Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ THÁI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297 KB, 33 trang )

1
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ
THÁI
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty TNHH Phú Thái –Tên giao dịch quốc tế là Phu Thai Company Limited, tên viết
tắt là Phú Thái Co.LTD.
Công ty được thành lập theo quyết định số 043175 . / TLDN ngày 08/10/1993 của uỷ
ban thành phố Hà Nội ,có trụ sở tại : Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Số điện thoại :5375752-5375753 -5375759
Fax : 5375758
Email :Phú Thái
Số tài khoản giao dịch: 0100000049719 - Ngân hàng cổ phần Nhà,Hà Nội
Mã số thuế: 0100368686
Công ty TNHH Phú Thái được thành lập dựa trên luật doanh nghiệp ,có tư cách
pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của mình trong số vốn do công ty quản lý, có con dấu riêng,có
tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của nhà
nước.
Với số vốn ban đầu khoảng 9.289 triệu đồng, trong đó vốn cố định có khoảng
1.036 triệu đồng, vốn lưu động khoảng 7.983 triệu đồng, Công ty Phú Thái đã không
ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn
định. Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển đến nay công ty Phú Thái đã đứng
vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng
lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu
người ngày càng tăng.
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty TNHH Phú Thái
Công ty Phú Thái là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thông qua
quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của
thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện đời sống cho công


nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng mỹ phẩm,
phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực hiện tốt nghĩa vụ
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
1
2
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật pháp ,đồng thời không
ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan tâm tốt tới công tác xã
hội và từ thiện ,góp phần làm cho xă hội tốt đẹp hơn.
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức , chức năng nhiệm vụ các phòng ban
của công ty TNHH Phú Thái .
2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh:
Công ty TNHH Phú Thái là nhà phân phối sản phẩm cho Công ty Rohto Việt
Nam, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh chính của công ty là kinh doanh thương mại.
Hoạt động chủ yếu của Công ty bao gồm:
- Trực tiếp nhập hàng từ Công ty Rohto Việt Nam.
- Tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Thông qua quá trình kinh doanh công ty nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn vốn, đáp
ứng nhu cầu của thị trường về phát triển doanh nghiệp, tăng tích luỹ cho ngân sách cải thiện
đời sống cho công nhân viên .Công ty Phú Thái có chức năng kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng mỹ phẩm, phục vụ cho nhu cầu của thị trường theo nguyên tắc kinh doanh có lãi thực
hiện tốt nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp ngân sách, hoạt động kinh doanh theo luật
pháp ,đồng thời không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên trong toàn công ty quan
tâm tốt tới công tác xã hội và từ thiện Xây dựng công ty ngày càng phát triển thực hiện tốt
nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh theo đúng quy chế hiện hành và thực hiện
mục đích và nội dung hoạt động của công ty
2. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của doanh nghiệp tự tạo thêm nguồn
vốn để đảm baỏ cho việc thực hiện mở rộng và tăng trưởng hoạt động kinh doanh của công ty

thực hiện tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của xã
hội sử dụng đúng chế độ chính sách quy định và có hiệu quả các nguồn vốn đó
3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
4. Xây dựng chiến lược và phát triển nghành hàng kế hoạch kinh doanh phù hợp với
điều kiện thực tế
5. Tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp của nhà nước có liên quan đến kinh
doanh của công ty.Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành hàng đăng ký , chịu trách
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
2
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
3
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
nhiệm trước nhà nước về kết quả hoạt động kinh doanh của mình và chịu trách nhiệm trưóc
khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm hàng hoá, dịch vụ do công ty thực hiện,về các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương, hợp đồng liên doanh và các văn bản khác mà
công ty ký kết
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng quy định của bộ luật lao
động
7. Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng cơ chế tổ chức và hoạt động
của công ty.
8. Bảo đảm thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn ,tài sản, các quỹ, về
hạch toán kế toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định,
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng của các phòng ban:
Để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, Công ty Phú Thái tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến tham mưu, đứng đầu là Giám đốc - người có quyền lực cao
nhất, giúp việc cho giám đốc có 2 phó giám đốc, một kế toán trưởng và một số chuyên viên
khác, dưới là một hệ thống phòng ban chức năng.


Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
Phòng
kinh
doanh
Phòngn
kế toán
Phòng
vật tư,
tiêu thụ
Phòng
hành
chính
Phòng
nghiên
cứu thị
trường
3
4
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
4
5
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được tóm tắt như sau:
- Giám đốc : chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế
- Phó giám đốc: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc phụ trách tài chính vừa làm
tham mưu cho giám đốc, thu thập và cung cấp, thông tin đầy đủ về hoạt động kinh doanh
giúp Giám đốc có quyết định sáng suốt nhằm lãnh đạo tốt Công ty. Phó Giám đốc tổ chức

đảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới
doanh nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động,
phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có được
hiệu suất công việc cao nhất.
- Phòng nghiên cứu thi trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu và khai thác nguồn hàng và thị
trường tiêu thụ , là nơi các quyết định mua hàng, đặt hàng và tổ chức phân phối hàng hoá.
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình mua
bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của Công ty.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ làm công tác quản lý toàn dịên về tài chính, thu thập và
cung cấp đầy đủ các mặt hoạt động tài chính và thông tin kinh tế, chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ, chính sách Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, lãng phí, vi phạm kỷ luật tài chính.
- Phòng vật tư, tiêu thụ: Có nhiệm vụ mua vào và bảo quản các vật tư thuộc phạm vi
kinh doanh và làm việc của công ty, đảm bảo đầy đủ chính xác tạo điều kiện quay vòng vốn
nhanh.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lí doanh nghiệp, lo toan cho công nhân
về tất cả mọi việc như họp bàn, liên hoan, nghỉ mát v.v…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Phú Thái .
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Phú Thái áp dụng hình thức
tổ chức công tác- bộ máy kế toán tập trung, hầu hết mọi công việc kế toán được thực
hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu
tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
5
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toánThanhToán
Kế toánTiêuthụKế toánThuếKế toán công nợ&thanh toánThủQuỹ
6

Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH phú thái

Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức bố trí 6 nhân viên có trình độ đại học, nắm
vững nghiệp vụ chuyên môn.
2.1.3.2 Giới thiệu khái quát về các phần hành kế toán của công ty:
- Kế toán trưởng - Trưởng phòng kế toán: Là người tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác
kế toán và toàn bộ các mặt công tác của phòng, là người giúp việc Phó giám đốc tài chính về
mặt tài chính của Công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của Công ty bàn và
quyết định các vấn đề thu chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở rộng kinh
doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
- Kế toán tổng hợp : Là ghi sổ tổng hợp đối chiếu số liệu tổng hợp với chi tiết , xác
định kết quả kinh doanh , lập các báo cáo tài chính .
- Kế toán vốn bằng tiền : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền
như phiếu thu, chi, uỷ nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi , séc chuyển khoản, ghi sổ
kế toán chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ
tổng hợp...kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ , sai nguyên tắc,lập
báo cáo thu chi tiền mặt.
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
6
7
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
- Kế toán thanh toán và công nợ : Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán
chi tiết công nợ , thanh toán, lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.
- Kế toán tiêu thụ : tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng
và biến động tăng giảm hàng hoá hàng ngày,giá hàng hoá trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán thuế: căn cứ voà các chứng từ đầu vào hoá đơn GTGT, theo dõivà
hạch toán các hoá đơn mua hàng hoá ,hoá đơn bán hàng và lập bảng kê chi tiết, tờ

