Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

AIA - Khu vực đầu tư ASEAN - cơ hội cho các quốc gia Đông Nam Á phát triển hoạt động đầu tư - Nguyễn Bội Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.62 KB, 83 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
LờI NóI ĐầU
Ngày 7/10/1998 tại Manila, Philippines, Bộ trởng kinh tế 10 nớc thành viên
Hiệp hội các quốc gia Đông nam
á
đã đặt bút ký vào bản Hiệp định khung về việc
thành lập một Khu vực đầu t ASEAN- AIA. Sự ra đời của AIA mở ra cơ hội không
chỉ cho các nớc thành viên trong khu vực thu hút nguồn đầu t từ bên ngoài khu vực
mà còn mở ra khả năng đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đầu t trong nội bộ giữa các n-
ớc ASEAN.
Theo nhìn nhận của các nhà kinh tế hiện đại, đầu t trực tiếp đợc coi là một
hoạt động kinh tế cơ bản và đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia đang trong
giai đoạn phát triển. Theo họ, xu hớng đầu t chung của thế giới trong những năm tới
sẽ thiên về đầu t vào từng nhóm quốc gia có những đặc điểm tơng đồng về mặt địa
lý, kinh tế, chính sách, và môi trờng đầu t. Do đó, đầu t khu vực sẽ là xu hớng đầu
t của tơng lai.
Trớc triển vọng to lớn về mặt đầu t đối với khu vực, hoạt động kinh tế vốn
đang đợc các quốc gia đang phát triển quan tâm và coi là động lực cơ bản cho quá
trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nền kinh tế nớc mình, em đã quyết định chọn
đề tài AIA- Khu vực đầu t ASEAN- cơ hội cho các quốc gia Đông Nam
á
phát
triển hoạt động đầu t cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận, khoá luận này đợc chia thành 3
chơng.
Ch ơng I
: Khái quát về tổ chức ASEAN và Hiệp định Khu vực đầu t ASEAN.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
Ch ơng II


: Tổng quan hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại các nớc ASEAN.
Ch ơng III
: Cơ hội thu hút và phát triển hoạt động đầu t cho các nớc ASEAN khi
tham gia vào AIA.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ Th viện quốc gia, của
Viện Kinh tế Thế giới, Vụ Quản lý dự án đầu t nớc ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu t, của gia đình và bạn bè và đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hớng
dẫn, Tiến sĩ. Vũ Thị Kim Oanh, Khoa Kinh tế ngoại thơng, Đại học Ngoại thơng đã
giúp em hoàn thành bài khoá luận này. Do trình độ còn hạn chế và phạm vi có hạn
của đề tài nên bài Khoá luận này không tránh khỏi những thiếu sót vì vậy em rất
mong nhận đợc sự góp ý và giúp đỡ từ phía các thầy cô giáo và bạn đọc.

Sinh viên
Nguyễn Bội Ngọc
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
Chơng i
tổ chức asean và hiệp định khu vực đầu t
asean
khái quát về tổ chức asean
1. Vài nét về tổ chức ASEAN
Cách đây 36 năm, ngày 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
á

(Association of Southeast Asian Nations), gọi tắt là ASEAN , ra đời. Đó là kết quả
của quá trình tiến tới một tổ chức khu vực trong những năm 60, từ sáng kiến thành
lập SEAFET (Hiệp ớc hữu nghị và kinh tế Đông Nam
á
) qua ASA (Hội Đông Nam

á
) đến MAPHILINDO (gồm các nớc Malaysia, Philippines, Indonesia) và cuối
cùng là ASEAN.
Bản tuyên bố Bangkok năm 1967 của các nớc thành viên đầu tiên là
Indonesia, Malaysia, Singapore, Philippines và Thái Lan (năm 1984 thêm Brunây)
nêu lên mục tiêu của ASEAN là thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế, tiến bộ xã hội và
phát triển văn hoá trong khu vực, hợp tác bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau trong nhiều
lĩnh vực nhằm tăng cờng cơ sở cho một cộng đồng thịnh vợng, hoà bình và ổn định
của các quốc gia Đông Nam
á
.
Bản tuyên bố Kuala Lampua năm 1971 đa ra đề nghị xây dựng Đông Nam
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
á
thành khu vực hoà bình, tự do và trung lập, thờng đợc gọi tắt là ZOPFAN (Zones
of Peace, Freedom and Neutrality).
Hiệp ớc thân thiện và hợp tác Bali năm 1976 đợc ký kết giữa các nguyên
thủ 5 nớc ASEAN đa ra 6 nguyên tắc trong quan hệ giữa các nớc Đông Nam
á
với
nội dung chính là tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân
tộc; không gây sức ép hay can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giải quyết bất
đồng và tranh chấp bằng con đờng thơng lợng, không đe doạ hay sử dụng vũ lực;
hợp tác cùng phát triển.
Những văn kiện đầu tiên của ASEAN phản ánh nguyện vọng chung của các
quốc gia mới giành đợc độc lập là liên kết để cùng nhau phát triển kinh tế và văn
hoá, xây dựng Đông Nam
á

thành một khu vực hoà bình ổn định, một cộng đồng
phát triển thịnh vợng. Ra đời trong bối cảnh thời kỳ chiến tranh lạnh chi phối tình
hình trên phạm vi thế giới, lại nằm trong khu vực đang diễn ra cuộc chiến tranh
Đông Dơng nóng bỏng, các nớc ASEAN tạm gác lại những bất đồng nội bộ để cùng
nhau tạo nên tiếng nói chung nhằm bảo vệ những lợi ích của cả khối và cố gắng giữ
khoảng cách trớc sức ép từ các nớc lớn. Cho nên giai đoạn mới thành lập, vấn đề
quan tâm hàng đầu của tổ chức này chính là sự hợp tác về chính trị và an ninh trớc
những biến động của thời cuộc.
Từ giữa những năm 80, bắt đầu xuất hiện những tín hiệu về sự kết thúc
chiến tranh lạnh, tình hình chính trị trên thế giới và khu vực có phần hoà dịu, xu h-
ớng đối thoại dần dần thay thế sự đối đầu, vấn đề Campuchia bớc vào tiến trình giải
quyết. Do vậy, Hội nghị cấp cao ASEAN năm 1987 tại Manila nhấn mạnh quyết
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
tâm bảo đảm hoà bình và ổn định ở Đông Nam
á
, tăng cờng sự hợp tác phát triển
trên tinh thần tự cờng quốc gia và tự cờng khu vực, đề ra kế hoạch cụ thể về hợp tác
trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại.
Đờng lối đổi mới của Việt Nam, sự nỗ lực của các nớc thành viên ASEAN
cùng những thành quả của quá trình hoà giải và hoà hợp của các bên Campuchia đ-
ợc sự hởng ứng của cộng đồng quốc tế đã tạo nên bầu không khí mới trong khu
vực. Hội nghị cấp cao ASEAN năm 1992 tại Singapore đã xác định chủ trơng nâng
cao hơn nữa sự hợp tác giữa các nớc thành viên và với Đông Dơng, thông qua kế
hoạch và biện pháp cụ thể về sự hợp tác trên các lĩnh vực. Hội nghị đã quyết định
thành lập Khu vực mậu dịch tự do ASEAN, viết tắt là AFTA (ASEAN Free Trade
Area) nhằm thực hiện kế hoạch thuế quan u đãi trong nội bộ khối. Qua đó, ASEAN
đã tăng cờng mối quan hệ hợp tác sâu rộng và toàn diện, mở ra khả năng phát triển
mới cho mỗi nớc cũng nh cho Hiệp hội, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự

