gian +
- Lương ốm ô
- Tai nạn T
- Lương nghỉ phép P
- Nghỉ học, họp H
- Nghỉ thai sản TS
- Nghỉ tự túc T
2

2.3.1. Phương pháp trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ qui định là 25% tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động trong đó 19% tính vào chi phí xây dựng kinh
doanh, 6% người lao động phải nộp.
Trong tổng số 25% BHXH, BHYT, KPCĐ thì có 20% là BHXH, 3%

BHYT, KPCĐ ở Công ty vẫn tính theo tỷ lệ qui định nhưng tỷ lệ dùng để trích
BHXH, BHYT, KPCĐ không phải là tỷ lệ thực tế mà tỷ lệ cơ bản, riêng KPCĐ
được tính theo lương thực tế công chức .
- BHXH:
+ BHYT:
+ BHYT phải tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận liên
quan bằng tổng tiền lương cơ bản cảu bộ phận đó nhân 2% .
+BHYT người lao động phải đóng góp bằng tổng tiền lương cơ bản nhân
1% .
- KPCĐ:
13
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
+ KPCĐ phải tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận liên
quan bằng tổng tiền lương cơ bản của bộ phận đó nhân 2%.

VD: Trong tháng 12/2009 tổng tiền lương cơ
bản và tiền lương thực tế của các bộ phận được
tổng hợp theo bảng. Bộ phận
Lương cơ bản Lương thực tế
Bộ phận sản xuất trực tiếp 23.000.000 25.000.000
Bộ phận quản lý phân xưởng 2.300.000 2.500.000
Bộ phận quản lý trực tiếp 5.000.000 6.500.000
Bộ phận quản lý bán hàng
Cộng 30.300.000 34.000.000
Với số liệu trên Công ty tiến hành tính và trích các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ như sau :
- BHXH :
+ BHXH tính vào chi phí NCTT = 23.000.000 x15% = 3.450.000đ

+ BHXH tính vào chi phí SXC = 2.300.000 x15% = 345.000đ
+ BHXH tính vào chi phí QLDN = 5.000.000 x 15% = 750.000đ
Tổng BHXH tính vào chi phí sản xuất =
3.450.000+345.000+750.000 = 4.545.000đ
BHXH khấu trừ vào lương của người lao động =
30.300.000 x 5% = 1.515.000đ
- BHYT:
+ BHYT tính vào chi phí SXC = 23.000.000 x 2% = 460.000 đ
+ BHYT tính vào chi phí SXC = 2.300.000 x 2% = 46.000đ
+ BHYT tính vào chi phí QLDN = 5.000.000 x 2% = 100.000 đ
Tổng BHYT tính vào chi phí sản xuất = 460.000 + 46.000 + 100.000 =
606.000 đ
BHYT khấu trừ vào lương của người lao động = 30.300.000 x 1% =
303.000đ .
14
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
- KPCĐ:
+ KPCĐ tính vào chi phí NCTT= 25.000.000 x 2% = 500.000 đ
+ KPCĐ tính vào chi phí SXC = 2.500.000 x 2% = 50.000đ
KPCĐ tính vào chi phí QLDN = 6.500.000 x 2% = 130.000 đ
Tổng KPCĐ phải trích = 500.000 +50.000 +130.000 = 680.000 đ
2.3.2. Thanh toán chi tiết tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
Để đảm bảo đời sống sinh hoạt cho người lao động, cứ đầu tháng Công ty
cho người lao động tạm ứng lương kỳ I. Tuỳ thuộc vào mức lương cơ bản của
từng người mà người lao động có thể ứng lương theo nhu cầu của mình nhưng
không được vượt quá mức lương cơ bản của mình.
Cụ thể ở văn phòng Công ty trong tháng 12/2009 có bảng thanh toán tạm

ứng lương kỳ I như sau :
Biểu mẫu 3
Bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I
15
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Tháng 12/2009 Đơn vị : Văn phòng Công ty
STT Họ và tên Chức vụ Tạm ứng kỳ
I
Ký nhận
1 Dương Ngọc Sơn Giám đốc 600.000
2 Hoàng Văn Ghi TPKT 500.000
3 Đỗ Thị Út KT 450.000
4 Ngô Thị Trâm KT 400.000
5 Phạm Văn Ngà TPNV 400.000
6 Phạm Thị Hạnh Nhân viên 300.000
7 Như Ngọc Tuyên Nhân viên 300.000
8 Nguyễn Đức Chính Nhân viên 300.000
9 Trần Nam Nhân viên 300.000
10 Trần Thị Nhạ TPHC 300.000
11 Nguyễn Thị Minh Nhân viên 300.000
12 Nguyễn Văn Nhuế Lái xe
13 Nguyễn Tiến Hạt Bảo vệ 300.000
Cộng 4.450.000
( Bốn triệu bốn trăm năm mươi ngàn đồng chẵn)
KT Thanh toán
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I kế toán lập phiếu chi tiền
kỳ I của toàn Công ty.
16

SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Biểu mẫu 4.
Phiếu chi số 1
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Nợ TK 334
Có TK 111
Mẫu số 02 – TT
QĐ số 1141-TCKĐ/CĐH
Ngày 1-1-95 của Bộ TC
Họ và tên người nhận : Ngô Thị Trâm
Địa chỉ : Tam Hiệp - Phúc Thọ - Hà Tây
Lý do chi : Chi tạm ứng lương kỳ I cho toàn Công ty
Số tiền : 15.250.000 đ
Số tiền viết bằng chữ : Mười năm triệu hai trăm năm mươi ngàn đồng.
Đã nhận đủ số tiền : 15.250.000 đồng
Kèm theo một tập chứng từ gốc .
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Thủ trưởng đơn
vị đã ký, đóng
dấu
Dương Ngọc Sơn
KT trưởng
đã ký
Hoàng Văn
Ghi
KT lập phiếu
đã ký
Đỗ Thị út

Thủ quỹ
đã ký
Nguyễn Thị
Minh
Người nhận
đã ký
Ngô Thị Trâm
Căn cứ vào bảng thanh toán tạm ứng lương kỳ I kế toán lập phiếu chi tiền
tạm ứng kỳ II của toàn Công ty.
Biểu mẫu 5
17
SV: Ng« ThÞ Thuý – líp K39
17

×