BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM NGỌC ĐỘ
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH AN TỒN PHẪU THUẬT
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
PHẠM NGỌC ĐỘ
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ QUY TRÌNH AN TỒN PHẪU THUẬT
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720802
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Lê Thị Hằng
HÀ NỘI, 2020
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo,
đồng nghiệp và bạn bè. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Giáo viên hướng dẫn TS. Lê Thị Hằng và ThS Dương Kim Tuấn là những
thầy cô đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thiện luận văn này.
Ban Giám hiệu cùng tồn thể các thầy cơ giáo Trường Đại học Y tế Cơng
cộng, đã góp nhiều cơng sức trong đào tạo giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Ban Giám đốc Bệnh viện đã tạo điều kiện cho tôi được đi học và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Cảm ơn các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã cùng chia sẻ những lúc
khó khăn, dành cho tơi những tình cảm, là nguồn động viên lớn và ủng hộ cho tôi về
mọi mặt trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hồn thiện nhưng luận văn vẫn khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết, học viên kính mong nhận được sự chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo, sự trao đổi của các bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày
tháng
năm 2020
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ........................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ............................................................ 4
1.1.1. Phẫu thuật, phân loại phẫu thuật ...................................................................................... 4
1.1.2. An toàn người bệnh, an toàn phẫu thuật ........................................................................... 5
1.1.3. Sự cố y khoa, sự cố phẫu thuật .......................................................................................... 5
1.1.4. Bảng kiểm an toàn phẫu thuật ........................................................................................... 8
1.1.5. Các giai đoạn tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật ....................................................... 9
1.2. Thực trạng tn thủ quy trình an tồn trong phẫu thuật .................................................. 18
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................................................... 18
1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................................... 19
1.3. Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ quy trình an tồn trong phẫu thuật .................... 21
1.3.1. Yếu tố về quản lý, chính sách của cơ sở y tế ................................................................... 21
1.3.2. Yếu tố về nhân viên y tế ................................................................................................... 23
1.3.3. Yếu tố về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ............................................................................. 25
1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 26
1.5. Khung lý thuyết ............................................................................................................... 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................... 30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 30
2.3. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................................... 30
2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................................ 31
2.4.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................................................... 31
2.4.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................................... 31
2.5. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................................... 31
ii
2.5.1. Nghiên cứu định lượng .................................................................................................... 31
2.5.2. Nghiên cứu định tính ....................................................................................................... 32
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................................... 32
2.6.1. Cơ sở xây dựng bộ công cụ ............................................................................................. 32
2.6.2. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 33
2.6.3. Tổ chức thu thập số liệu .................................................................................................. 34
2.7. Biến số và chủ đề nghiên cứu .......................................................................................... 34
2.7.1. Nhóm biến số chính cho nghiên cứu định lượng ............................................................. 34
2.7.2. Chủ đề chính cho nghiên cứu định tính ........................................................................... 35
2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ........................................................................................................ 36
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................................ 37
2.9.1. Phân tích số liệu định lượng ........................................................................................... 37
2.9.2. Phân tích số liệu định tính .............................................................................................. 37
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................................... 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 39
3.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 39
3.2. Thực trạng tn thủ quy trình an tồn trong phẫu thuật .................................................. 43
3.2.1. Giai đoạn tiền mê/tê ........................................................................................................ 44
3.2.2. Giai đoạn trước rạch da .................................................................................................. 45
3.2.3. Giai đoạn trước khi người bệnh rời khỏi phòng phẫu thuật ........................................... 47
3.3. Một số yếu tố liên quan tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật ....................................... 48
3.3.1. So sánh thực trạng tuân thủ quy trình ATPT giữa các đặc điểm của ca phẫu thuật ...... 48
3.3.2. Các yếu tố về quản lý, chính sách của cơ sở y tế ............................................................ 49