phát triển chung của toàn khu vực.
Việc Việt Nam và Lào tham gia ký Hiệp ớc Bali (7-1992) đánh dấu một bớc
phát triển mới của ASEAN và mở rộng khả năng hợp tác nhiều mặt trong khu vực.
Từ đó, hai nớc trở thành quan sát viên của tổ chức này.
Ba năm sau, vào tháng 7/1995, ASEAN đón nhận Việt Nam là thành viên
thứ bẩy và cuối năm đó, Hội nghị cấp cấp cao lần thứ năm đã thảo luận về tơng lai
của khu vực khi bớc vào thế kỷ mới. Vấn đề mở rộng ASEAN 7 thành ASEAN 10
(thêm Lào, Campuchia, và Myanmar) bắt đầu đợc đặt ra và ngày càng thấy rõ khả
năng hiện thực.
Sau đó, cuộc họp các ngoại trởng ASEAN tại Kuala Lampua ngày
31/5/1997 đã quyết định đến tháng 7/1997 sẽ tiếp nhận ba nớc Campuchia, Lào,
Myanmar làm thành viên chính thức, đa ASEAN từ 7 nớc lên thành 10 nớc, thành
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
một tổ chức bao quát toàn khu vực.
Nh vậy, sau hơn 30 năm tồn tại và phát triển, có thể thấy rằng:
ASEAN là biểu hiện thành công của một tổ chức khu vực chẳng những về
sự tăng số lợng thành viên từ ASEAN 5 lên ASEAN 10 mà còn khẳng định xu thế
phát triển khu vực hoá, toàn cầu hoá. Ra đời trong hoàn cảnh mâu thuẫn gay gắt
giữa hai phe trên phạm vi thế giới và ngay trong khu vực, ASEAN kiên trì theo đuổi
mục tiêu hoà bình, an ninh, ổn định và phát triển. Nguyên tắc ZOPFAN đã đợc đề
ra từ những ngày không khí khu vực còn nóng bỏng chiến tranh nhng phải đến khi
cách mạng Đông Dơng kết thúc thắng lợi và vấn đề Campuchia đợc giải quyết trên
tinh thần hoà giải và hoà hợp dân tộc thì nó mới thực sự đi vào cuộc sống và tạo nên
tình hình khả quan nh ngày nay.
ASEAN thể hiện tính độc lập tự chủ và bản sắc riêng của mình trong mối
quan hệ quốc tế nói chung và trớc sức ép của các nớc lớn nói riêng. Vợt qua những
trở ngại về sự khác biệt ý thức hệ đã một thời đợc coi nh hàng rào kiên cố, các nớc
Đông Nam

á
đã xích lại gần nhau, liên kết cùng nhau trong một tổ chức cộng đồng
trên tinh thần tôn trọng sự lựa chọn chế độ chính trị của mỗi nớc. Việc kết nạp
những thành viên mới càng cho thấy sức ép từ bên ngoài không đem lại kết quả khi
nhân dân các nớc Đông Nam
á
quyết tâm theo đuổi mục tiêu ZOPFAN của mình.
Trên phạm vi quốc tế, ASEAN đã phát huy vai trò của một tổ chức khu vực
có vị thế chính trị, tiềm năng kinh tế và văn hoá đầy bản sắc. Mỗi quốc gia đã góp
phần vào sự lớn mạnh của tổ chức chung và đến lợt nó, ASEAN lại thúc đẩy sự phát
triển của mỗi nớc và củng cố khối đoàn kết toàn khu vực. Do vậy, uy tín quốc tế
của ASEAN đợc nâng cao, mối quan hệ vói EU, APEC và các khu vực khác đợc
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
tăng cờng, tiếng nói của ASEAN là không thể thiếu trong nhiều công việc của thế
giới và lập trờng thống nhất của ASEAN trong vấn đề an ninh là điều luôn phải tính
đến trong mọi công vệc của ASEAN.
Nh vậy, ASEAN đã trải qua một chặng đờng 36 năm đầy ý nghĩa, thực sự là
một chuyển biến lớn trong đời sống kinh tế- xã hội của mỗi nớc thành viên, tạo nên
môi trờng hoà bình và ổn định, mở ra khả năng hợp tác và phát triển ở Đông Nam
á
. Tuy nhiên vẫn còn không ít khó khăn trong sự hiểu biết và thông cảm lẫn nhau
sau một thời gian lịch sử cách biệt, do sự chênh lệch khá xa về trình độ kinh tế và
kỹ thuật, do sức ép từ nhiều phía đối với chủ quyền và an ninh khu vực. Nhân dân
Đông Nam
á
ý thức đợc điều đó, bằng bản lĩnh chính trị và bề dày kinh nghiệm
của mình, đang cố vợt qua để vơn tới những mục tiêu cao đẹp của ASEAN trong
những năm bản lề của hai thế kỷ.