khai cáo thuế. Đồng thời theo dõi tình hình vật tư hàng hoá của công ty.
- Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ, thu, chi phát sinh trong ngày, can cứ theo
chứng từ hợp lệ, ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.
2.1.3.3 Hình thức hạch toán kế toán:
* Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất với hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo quy định
1177/TC/QĐ-/CĐKT ngày 23/12/2006 và quyết định số144/2001/QĐ- BTC ngày
21/12/2006 của Bộ tài chính
* Hệ thống sổ sách
Hình thức sổ sách kế toán của Công ty áp dụng là hình thức “Nhật ký chứng từ”
và được thực hiện ghi chép trên máy.
* Trình tự ghi sổ
Hàng ngày, từ các chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tập
hợp và ghi vào sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và sổ chi tiết doanh thu bán hàng theo từng
mặt hàng từ đó đưa vào sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết, lên bảng cân đối số phát sinh,
cuối tháng lên báo cáo tài chính.
2.1.3.3 Giới thiệu khái quát về hoạt động kế toán của công ty
Đặc điểm tổ chức tại công ty
Công ty TNHH Phú Thái có niên độ kẾ toán bẮt đầu tỪ ngày 1/1/N và kẾt thúc
vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vỊ tiỀn tỆ sỬ dỤng trong ghi sổ kẾ toán là đồng ViỆt
Nam (VNĐ)
Công ty áp dỤng hẠch toán hàng n kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuẾ GTGT theo phương pháp khẤu trỪ thuẾ. Phương pháp tính khẤu
hao tài sẢn cỐ định theo thỜi gian.
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
7
8
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
KỲ tính giá thành và xác định kẾt quẢ kinh doanh cỦa công ty là tỪng tháng.

VỚi sỐ lượng nghiỆp vỤ phát sinh nhiỀu trong điỀu kiỆn kẾ toán thỦ công, Công
ty áp dỤng hình thỨc kẾ toán
Hình thỨc kẾ toán NhẬt ký chỨng tỪ áp dỤng tẠi công ty sỬ dỤng các
loẠi sỔ sau:
- NhẬt ký chỨng tỪ: NhẬt ký chỨng tỪ được mỞ hàng tháng cho mỘt hoẶc
mỘt sỐ tài khoẢn có nỘi dung kinh tẾ giỐng nhau, có liên quan vỚi nhau theo yêu
cẦu quẢn lý. NhẬt ký chỨng tỪ được mỞ theo sỐ phát sinh bên có cỦa tài khoẢn
trong NhẬt ký chỨng tỪ đối Ứng vỚi bên nỢ cỦa các tài khoẢn có liên quan.
Trong hình thỨc NhẬt ký chỨng tỪ có 10 NhẬt ký chỨng tỪ được đánh sỐ
tỪ 1 đến 10. HiỆn nay công ty mỚi chỈ sỬ dỤng NhẬt ký chỨng tỪ sỐ 1,2,4,5,9,10.
- SỔ cái: Là sỔ kẾ toán tỔng hỢp mỞ cho cẢ năm, mỖi tỜ sỔ dụng cho
mỘt tài khoẢn, phẢn ánh sỐ phát sinh nỢ, phát sinh có chi tiẾt theo tỪng tháng và
số dư cuối năm. SỐ phát sinh của cỦa mỖi tài khoẢn đó.
- BẢng kê: Được sỬ dỤng trong nhỮng trường hỢp khi các chỈ tiêu hẠch toán
chi tiẾt cỦa mỘt sỐ tài khoẢn không thỂ kẾt hỢp phẢn ánh trỰc tiẾp trong NhẬt
ký chỨng tỪ được. SỐ liỆu tỔng cỘng cỦa các bẢng kê chuyỂn vào các NhẬt ký
chỨng tỪ có liên quan.
Trong hình thỨc NhẬt ký chỨng tỪ cứ 10 bẢng kê được đánh sỐ tỪ 1 đến 11
(không có bẢng kê sỐ 7). Công ty hiỆn nay đang sỬ dỤng bẢng kê sỐ 1,2,3,11.
- BẢng phân bỔ: Được sỬ dỤng vỚi nhỮng khoẢn chi phí phát sinh thường
xuyên liên quan đến nhiỀu đối tượng cẦn phân bỔ. Công ty đang sỬ dỤng bẢng
phân bỔ sỐ 1,2,3 cuỐi tháng dỰa vào bẢng phân bỔ chuyỂn vào các bẢng kê và
NhẬt ký chỨng tỪ có liên quan.
- SỔ chi tiẾt: Dùng để theo dõi các đối tượng cẦn hẠch toán chi tiẾt.
HiỆn nay, Công ty đang sỬ dỤng các sỔ chi tiẾt: sỔ chi tiẾt theo dõi doanh
thu tiêu thỤ, sỔ chi tiẾt phẢi thu cỦa khách, sỔ chi tiẾt thanh toán vỚi người bán,
sỔ ngân hàng, sỔ quỸ.
Công ty TNHH Phú Thái áp dỤng hỆ thỐng tài khoẢn kẾ toán doanh nghiỆp
theo quyẾt định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 cỦa bỘ tài chính.
Ngoài các báo cáo tính theo quy định (bẢng cân đối kẾ toán B01 - DN, báo