3.3.3. Các yếu tố về nhân viên y tế ............................................................................................ 53
3.3.4. Các yếu tố về cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị ........................................................ 57
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................................ 59
4.1. Thực trạng tn thủ quy trình an tồn trong phẫu thuật .................................................. 59
4.1.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 59
4.1.2. Thực trạng tuân thủ quy trình ATPT tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục
hồi chức năng, Bệnh viện Da liễu Trung ương ......................................................................... 60
4.2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ quy trình ATPT tại khoa Phẫu thuật tạo hình
thẩm mỹ và PHCN - Bệnh viện Da liễu Trung ương................................................................ 68
iii
4.2.1. Mối liên quan giữa đặc điểm ca phẫu thuật với việc tn thủ quy trình an tồn phẫu
thuật 68
4.2.2. Các yếu tố khác liên quan đến tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật qua kết quả
nghiên cứu định tính ................................................................................................................. 68
4.3. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................................. 72
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 74
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 77
Phụ lục 1. BẢNG KIỂM AN TOÀN PHẪU THUẬT .................................................. 81
Phụ lục 2. BỘ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN CA PHẪU THUẬT ................. 82
Phụ lục 3. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TN THỦ QUY TRÌNH AN
TỒN PHẪU THUẬT ................................................................................................. 85
Phụ lục 4. HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU LÃNH ĐẠO......................................... 88
Phụ lục 5. HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ........................................................ 90
Phụ lục 6: DANH MỤC BIẾN SỐ ............................................................................... 92
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATNB
An toàn người bệnh
ATPT
An toàn phẫu thuật
BKATPT
Bảng kiểm an toàn phẫu thuật
BS/KTV GM
Bác sĩ gây mê
BSPT
Bác sĩ phẫu thuật
CBYT
Cán bộ y tế
ĐD
Điều dưỡng
NVYT
Nhân viên y tế
PTTHTM&PHCN
Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi
chức năng
PHCN
Phục hồi chức năng
PVS
Phỏng vấn sâu
TLN
Thảo luận nhóm
WHO
World Health Organization – Tổ chức Y
tế thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số hoạt động về chuyên môn trong 5 năm (2015-2019) của Bệnh
viện Da liễu Trung ương .......................................................................................27
Bảng 3.1. Thông tin chung về nhân viên tham gia phẫu thuật .............................39
Bảng 3.2. Thông tin chung về người bệnh ............................................................40
Bảng 3.3. Thông tin chung về ca phẫu thuật ........................................................42
Bảng 3.4. Tỷ lệ tuân thủ quy trình ATPT theo NVYT ...........................................43
Bảng 3.5. Đánh giá tuân thủ quy trình ATPT theo các mục BKATPT .................44
Bảng 3.6. Đánh giá tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật theo nhóm NVYT ở
giai đoạn trước rạch da ........................................................................................45
Bảng 3.7. Đánh giá tuân thủ quy trình theo nhóm NVYT ở giai đoạn người bệnh
rời khỏi phòng phẫu thuật ....................................................................................47
Bảng 3.8. So sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình ATPT giữa các loại phẫu thuật .........48
Bảng 3.9. So sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình ATPT giữa các phân loại ASA của
người bệnh được phẫu thuật .................................................................................48
Bảng 3.10. So sánh tỷ lệ tuân thủ quy trình ATPT giữa thời gian thực hiện các ca
phẫu thuật .............................................................................................................49
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ tuân thủ quy trình của CBYT khi quan sát trực tiếp các ca
phẫu thuật .............................................................................................................43
vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên tồn thế giới có trên 230 triệu người
bệnh được thực hiện phẫu thuật và khoảng 1 triệu người bệnh tử vong mỗi năm,
trong số đó có tới 500.000 người bệnh có thể được cứu sống nếu thực hiện tốt các
biện pháp dự phịng an tồn trong phẫu thuật. Đối với các nước đang phát triển
nguy cơ này thậm chí cịn cao hơn và WHO cảnh báo cần tập trung các biện pháp
tích cực để hạn chế nguy cơ này, trong đó, WHO đưa ra giải pháp áp dụng bảng
kiểm an toàn phẫu thuật (BKATPT) với 10 mục tiêu về an toàn phẫu thuật (ATPT).
Hiện nay, các nghiên cứu về ATPT tại Việt Nam vẫn cịn tương đối ít. Mặc dù
BKATPT đã được đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đánh giá việc tn thủ. Do đó, chúng tơi tiến hành nghiên
cứu “Thực trạng tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật và một số yếu tố liên quan
của nhân viên y tế tại bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020” với hai mục tiêu: 1.
Mô tả thực trạng tn thủ quy trình an tồn phẫu thuật của nhân viên y tế (NVYT)
và 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến việc tuân thủ quy trình tại bệnh viện Da liễu
Trung ương năm 2020.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính tại bệnh viện Da
liễu Trung ương, thời gian từ tháng 3-6/2020. Với nghiên cứu định lượng, chúng tôi
tiến hành quan sát ngẫu nhiên hệ thống 217 ca phẫu thuật bằng bảng kiểm đánh giá
tuân thủ quy trình ATPT, bảng kiểm được xây dựng trên cơ sở nhân viên y tế
có/khơng thực hiện các mục trong BKATPT. Sau đó, nghiên cứu định tính được
thực hiện qua việc phỏng vấn sâu (PVS) 5 đại diện lãnh đạo bệnh viện, khoa phòng
và tổ chức 4 cuộc thảo luận nhóm (TLN) với nhân viên y tế tại khoa Phẫu thuật tạo
hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng, các đối tượng lựa chọn PVS và TLN được
chọn có chủ đích và thuận tiện. Số liệu được nhập liệu và xử lý bằng phần mềm
Epidata 3.1, Excel và SPSS 20.