2. Các lĩnh vực hợp tác của ASEAN
2.1. Hợp tác trên lĩnh vực thơng mại
Trớc khi AFTA ra đời, hợp tác về thơng mại trong ASEAN đã có những điều
kiện khá chặt chẽ mà khi chấp nhận tham gia ASEAN, các nớc thành viên bắt buộc
phải thực hiện. Kết quả thực hiện các điều kiện này sẽ làm cho các chính sách tự do
hoá thơng mại của các quốc gia gần gũi hơn với thông lệ quốc tế và thúc đẩy hơn
nữa hoạt động buôn bán trong khu vực. Các điều kiện hợp tác thơng mại trong
ASEAN gồm có:

Các quốc gia thành viên có nghĩa vụ tham gia Thoả thuận u đãi thơng
mại (PTA: Preferential Trading Arrangement) đợc thực hiện từ năm
1977.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37

Các quốc gia thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện Hiệp định về thuế
quan u đãi có hiệu lực chung (CEPT: Common Effective Preferential
Tariff) đã đợc ký kết giữa các nớc ASEAN năm 1992 để tiến tới hoàn
thành Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA: ASEAN Free Trade
Area) vào năm 2003.
Nghĩa vụ thực hiện các Thoả thuận u đãi thơng mại (PTA) là một trong
những công cụ đầu tiên nhằm tự do hoá thơng mại và thúc đẩy hơn nữa các hoạt
động buôn bán trong khu vực. Theo thoả thuận này, các nớc thành viên sẽ phải dành
cho nhau những u đãi về thuế quan. Mức giảm thuế quan hiện hành đối với các sản
phẩm PTA là 50% so với mức thuế tối huệ quốc (MFN) của nớc nhập khẩu. Những
sản phẩm đợc hởng PTA là những sản phẩm đợc sản xuất hoặc khai thác hoàn toàn
tại các nớc ASEAN. Những sản phẩm đợc hình thành từ nguyên vật liệu nhập khẩu
ngoài ASEAN thì hàm lợng ASEAN tối thiểu phải là 50% và công đoạn cuối cùng
phải đợc sản xuất từ ASEAN.

Hiệp định về thuế quan u đãi có hiệu lực chung(CEPT) là một thoả thuận
giữa các nớc thành viên ASEAN trong việc giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ
ASEAN xuống còn từ 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các hạn chế về định lợng và
các hàng rào phi thuế quan trong vòng 10 năm, bắt đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành
vào 1/1/2003.
Tuy nhiên, Hội nghị lần thứ 13 Hội đồng AFTA họp tại Singapore tháng
10/1998 đã đa ra quyết định về việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện AFTA, cụ thể là:
Sáu nớc thành viên cũ sẽ đa 85% số dòng thuế xuống mức 0-5% vào năm 2002.
Các nớc thành viên mới đợc khuyến khích tối đa hoá số dòng thuế có thuế suất
0-5% vào năm 2003 (đối với Việt Nam) và 2005 (đối với Lào và Myanmar) và tối
đa hoá số dòng thuế có thuế suất 0% vào các năm 2006 và 2008 tơng ứng.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
Nh vậy, công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế trong thơng mại
nội bộ xuống còn 0-5%. Tuy nhiên, bên cạnh vấn đề cắt giảm thuế quan, việc loại
bỏ các rào cản thơng mại và việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò
quan trọng và không thể tách rời khi xây dựng một khu vực mậu dịch tự do.
2.2 Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
Các nớc thành viên ASEAN đã nhất trí trong vấn đề hợp tác về hải quan nh
sau:
Thống nhất biểu thuế quan: Các nớc hiện đang sử dụng biểu thuế quan theo
Hệ thống điều hoà của Hội đồng hợp tác hải quan (HS) ở các mức dộ khác nhau, từ
6 đến 10 chữ số. Hội nghị các Bộ trởng kinh tế ASEAN lần thứ 26 vào tháng 9/1994
đã quyết định sẽ thống nhất biểu thuế trong khối ASEAN ở mức 8 chữ số và hiện
nay các nhóm kỹ thuật về Danh mục biểu thuế vẫn đang xúc tiến các công việc để
dạt mục tiêu này.
Thống nhất hệ thống tính giá hải quan: Các nớc thành viên ASEAN đã cam
kết trong Vòng đàm phán Uruguay của GATT (trừ Việt Nam cha là thành viên của
GATT/WTO) là vào năm 2000 sẽ thực hiện phơng pháp xác định giá trị hải quan

theo GATT/GTV (GATT Transaction Value) đợc nêu trong Hiệp định thực hiện
điều khoản VII của Hiệp định chung về thơng mại và thuế quan 1994 để tính giá
hải quan, Hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 11 (tháng 10-1997) đã quyết định rằng
thời hạn thực hiện sẽ đợc áp dụng với tất cả các nớc thành viên mới (Việt Nam,
Lào, và Myanmar).
Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan: Để tạo thuận lợi cho việc thực
hiện Chơng trình CEPT, Hội nghị Hội đồng AFTA lần thứ 8 đã thông qua khuyến
nghị của Hội nghị Tổng cục trởng Hải quan ASEAN về việc xây dựng luồng hệ
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
thống Luồng xanh hải quan và đợc thực hiện từ 1/1/1996 nhằm đơn giản hoá thủ
tục hải quan dành cho các hàng hoá thuộc diện đợc hởng u đãi theo Chơng trình
CEPT.
Thống nhất thủ tục hải quan: Do có sự khác biệt giữa hàng hoá đợc hởng
nhợng bộ theo Chơng trình CEPT với các hàng hóa khác ở tiêu chuẩn về hàm lợng
xuất xứ, mức thuế suất ... nên cần thiết phải đơn giản hoá và thống nhất thủ tục hải
quan giữa các nớc thành viên. Hai vấn đề đã đợc các nớc thành viên u tiên trong
việc thống nhất thủ tục hải quan là:
Mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoá thuộc diện CEPT: tất cả các hàng
hoá giao dịch theo Chơng trình CEPT trớc tiên bắt buộc phải có Giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O) Mẫu D để xác định mặt hàng đó có ít nhất 40% hàm lợng ASEAN.
Sau đó, hàng hoá này phải đợc hoàn thành thủ tục xuất nhập khẩu (Tờ khai hải
quan xuất khẩu và Tờ khai hải quan nhập khẩu). Do các tờ khai hải quan của các n-
ớc thành viên tơng tự nh nhau nên thủ tục có thể đợc đơn giản hoá bằng cách gộp 3
loại tờ khai trên thành một mẫu tờ khai hải quan chung cho hàng hoá CEPT.
Thủ tục nhập khẩu chung: để xây dựng thủ tục xuất nhập khẩu chung trong
khối ASEAN, các nớc thành viên đang tập trung vào các vấn đề: Các thủ tục trớc
khi nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu; các vấn đề về giám định hàng hoá; các vấn đề
về gửi hàng trong đó Giấy chứng nhận xuất xứ đợc cấp sau và có hiệu lực hồi tố;