cáo kẾt quẢ hoẠt động kinh doanh B02 - DN, thuyẾt minh báo cáo tài chính B09 -
DN,báo cáo lưu chuyỂn tiỀn tỆ B03 - DN), công ty cũng lẬp báo cáo quẢn trỊ như
bẢng kê khai nỘp thuẾ, báo cáo tình hình sẢn suẤt…
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
8
Chứng từ gốc vàcỏc bảng phõn bố
Bảng kờ NKCT Sổ thẻ kế toỏn chi tiết
Sổ cỏi
Bỏo cỏo tài chớnh
Bảng tổng hợpchi tiết
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu kiểm tra
9
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán của TNHH Phú Thái
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để
kế toán phản ánh vào Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào Thẻ
TSCĐ, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết TSCĐ. Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán tập
hợp số liệu trên sổ chi tiết TSCĐ để lập các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ (tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà số lượng và nội dung các bảng tổng
hợp có thể khác nhau). Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu
trên Sổ Cái các tài khoản 211, 213, 212, 214. Căn cứ vào số liệu trên Bảng tính và
phân bổ khấu hao, kế toán phản ánh vào Sổ chi tiết các tài khoản chi phí
(627,641,642). Căn cứ vào sổ cái các tài khoản 211, 213, 212, 214, kế toán lập Bảng
cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ là cơ sở để kế
toán lập các Báo cáo tài chính.
2.1.3.4 Các chính sách và chế độ kế toán áp dụng:

- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31
tháng 12 hàng năm.
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
9
10
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chứng từ
- Nguyên tắc đánh giá tài sản: Theo nguyên giá và giá trị còn lại của TSCĐ
- Phương pháp khấu hao áp dụng: Định kỳ
- Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá thực tế
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Ghi thẻ song song
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
+ Công ty kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
2.2 Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái
2.2.1.Phân loại TSCĐ tại công ty
Tại công ty TNHH Phú Thái, nhìn chung TSCĐ rất đa dang về số lượng, chủng
loại và cả chất lượng. Để quản lý chặt chẽ và có hiệu quả thì công ty đã tiến hành
phân loại TSCĐ theo những chỉ tiêu sau:
+ Phân loại theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái chủ yếu được hình thành
từ 3 nguồn chủ yếu sau: Đơn vị: Triệu đồng
TSCĐ hình thành từ vốn cổ phần : 11.435.673.500
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung: 7.756.432.950
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay khác: 5.942.899.506
Tổng: 25.135.005.956
Với cách phân loại này, Công ty đã biết được TSCĐ được hình thành từ nguồn
nào chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng vốn cố định. Từ đó công ty sẽ có kế hoạch thanh
toán các khoản vay đúng hạn.