Kết quả cho thấy tỷ lệ tn thủ quy trình an tồn phẫu thuật chung là 62,7%.
Tỷ lệ tuân thủ cao nhất ở giai đoạn trước khi gây mê/tê với 84,8%, thấp nhất là giai
đoạn trước khi rạch da với 77,0%. Tỷ lệ tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật của
viii
nhóm bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ/kỹ thuật viên gây mê đều là 81,6%, nhóm điều
dưỡng thấp hơn với 69,6%. Một số nội dung còn chưa thực hiện tốt, tỷ lệ tuân thủ
chưa cao, như đánh giá nguy cơ mất máu ở giai đoạn trước khi gây mê/tê với
47,6%; dự kiến thời gian phẫu thuật và thực hiện hình ảnh chẩn đoán thiết yếu ở
giai đoạn trước khi rạch da lần lượt 88,2% và 76,4%; dán nhãn mẫu bệnh phẩm đầy
đủ ở giai đoạn trước khi người bệnh rời khỏi phòng phẫu thuật là 80,9%.
Về một số yếu tố liên quan với tuân thủ an toàn phẫu thuật cũng giống một số
nghiên cứu trước đây như: Cơ chế quản lý, chính sách khuyến khích động viên nhân
viên kịp thời trong việc tuân thủ an toàn phẫu thuật; lãnh đạo bệnh viện quan tâm;
nhân viên được đào tạo thường xuyên nên có nhận thức tốt về tn thủ an tồn phẫu
thuật; cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo thực hiện an
toàn phẫu thuật. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng cho thấy một số vấn đề khác với các
nghiên cứu trước như: Cơ cấu nhân lực thường xuyên thay đổi, nhiều nhân viên mới
không nắm rõ quy trình, nhân viên có nhận thức nhưng do thói quen làm việc, áp
lực cơng việc nên thiếu tính tự giác tuân thủ.
Khuyến nghị: Cần tăng cường giám sát việc thực hiện tuân thủ các mục trong
bảng kiểm an toàn người phẫu thuật, đặc biệt là các nội dung có tỷ lệ tuân thủ thấp
kể trên. Thường xuyên được đào tạo và tập huấn cho các nhân viên mới về quy trình
an tồn phẫu thuật.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), an toàn người bệnh trong phẫu thuật là
thuật ngữ chỉ việc chăm sóc và điều trị người bệnh ngoại khoa, liên quan trước,
trong và sau phẫu thuật được an toàn và khơng có biến chứng, tai biến (sự cố y
khoa) do nhân viên y tế gây nên, an toàn phẫu thuật (ATPT) luôn luôn là tâm điểm
của hoạt động cải thiện chất lượng trong chăm sóc sức khỏe. Theo WHO, trên tồn
thế giới có trên 230 triệu người bệnh được thực hiện phẫu thuật mỗi năm, biến
chứng xảy ra gây nguy hiểm đến tính mạng tới 7 triệu trường hợp, trong đó gần 1
triệu trường hợp tử vong liên quan đến an toàn phẫu thuật, nếu thực hiện tốt các
biện pháp dự phịng an tồn trong phẫu thuật thì 500.000 người bệnh có thể được
cứu sống. Đối với các nước đang phát triển nguy cơ này thậm chí cịn cao hơn và
WHO cảnh báo cần tập trung các biện pháp tích cực để hạn chế nguy cơ này (1).
Tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật là một trong những nội dung được Tổ
chức Y tế thế giới quan tâm vì đem lại những lợi ích trong việc giảm tỷ lệ tử vong
khơng đáng có trong phẫu thuật và các biến chứng liên quan. Việc hồn thành đúng
các quy trình trong bảng kiểm an toàn phẫu thuật (BKATPT) là rất quan trọng để
giảm thiểu nguy cơ sai sót của phẫu thuật, chủ yếu tập trung vào xác định bệnh
nhân, vị trí phẫu thuật và phương pháp phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu cho thấy sử
dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật mang lại kết quả tích cực như nghiên cứu của
Steinar Hangen A.(2015) ghi nhận tỷ lệ biến chứng giảm từ 19,9% xuống 11,5%
(p<0,05), một nghiên cứu lớn tại 8 bệnh viện của Alexx B.H. (2009) cho thấy tuân
thủ quy trình an toàn phẫu thuật bằng việc sử dụng bảng kiểm an toàn phẫu thuật
giúp giảm tỷ lệ tử vong từ 1,5% xuống 0,8% (p<0,05) (2). Ở Việt Nam đã có một số
nghiên cứu về đánh giá việc sử dụng bảng kiểm an tồn phẫu thuật để tn thủ quy
trình an toàn trong phẫu thuật như nghiên cứu của Võ Văn Tuấn (2015), Huỳnh
Thanh Phong (2018),... với tỷ lệ tuân thủ các quy trình theo bảng kiểm an tồn phẫu
thuật cao trên 80% (3),(4).
Bệnh viện Da liễu Trung ương là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ
Y tế; là đơn vị đầu ngành trong cả nước về khám, chữa bệnh da liễu, bệnh phong,
2
bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều trị laser, phẫu thuật và chăm sóc da thẩm
mỹ. Trung bình mỗi ngày bệnh viện tiếp nhận khoảng 1.500 lượt người bệnh đến
khám, khoảng 36 ca phẫu thuật được thực hiện (số liệu báo cáo tổng kết năm 2019).
Hiện nay, bệnh viện đang áp dụng BKATPT của WHO (5).
Việc tuân thủ quy trình an tồn trong phẫu thuật tại các bệnh viện Việt Nam
ngày càng rộng rãi và việc có thêm các nghiên cứu trong lĩnh vực này sẽ cung cấp
cho chúng ta dữ liệu về việc tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật theo các mục
trong BKATPT, hiểu biết về sự kết nối giữa các thành viên trong nhóm khi thực
hiện các mục trong BKATPT, hiểu được lý do của các trường hợp không tuân thủ
và các yếu tố ảnh hướng đến việc tuân thủ theo BKATPT. Từ khi sử dụng BKATPT
trong phẫu thuật, bệnh viện chưa có các đánh giá về việc tn thủ quy trình an tồn
trong phẫu thuật bằng việc sử dụng BKATPT của NVYT. Đặc biệt, ATNB trong
phẫu thuật cũng là vấn đề vô cùng quan trọng được các ban lãnh đạo của bệnh viện
quan tâm, yêu cầu phòng Quản lý chất lượng và khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ
và phục hồi chức năng ưu tiên hàng đầu. Vậy, thực trạng tuân thủ quy trình an toàn
trong phẫu thuật tại Bệnh viện Da liễu Trung ương như thế nào? Những yếu tố nào
gây ảnh hưởng đến việc tuân thủ? Nguyên nhân và giải pháp khắc phục một số yếu
tố khó khăn đó là gì?
Với những lý do nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng tn
thủ quy trình an tồn phẫu thuật và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại
bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020”. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp ban lãnh đạo
Bệnh viện xây dựng chiến lược để góp phần vào cơng tác chăm sóc người bệnh tồn
diện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và đáp ứng sự hài lòng cho người bệnh.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật của nhân viên y tế tại
Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tuân thủ quy trình an tồn phẫu thuật của
nhân viên y tế tại Bệnh viện Da liễu Trung ương năm 2020.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.
Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Phẫu thuật, phân loại phẫu thuật
- Phẫu thuật là một kỹ thuật y tế được thực hiện với mục đích để chẩn đốn
bệnh, điều trị, chỉnh hình, ghép tạng, giảm đau… được tiến hành phổ biến trong
chăm sóc người bệnh (1).
- Tiêu chí phân loại phẫu thuật:
Theo thông tư số 50/2014/TT-BYT ban hành quy định việc phân loại phẫu
thuật, thủ thuật theo từng chuyên ngành và định mức nhân lực trong từng ca phẫu
thuật, thủ thuật, chúng tôi chia các ca phẫu thuật thành 4 loại (loại, I, loại II, loại III,
loại đặc biệt) dựa vào các tiêu chí sau (6):
1. Mức độ khó và phức tạp của phẫu thuật.
2. Mức độ nguy hiểm đối với tính mạng của người bệnh.
3. Yêu cầu về phương tiện, dụng cụ, trang thiết bị y tế sử dụng cho phẫu thuật.
4. Yêu cầu về số người tham gia phẫu thuật.
5. Thời gian thực hiện phẫu thuật.
Bảng 2.1. Phân loại phẫu thuật, thủ thuật theo thông tư 50/2014/TT-BYT
Loại Đặc
Loại 1
Loại 2
Loại 3
biệt
Mức độ khó và phức tạp
Rất phức
Khá phức
Chủ yếu
Chủ yếu
của phẫu thuật.
tạp
tạp
thực hiện ở
thực hiện ở
tuyến trung
tuyến
ương, tỉnh
huyện
Mức độ nguy hiểm đối với
Rất nguy
tính mạng của người bệnh.
hiểm
Yêu cầu về phương tiện,
Chuyên
Chuyên
Thông
Thông
dụng cụ, trang thiết bị y tế
dụng
dụng
dụng
dụng
sử dụng cho phẫu thuật.