các vấn đề liên quan đến hoàn trả...
2.3. Hợp tác phát triển công nghiệp (AICO)
Theo sáng kiến của Phòng thơng mại và công nghiệp ASEAN, chơng trình
mới về hợp tác công nghiệp ASEAN đã đợc đa ra thảo luận lần đầu tiên tại cuộc
họp tháng 7/1995 của Tổ công tác về hợp tác công nghiệp ASEAN. Sau nhiều phiên
họp của tổ công tác, văn bản cuối cùng Hiệp định khung về chơng trình hợp tác
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
công nghiệp ASEAN đã đợc Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM)
thông qua. Tại phiên họp các Bộ trởng kinh tế vào dịp Hội nghị thợng đỉnh ASEAN
lần thứ năm tại Bangkok, những nội dung cơ bản của Hiệp định đã đợc nhất trí
thông qua. Sau một số sửa chữa và hoàn thiện, tháng 4/1996 các Bộ trởng kinh tế
ASEAN đã chính thức ký kết văn bản Hiệp định AICO tại Singapore. Kể từ tháng
11/1996, Hiệp định chính thức có hiệu lực đối với tất cả 7 nớc thành viên.
Hiệp định AICO là văn bản pháp lý thiết lập thể chế hợp tác mới mà trọng
tâm là dành u đãi thuế quan thấp bằng mức quy định trong Hiệp định thuế quan u
đãi có hiệu lực chung (CEPT). Điều đó có nghĩa là, bất kỳ một công ty nào trong
ASEAN muốn liên kết chế tạo sản phẩm công nghiệp với nhau mà có đủ các điều
kiện tham gia nh quy định sẽ đợc hởng thuế suất thấp chỉ còn từ 0%-5% đối với tất
cả các sản phẩm đầu ra hoàn chỉnh hoặc bán hoàn chỉnh và đầu vào. Sở dĩ đạt đợc ý
kiến nhất trí u đãi nh vậy là vì các thành viên ASEAN đều nhận thức đợc tầm quan
trọng của việc di chuyển vốn cũng nh các yếu tố đầu vào khác đối với sự phát triển
năng lực công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung của từng nớc và khu
vực.
2.4. Hợp tác về các vấn đề liên quan đến đầu t
Theo kế hoạch hành động và phát triển thị trờng vốn trong Chơng trình
hành động Hà Nội, các nớc thành viên sẽ thực hiện các công việc cụ thể sau: thực
hiện các tiêu chuẩn và thông lệ đợc quốc tế chấp nhận vào năm 2003; thiết lập Bộ
tiêu chuẩn tối thiểu vào năm 2003; phối hợp các hoạt động giám sát và các chơng

trình nhằm tăng cờng thị trờng vốn, cải thiện chế độ quản lý thị trờng vốn minh
bạch và công khai; xây dựng cơ sở niêm yết chéo ở thị trờng vốn ASEAN vào năm
2003; tạo thuận lợi cho chu chuyển vốn và đầu t qua biên giới; tạo thuận lợi cho hệ
thống thanh toán trực tiếp và thanh toán bù trừ trong phạm vi ASEAN, thúc đẩy quá
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
trình chứng khoán hoá trong ASEAN; thiết lập mạng liên kết giữa các ngân hàng
phát triển ở các nớc để cung cấp vốn cho các dự án đầu t hiệu quả, mạng lới cộng
tác và hợp tác giữa các trung tâm nghiên cứu và đào tạo về thị trờng vốn ở các nớc
thành viên ASEAN.
Đồng thời, các nớc thành viên cũng quyết định ký kết và thực hiện Hiệp
định khung về Khu vực đầu t ASEAN (AIA): bao gồm việc thực hiện 3 chơng trình
hành động tổng quát và là động lực chính của Hiệp định AIA:
(i)
Chơng trình hợp
tác và hỗ trợ đầu t, (ii) Chơng trình xúc tiến dầu t và tăng cờng hiểu biết, (iii) Ch-
ơng trình tự do hoá đầu t. Các chơng trình này sẽ đợc thực hiện thông qua các Kế
hoạch hành động tập thể và quốc gia và theo thời gian biểu đã thoả thuận. AIA sẽ đ-
ợc triển khai thông qua việc thực hiện một loạt các vấn đề: thực hiện ngay chế độ
đối xử quốc gia (NT) và mở cửa các ngành công nghiệp để thu hút đầu t; xác định
và loại bỏ dần các biện pháp hạn chế đầu t; hoàn thành chơng trình (i), (ii), (iii) vào
năm 2010...
Ngoài các lĩnh vực hợp tác chủ yếu trên, các nớc thành viên ASEAN còn nỗ
lực hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế khác nh: hợp tác về năng lợng và khoáng sản;
hợp tác về lơng thực, nông nghiệp và lâm nghiệp; hợp tác về vận tải, thông tin liên
lạc; hợp tác về dịch vụ; hợp tác du lịch; hợp tác bảo hộ sở hữu trí tuệ và hợp tác về
tài chính-ngân hàng.
II. Hiệp định Khu vực đầu t ASEAN
1. Lịch sử quá trình ra đời của Hiệp định khu vực đầu t ASEAN