+Phân loại theo đặc trưng kỹ thuật
Với cách phân loại này, TSCĐ của công ty TNHH Phú Thái được chia thành 5
nhóm sau: Đơn vị: Triệu đồng
Nhà cửa, vật kiến trúc: 8.598.129.670
Máy móc thiết bị: 15.169.459.750
Phương tiện vận tải: 870.163.748
Vật kiến trúc: 61.260.115
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
10
11
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
Thiết bị văn phòng: 435.992.673
Tổng: 25.135.005.956
Theo cách phân loại này cho ta biết được cấu kết TSCĐ ở trong công ty theo
từng nhóm đặc trưng và tỷ trọng của từng nhóm trong tổng số TSCĐ hiện có.
2.2.2.Đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái
Việc đánh giá TSCĐ ở công ty TNHH Phú Thái có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong việc quản lý khai thác TSCĐ đặc biệt là trong hạch toán TSCĐ và trích khấu
hao TSCĐ.
2.2.2.1 Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá.
ở công ty TNHH Phú Thái thì tài sản được hìng thành do mua sắm mới và việc
đánh giá tài sản của công ty được tiến hành theo nguyên tắc chung của chế độ kế
toán. Đó là việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá và theo giá trị còn lại.
Nguyên giá = Giá mua thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển lắp dặt, chạy
thử…
TSCĐ (không bao gồm thuế VAT) ( Nếu có)
VD1: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được ký ngày 07/06/2007giữa công ty
TNHH Phú Thái và công ty Daihatsu về việc công ty Daihatsu bán cho công ty
TNHH Phú Thái một xe ôtô. Bán nguyên chiếc giá là:147.000.000đ(bao gồm thuế
VAT 5%) và căn cứ vào phiếu chi số 160 ngày 20/06/2007thanh toán tiền vận chuyển

bốc dỡ với số tiền là 500.000đ. Kế toán xác định nguyên giá TSCĐ như sau:
Nguyên giá = 140.000.000 +500.000 = 140.500.000
(Phần phiếu chi và hoá đơn GTGT ở phụ lục 1,2)
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
11
12
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
 Phụ lục 01
Công ty TNHH Phú Thái Mẫu số: 02-TT
Đc:Thái Thịnh, Đống Đa Ban hành theo QĐ số;1141-
TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU CHI Quyển số:26
Ngày 7 tháng 6 năm 2007 Số : 16
Họ tên người nhận tiền: Trần Hoàng Anh
Địa chỉ: Phòng kỹ thuật
Lý do chi: Thanh toán tiền mua xe ôtô DAIHATSU
Số tiền: 147.000.000( Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi bẩy triệu đồng chẵn)
Kèm theo một chứng từ gốc
Đã nhận đủ tiền
Ngày 7 tháng 6 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởngThủ quỹ Người nhận tiền
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
12
13
Khoá lu n t t nghi pậ ố ệ H c vi n Ngân hàngọ ệ
 Phụ lục 02 :
Hoá Đơn GTGT
Liên 2: Giao cho khách hàng

Ngày20 tháng 06 năm 2007
Đơn vị bán hàng:Công ty DAIHATSU
Địa chỉ: 75 Đường Giải Phóng
Đơn vị mua hàng: TNHH Phú Thái
Địa chỉ: Số 192/19 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Tên hàng hoá, dịch vụ: Xe ôtô DAIHATSU+vận chuyển, hướng dẫn
Số tiền: 147.000.000đ
Thuế GTGT (Thuế suất VAT 5%): 7.350.000đ
Tiền chi phí vận chuyển: 500.000đ
Tổng cộng số tiền thanh toán: 154.850.000đ
2.2.2.2 Xác định giá trị TSCĐ theo giá trị còn lại:
ở công ty TNHH Phú Thái giá trị còn lại của TSCĐ sở dụng công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
Của TSCĐ TSCĐ TSCĐ
VD2: Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ. chiếc
xe ô tô công ty đã mua của công ty Daihatsu với nguyên giá: 140.500.000, công ty dự
tính khấu hao trong 10 năm, tại thời điểm 20/06/2008 số khấu hao luỹ kế là:
140.500.000 x 378 = 14.550.410,96
10 x 365
Với giá trị còn lại của TSCĐ là:
140.500.000- 14.550.410,96 = 125.949.589
2.2.3 Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ tại công ty
2.2.3.1 Tài khoản và chứng từ sử dụng:
- Tài khoản
Nguy n Th Thanh Huy nễ ị ề L p: KTB-K8ớ
13

×