Bắt nguồn từ những cố gắng ban đầu nhằm khuyến khích và bảo hộ các
luồng di chuyển vốn trong ASEAN đã hình thành từ nửa cuối thập kỷ 80, khi mà
các luồng vốn đầu t nớc ngoài đổ ồ ạt vào các nớc ASEAN, và bắt đầu hình thành
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
ngày càng rõ nét xu thế chuyển vốn đầu t từ các nớc có trình độ phát triẻn công
nghiệp cao sang những nớc có trình độ phát triển thấp hơn trong khu vực. Năm
1987, các nớc ASEAN đã đạt đợc Thoả thuận về Khuyến khích và Bảo hộ đầu t-
tiền đề để tiến tới những hợp tác sâu hơn trong lĩnh vực đầu t của ASEAN.
Vào đầu những năm 90, tình hình chính trị kinh tế quốc tế và khu vực Đông
Nam
á
có nhiều thay đổi quan trọng, tác động lớn tới các nớc ASEAN. Về chính trị
là sự chấm dứt chiến tranh lạnh và sự giảm bớt cam kết về an ninh và đi kèm theo
đó là sự giúp đỡ về kinh tế của Mỹ và Trung Quốc cho ASEAN. Về kinh tế, sự cạnh
tranh gay gắt trong lĩnh vực thơng mại từ các nớc đang phát triển khác mới nổi lên,
đặc biệt là Trung Quốc cùng với sự xuất hiện và lớn mạnh của các tổ chức hợp tác
khu vực nh EU, NAFTA và MECOSUR đã làm cho hàng hoá của ASEAN khó len
chân hơn vào thị trờng quốc tế. Vì thế, tại Hội nghị Thợng đỉnh ASEAN lần thứ t tổ
chức tại Singapore năm 1992, các nhà lãnh đạo ASEAN đã quyết định đa sự hợp tác
và phát triển về kinh tế trong khối lên một bớc tiến mới khác hẳn về chất với việc
ký kết Hiệp định Thuế quan u đãi có hiệu lực chung làm cơ sở pháp lý cho quá
trình tự do hoá thơng mại trong khối, tiến tới thành lập Khu vực Mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA). Cũng tại cuộc họp Thợng đỉnh này, các nớc thành viên ASEAN
đã ký kết Thoả thuận Khung về Khuyến khích hợp tác kinh tế với mục tiêu cùng
tiến hành tự do hoá thơng mại, khuyến khích buôn bán và các luồng vốn đầu t trong
nội bộ ASEAN.
Trớc thực tế bối cảnh khu vực và thế giới, đồng thời các nớc ASEAN ngày
càng phải chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ về thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của

các nớc đang phát triển khác trên thế giới cũng nh trong khu vực, dặc biệt là từ phía
hai nớc lớn nhất và đông dân nhất của thế giới là Trung Quốc và

n Độ, nên ngày
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 13
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
15/12/1995 tại Thái Lan, Hội nghị Thợng đỉnh lần thứ năm của ASEAN đã quyết
định thành lập Khu vực đầu t ASEAN (ASEAN Investment Area- gọi tắt là AIA),
nhằm tăng cờng thu hút vốn và khả năng cạnh tranh để khuyến khích đầu t trực tiếp
nớc ngoài. Song quyết định này mới chỉ dừng lại ở việc khẳng định ý tởng, là cơ sở
cho việc đàm phán và thoả thuận những điều khoản và điều kiện chung cho việc ký
kết một thoả thuận chung về Khu vực đầu t ASEAN. Đến năm 1996, thêm một văn
bản nữa của ASEAN đã đợc ký kết nhằm tạo đà cho những bớc khởi sự của quá
trình tự do hóa đầu t nớc ngoài là Công ớc về khu vực đầu t ASEAN nhằm tăng c-
ờng niềm tin đầu t vào khu vực ASEAN của các nhà đầu t.
Một lần nữa, trong tuyên bố chung của cuộc họp Thợng đỉnh không chính
thức của ASEAN về tình hình tài chính ngày 15/12/97, những nhà lãnh đạo các nớc
thành viên ASEAN đã khẳng định cam kết tiếp tục duy trì việc mở cửa thơng mại
và môi trờng đầu t trong ASEAN, kể cả việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện AFTA,
AIA và Cơ chế hợp tác công nghiệp ASEAN (AICO). Các nhà lãnh đạo nhất trí
rằng trong bối cảnh hiện nay cần phải nỗ lực hơn nữa để loại bỏ những rào cản th-
ơng mại và thúc đẩy hơn nữa thơng mại và đầu t nội bộ ASEAN.
Từ khi quyết định thành lập AIA đợc các nớc thành viên ASEAN nhất trí
thông qua năm 1995 đến nay, Uỷ ban soạn thảo hiệp định khung về Khu vực đầu t
ASEAN (WCAIA) gồm đại diện của tất cả các nớc thành viên đã đợc thành lập để
tập trung soạn thảo Hiệp định này. Qua nhiều vòng đàm phán, Hiệp định đã đợc
hoàn chỉnh và đợc các Bộ trởng Kinh tế ASEAN lần thứ 30 tại Manila, Philipines
ký kết vào ngày 7/10/1998
2. Nội dung hiệp định AIA

2.1. Mục tiêu
Mục tiêu cuối cùng và cơ bản nhất của Hiệp định AIA là biến khu vực
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
nhóm các nớc ASEAN thành một nơi:

Có một chơng trình hợp tác đầu t ASEAN nhằm tạo ra đầu t lớn hơn
từ các nớc ASEAN và các nớc ngoài ASEAN.

Có chế độ đối xử quốc gia dành cho các nhà đầu t ASEAN vào năm
2010 và dành cho tất cả các nhà đầu t vào năm 2020.

Có quy định mở cửa tất cả các ngành nghề cho các nhà đầu t ASEAN
vào năm 2010 và cho tất cả các nhà đầu t vào nâm 2020.

Có vai trò lớn trong các nỗ lực hợp tác về đầu t và các hoạt động có
liên quan trong ASEAN.

Có lu chuyển tự do hơn về vốn, lao động lành nghề, chuyên gia và
công nghệ giữa các quốc gia thành viên.
2.2 Phạm vi áp dụng

Theo Hiệp định khung, các quy định trong Hiệp định AIA sẽ chỉ có hiệu lực
đối với các dự án đầu t trực tiếp. Hiệp định AIA sẽ không có hiệu lực đối với các
khoản đầu t theo danh mục chứng khoán và đối với tất cả các vấn đề có liên quan
đến các khoản đầu t thuộc phạm vi điều chỉnh của các thoả thuận ASEAN khác, nh
Thoả thuận Khung về Dịch vụ ASEAN.
Tơng tự nh CEPT (Hiệp định về Thuế quan u đãi có hiệu lực chung), Hiệp
định AIA cho phép các quốc gia thành viên có thể không mở cửa hoặc mở cửa

muộn hơn một số ngành đầu t thông qua việc lập ra danh mục loại trừ. Điều này
nhằm đảm bảo cho các nớc thành viên có thể bảo vệ đợc các ngành sản xuất của
mình trong trờng hợp bị thiệt hại nặng khi tham gia vào Khu vực đầu t chung AIA.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
Các danh mục này đợc chia làm hai loại:

Danh mục loại trừ chung: Danh mục này gồm các lĩnh vực sẽ không
mở cửa cho đầu t nớc ngoài; và

Danh mục loại trừ khác, gồm hai loại: Danh mục nhạy cảm và Danh
mục loại trừ tạm thời.
Tuy nhiên, ASEAN cũng dành một khung thời gian riêng áp dụng cho các
nớc mới là thành viên của ASEAN và cũng là các nớc có trình độ phát triển kinh tế
thấp hơn hẳn so với các nớc ASEAN khác. Các nớc này bao gồm Việt Nam, Lào và
Myanmar. Theo quy định, Việt Nam sẽ phải mở cửa các lĩnh vực trong Danh mục
loại trừ tạm thời vào năm 2013, còn hai nớc Lào và Myanmar sẽ thực hiện vào năm
2015.
2.3. Chơng trình và kế hoạch hành động
Để tiến tới thành lập Khu vực đầu t ASEAN, các quốc gia thành viên có
nghĩa vụ thực hiện 3 chơng trình là: Chơng trình hợp tác và tạo thuận lợi; Chơng
trình xúc tiến đầu t và tăng cờng hiểu biết và Chơng trình tự do hoá đầu t. Cụ thể,
nội dung chính của 3 Chơng trình này gồm:
2.3.1 Chơng trình hợp tác và tạo thuận lợi
Đối với Chơng trình hợp tác và tạo thuận lợi, các quốc gia thành viên sẽ
thực hiện:

Sáng kiến để:
Tăng cờng tính rõ, trong sáng của các quy tắc, quy định, chính sách và thủ

tục đầu t của các quốc gia thành viên thông qua việc xuất bản các thông tin đó một
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
cách thờng xuyên và làm cho các thông tin đó có thể tiếp cận một cách rộng rãi;
Đơn giản hóa và thực hiện nhanh chóng các thủ tục xin và phê duyệt các dự
án đầu t ở mọi cấp và mở rộng số lợng các Hiệp định song phơng về tránh đánh
thuế hai lần giữa các quốc gia thành viên ASEAN.

Sáng kiến tập thể để:
Thiết lập cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp hỗ trợ của ASEAN và về
các nhà cung cấp công nghệ ASEAN để tăng cờng trao đổi dữ liệu đầu t và thông
tin về các cơ hội đầu t ở ASEAN;
Thúc đẩy quan hệ giữa khu vực nhà nớc và khu vực t nhân thông qua đối
thoại thờng xuyên giữa khu vực doanh nghiệp ASEAN và các tổ chức quốc tế khác
để xác định các trở ngại đầu t trong và ngoài ASEAN và kiến nghị các giải pháp
hoàn thiện môi trờng đầu t ASEAN;
Xác định các vấn đề trọng tâm để hợp tác kỹ thuật, nh phát triển nguồn
nhân lực, cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, công nghệ thông tin, công nghệ công nghiệp, nghiên cứu và phát triển; và phối
hợp các nỗ lực trong ASEAN với các tổ chức quốc tế khác tham gia hợp tác kỹ
thuật;
Xem xét lại và bổ sung Hiệp định ASEAN về khuyến khích và bảo hộ đầu t
và nghiên cứu khả năng ký kết Hiệp định ASEAN về tránh đánh thuế hai lần.
2.3.2 Chơng trình xúc tiến đầu t và tăng cờng hiểu biết:
Đối với Chơng trình xúc tiến đầu t và tăng cờng hiểu biết, các quốc gia
thành viên sẽ tiến hành các hoạt động xúc tiến đầu t chung nh tổ chức các chuyến
khảo sát làm quen cho các nhà đầu t từ các nớc xuất khẩu vốn đồng thời, triển khai
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 17

Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
các dự án cụ thể với sự tham gia tích cực của khu vực t nhân.
Ngoài ra, các cơ quan đầu t ASEAN cần trao đổi, hợp tác thờng xuyên với
nhau về các vấn đề xúc tiến đầu t, tổ chức các chơng trình đào tạo liên quan đến
đầu t cho các quan chức của các cơ quan đầu t ASEAN, trao đổi danh mục các
ngành, các lĩnh vực khuyến khích mà mỗi quốc gia thành viên có thể khuyến khích
đầu t từ các quốc gia thành viên khác và đề xuất các hoạt động xúc tiến đầu t.
Cuối cùng, các quốc gia thành viên sẽ xem xét các giải pháp mà các cơ
quan đầu t của họ có thể tiến hành hỗ trợ cho hoạt động xúc tiến đầu t của các quốc
gia thành viên khác.
2.3.3 Chơng trình tự do hoá:
Chơng trình này bao gồm những nội dung nh sau:
Các quốc gia thành viên sẽ đơn phơng giảm bớt và loại bỏ những biện pháp
hạn chế đầu t và thờng xuyên xem xét lại chế độ đầu t theo hớng tự do hoá hơn. Về
vấn đề này, các quốc gia thành viên có thể thực hiện các biện pháp để tự do hoá,
bao gồm các quy tắc, quy định và chính sách liên quan đến đầu t; các quy tắc liên
quan đến việc tiếp cận nguồn vốn trong nớc; và các quy tắc để tạo thuận lợi cho
việc thanh toán, tiếp nhận và chuyển lợi nhuận của các nhà đầu t ra nớc ngoài.
Thực hiện các Kế hoạch hành động của từng nớc để mở cửa tất cả các
ngành nghề và dành đối xử quốc gia cho tất cả các nhà đầu t ASEAN vào năm 2010
và cho tất cả các nhà đầu t vào năm 2020 phù hợp với các điều khoản của Hiệp định
này.
Thúc đẩy dòng lu chuyển tự do hơn về vốn, lao động lành nghề, chuyên gia,
và công nghệ giữa các quốc gia thành viên ASEAN.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
2.4. Những nguyên tắc để thực hiện các Chơng trình hợp tác
Hiệp định đã xác định những nguyên tắc chủ yếu sau để có thể thực hiện
các Chơng trình hợp tác trên:

2.4.1 Nguyên tắc mở cửa tất cả các ngành nghề và dành đối xử quốc gia
(National Treatment- NT) cho các nhà đầu t:
Theo quy định tại điều 7 của Hiệp định, ngoài các biện pháp hoặc lĩnh vực
đợc liệt kê trong các Danh mục loại trừ tạm thời (Temporary Exclusion List) và
Danh mục nhạy cảm (Sensetive List) của nớc mình, tất cả các nớc thành viên
ASEAN sẽ dành chế độ đối xử không kém thuận lợi hơn so với các nhà đầu t nớc
mình và mở cửa tất cả các ngành nghề cho các nhà đầu t ASEAN ngay sau khi Hiệp
định khung về Khu vực đầu t ASEAN có hiệu lực.
Danh mục loại trừ tạm thời bao gồm các lĩnh vực hoặc biện pháp tạm thời
cha thể mở cửa hoặc dành NT ngay lập tức cho các nhà đầu t ASEAN, nhng sẽ đợc
mở cửa hoặc dành NT cho từng nớc trong khung thời gian thực hiện Khu vực đầu t
ASEAN theo nguyên tắc AFTA +7, tức là vào năm 2010 đối với 6 nớc thành viên
cũ, năm 2013 đối với Việt Nam và 2015 đối với Lào và Myanmar.
Danh mục nhạy cảm bao gồm các lĩnh vực hoặc biện pháp cha thể mở cửa
hoặc dành NT ngay và cha thể xác định đợc thời hạn loại bỏ.
Các danh mục loại trừ tạm thời và nhạy cảm sẽ do các nớc thành viên tự đa
ra. Tuy nhiên, để khắc phục tình trạng các nớc đa ra quá nhiều biện pháp và trờng
hợp loại trừ, Hiệp định áp dụng nguyên tắc có đi có lại, cụ thể là: nếu một nớc
thành viên cha sẵn sàng dành đối xử quốc gia đối với một số biện pháp nào đó,
hoặc cha sẵn sàng mở cửa một số ngành nghề nào đó cho các nớc thành viên khác
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 19
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
thì nớc đó cũng không đợc hởng các u đãi liên quan đến các biện pháp hoặc ngành
nghề đó trên lãnh thổ các nớc kia. Nguyên tắc này áp dụng đối với Việt Nam sau 3
năm, đối với Lào và Myanmar sau 5 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, đối với
các nớc khác ngay sau khi Hiệp định có hiệu lực.
2.4.2 Nguyên tắc tối huệ quốc
Theo quy định tại điều 8, mỗi nớc thành viên ASEAN sẽ dành ngay lập tức
và vô điều kiện cho các nhà đầu t của các nớc thành viên ASEAN khác sự đối xử

không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu t của bất kỳ nớc thứ 3
nào. Nếu nớc thành viên không muốn dành cho các nhà đầu t của ASEAN những u
đãi của các Hiệp định đã ký kết trớc ngày Hiệp định khung này đợc ký kết thì nớc
đó phải thông báo cho Hội đồng AIA trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký kết Hiệp
định khung này.
Về cơ bản, đây không phải là một nguyên tắc mới mà là nguyên tắc đã đợc
quy định trong tất cả các Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t song phơng mà
các nớc đã ký kết với nhau và trong Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu t
ASEAN năm 1987, đợc sửa đổi bổ sung vào năm 1996.
2.4.3 Nguyên tắc đảm bảo tính rõ ràng, trong sáng
Điều 11 Hiệp định quy định nghĩa vụ của các quốc gia thành viên khác phải
cung cấp thông tin, đảm bảo tính rõ ràng, trong sáng của pháp luật và chính sách
đầu t nớc mình, ngoại trừ các thông tin làm ảnh hởng đến việc thực thi pháp luật,
trái với lợi ích công cộng hoặc làm thiệt hại tới quyền lợi thơng mại hợp pháp của
các doanh nghiệp. Mỗi nớc thành viên phải nhanh chóng và ít nhất mỗi năm một
lần thông báo cho Hội đồng AIA các thay đổi về luật pháp và chính sách ảnh hởng
đến đầu t hoặc các cam kết theo Hiệp định này.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 20
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
2.5. Các biện pháp tự bảo vệ
Ngoài việc đa ra danh mục các ngành sẽ mở cửa cho đầu t nớc ngoài, theo
Hiệp định khung AIA, nhằm tránh những thiệt hại nặng nề cho những nớc thành
viên tham gia AIA, các nớc thành viên còn có thể sử dụng các biện pháp tự bảo vệ
khi cần thiết. Các biện pháp này đã đợc Hiệp định quy định rõ quyền và nghĩa vụ
của các nớc thành viên khi thực hiện, bao gồm:
2.5.1 Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp:
Trong trờng hợp khi thực hiện chơng trình tự do hoá, một quốc gia thành
viên phải gánh chịu hoặc bị đe doạ phải gánh chịu bất kỳ tổn hại nghiêm trọng nào,
thì quốc gia thành viên đó có thể thực hiện các biện pháp bảo vệ khẩn cấp trong

chừng mực và thời gian cần thiết để ngăn cản hoặc khác phục tổn hại đó. Các biện
pháp này đợc thực hiện có tính chất tạm thời và không phân biệt đối xử.
Tuy nhiên, khi thực hiện các biện pháp khẩn cấp này, các quốc gia thành
viên phải thông báo cho Hội đồng AIA trong vòng 14 ngày kể từ ngày tiến hành các
biện pháp đó.
2.5.2 Các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán:
Trong trờng hợp gặp hoặc bị đe doạ gặp những khó khăn nghiêm trọng về
cán cân thanh toán và những khó khăn tài chính đối ngoại khác, thì một quốc gia
thành viên có thể áp dụng và duy trì những hạn chế đối với đầu t mà nó cam kết, kể
cả những cam kết về thanh toán, chuyển tiền. Tuy nhiên, các nớc thành viên cũng
thừa nhận rằng những áp lực cụ thể đối với cán cân thanh toán của một quốc gia
thành viên trong quá trình phát triển kinh tế hay chuyển đổi kinh tế có thể đòi hỏi
phải sử dụng những hạn chế để đảm bảo việc duy trì dự trữ tài chính đủ để thực
hiện chơng trình phát triển hay chuyển đổi kinh tế của mình. Nhng khi thực hiện
các biện pháp này, các quốc gia thành viên phải thông báo cho Hội đồng AIA trong
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 21
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
vòng 14 ngày kể từ ngày tiến hành các biện pháp đó.
Theo quy định của Hiệp định thì các biện pháp bảo vệ cán cân thanh toán
phải bảo đảm các yêu cầu nh không phân biệt đối xử giữa các quốc gia thành viên;
phù hợp với các quy định của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF); tránh sự thiệt hại không
cần thiết đối với các quyền lợi thơng mại, kinh tế và tài chính của các quốc gia
thành viên khác; không quá mức cần thiết để giải quyết tình trạng khó khăn về cán
cân thanh toán và tài chính đối ngoại; và chỉ mang tính chất tạm thời và đợc loại bỏ
dần khi cán cân thanh toán đợc cải thiện.
2.5.3 Những ngoại lệ chung
Trong những trờng hợp cần thiết, các quốc gia thành viên có thể tiến hành
các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc gia hoặc đạo đức xã hội, bảo vệ cuộc sống
hoặc sức khoẻ con ngời và động thực vật, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật phù hợp

với các điều khoản của Hiệp định AIA, đảm bảo việc đặt ra và thu một cách công
bằng và hiệu quả các loại thuế trực thu đối với đầu t hoặc các nhà đầu t của các
quốc gia thành viên.
Ví dụ nh để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật phù hợp với các điều khoản của
Hiệp định AIA, các quốc gia thành viên phải tiến hành:

Ngăn cản các hiện tợng lừa đảo, gian lận hoặc giải quyết các tác
động của việc không hoàn thành nghĩa vụ theo đúng thoả thuận đầu
t.

Bảo vệ sự riêng t của cá nhân liên quan đến việc đa ra và phổ biến
các t liệu cá nhân và việc bảo vệ bí mật các hồ sơ và tài khoản cá
nhân.
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 22
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
2.6. Thể chế thực hiện
Việc quản lý, điều hành và rà soát việc thực hiện các bớc thành lập AIA sẽ
do Hội đồng AIA đảm nhiệm. Hội đồng này do các Bộ trởng Kinh tế ASEAN thành
lập và bao gồm các Bộ trởng có trách nhiệm đối với vấn đề đầu t và Tổng th ký
ASEAN. Các cuộc họp của Hội đồng AIA sẽ có sự tham gia của những ngời đứng
đầu các cơ quan đầu t của các nớc ASEAN.
Để đảm nhiệm chức năng của mình, Hội đồng AIA sẽ đợc hỗ trợ bởi Uỷ
ban Điều phối Đầu t (CCI). Uỷ ban này bao gồm các quan chức cao cấp có trách
nhiệm đối với vấn đề đầu t và các quan chức cao cấp khác có liên quan từ những cơ
quan của chính phủ. CCI sẽ thực hiện việc báo cáo cho Hội đồng AIA thông qua
Hội nghị các quan chức Kinh tế cao cấp (SEOM).
2.7. Giải quyết tranh chấp
Những tranh chấp phát sinh từ hoặc bất kỳ bất đồng nào giữa các quốc gia
thành viên có liên quan đến việc thực hiện Hiệp định khung AIA sẽ đợc giải quyết

theo Nghị định th về cơ chế giải quyết tranh chấp trong ASEAN. Tuy nhiên, nếu
cần thiết, một cơ chế giải quyết tranh chấp cụ thể sẽ đợc thành lập.
Mặc dù mới chỉ là Hiệp định khung xác định mục tiêu, định hớng và
nguyên tắc hợp tác trong lĩnh vực hợp tác đầu t ASEAN, nhng việc ký kết và triển
khai thực hiện Hiệp định có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn, thể hiện quyết tâm
của các nớc ASEAN trong việc xây dựng ASEAN thành một khối liên kết chính trị
và kinh tế ngày càng cao hơn. Việc xây dựng ASEAN thành một khu vực đầu t có
sức hấp dẫn, cạnh tranh cao trên cơ sở cải thiện môi trờng đầu t từng nớc và toàn
khu vực không những tạo cơ hội thu hút luồng vốn FDI từ bên ngoài khu vực cũng
nh tăng cờng hoạt động đầu t lẫn nhau giữa các nớc trong khối mà còn phù hợp với
xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế quốc tế và phù hợp với thực tế cuộc cạnh
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 23
Kho¸ luËn tèt nghiÖp Líp: A10K37
tranh thu hót FDI ngµy cµng gay g¾t h¬n cña mét sè níc vµ khu vùc trªn thÕ giíi.


NguyÔn Béi Ngäc
Trang 24
Khoá luận tốt nghiệp Lớp: A10K37
Chơng II
tổng quan hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài tại các nớc ASEAN
I. Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài
1. Khái niệm và đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1. Khái niệm
Bất kỳ một quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế nào muốn tiến hành đ-
ợc đều phải cần đến vốn đầu t. Vốn đầu t đợc hiểu là giá trị tài sản xã hội đợc bỏ
vào đầu t nhằm mang lại hiệu quả trong thời gian tơng lai. Đây là yếu tố quan trọng
để quyết định kết hợp các yếu tố khác trong sản xuất kinh doanh và là yếu tố có

tầm quan trọng hàng đầu đối với các dự án đầu t. Chính vì vậy, đi tìm lời giải đáp
cho câu hỏi làm thế nào để giải quyết đợc nguồn vốn cho phát triển kinh tế là vấn
đề cấp thiết đặt ra cho mỗi quốc gia. Lịch sử đã cho thấy chỉ có hai con đờng để
giải quyết vấn đề trên, đó là: (i) Huy động nguồn vốn trong nớc và (ii) Huy động
nguồn vốn nớc ngoài. Tuỳ vào điều kiện và hoàn cảnh kinh tế xã hội của từng quốc
gia mà có những lựa chọn nguồn vốn trong nớc hay nớc ngoài cho thích hợp. Có thể
lấy ví dụ về chính sách huy động vốn ở các nớc trên thế giới để chứng minh cho
điều này: Anh, Pháp tích luỹ nguyên thuỷ t bản cao; Nhật có tiết kiệm cao trong
một thời gian dài do duy trì đợc mức lơng thấp trong khi năng suất lao động tăng
nhanh, chi phí quân sự thấp, hạn chế gắt gao phúc lợi xã hội và tinh giảm bộ máy
nhà nớc; trong khi đó, các nớc Châu
á
khác đều chú trọng đến chiến lợc tạo vốn h-
Nguyễn Bội Ngọc
Trang 25

×