Nguy hiểm
Ít hơn loại I Ít hơn loại
II
5
Yêu cầu về số người tham
6-15 người
5-15 người
4-8 người
4-8 người
Thời gian thực hiện phẫu
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Trung bình
thuật.
3 đến 4 giờ
từ 2 đến 3
từ 1 đến 3
từ 1 đến 2
hoặc lâu
giờ hoặc
giờ hoặc
giờ hoặc
hơn.
lâu hơn
lâu hơn.
lâu hơn.
gia phẫu thuật.
1.1.2. An toàn người bệnh, an toàn phẫu thuật
Từ thời Hippocates, phương châm nổi tiếng “PRIMUM NON NOCERE”
(first, do no harm hay trước tiên đừng làm hại bệnh nhân) đã nhắc nhở thầy thuốc
cẩn trọng trong điều trị, chăm sóc người bệnh vì các quyết định và thủ thuật của
thầy thuốc đều có thể gây tác hại cho người bệnh (7).
An tồn người bệnh là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho
người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. An tồn người bệnh là một chuyên
ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an tồn nhằm hướng đến mục
đích xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. Sự phát triển không
ngừng các nghiên cứu cũng như báo cáo kết quả ATNB, áp dụng kỹ thuật mới trong
điều trị, tăng cường hệ thống báo cáo lỗi y tế, giáo dục phối hợp giữa người bệnh và
người cung cấp các dịch vụ y tế góp phần đảm bảo an tồn người bệnh trong chăm
sóc và điều trị (8).
An tồn phẫu thuật là sự phịng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người
bệnh trước, trong và sau q trình phẫu thuật (9). An tồn phẫu thuật theo nội dung
thông tư 43/2018/TT-BYT là mổ đúng người bệnh, đúng bộ phận, đúng vị trí, đúng
quy trình và đúng kỹ thuật (10).
1.1.3. Sự cố y khoa, sự cố phẫu thuật
Sự cố y khoa (Adverse Event) là các tình huống khơng mong muốn xảy ra
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan
mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính
mạng của người bệnh…(10)
6
Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phịng ngừa
và khơng thể phịng ngừa (11).
Theo Bộ sức khỏe và dịch vụ con người của Mỹ: Sự cố không mong muốn gây
hại cho người bệnh do hậu quả của chăm sóc y tế hoặc trong y tế. Để đo lường sự
cố y khoa các nhà nghiên cứu y học của Mỹ dựa vào 3 nhóm tiêu chí. (1) Các sự cố
thuộc danh sách các sự cố nghiêm trọng; (2) Các tình trạng/vấn đề sức khỏe người
bệnh mắc phải trong bệnh viện; Và (3) sự cố dẫn đến 1 trong 4 thiệt hại nghiêm
trọng cho người bệnh nằm trong Bảng 4 Phân loại mức độ nguy hại cho người bệnh
từ F-I, bao gồm: kéo dài ngày điều trị, để lại tổn thương vĩnh viễn, phải can thiệp
cấp cứu và chết người (12).
Sự cố phẫu thuật là những sự cố xảy ra ở 3 giai đoạn của quá trình phẫu thuật.
Có những sự cố xảy ra trong q trình phẫu thuật là không tránh được, tuy nhiên
theo các chuyên gia, đến hơn 50% các trường hợp sự cố là có thể phịng tránh được.
Theo Thơng tư số 43/2018/TT-BYT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế
về hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì
sự cố phẫu thuật là một trong các sự cố nằm trong Danh mục sự cố y khoa nghiêm
trọng đính kèm thơng tư (10):
1
Sự cố phẫu thuật
Ngun nhân
Phẫu thuật sai vị trí (bộ phận cơ thể)
Do giai đoạn tiền mê khơng
Là phẫu thuật ở vị trí cơ thể người bệnh
kiểm tra vị trí đánh dấu phẫu
khơng đúng với những dữ kiện ghi trong
thuật, giai đoạn trước khi rạch
hồ sơ bệnh án, ngoại trừ những tình
da bác sĩ phẫu thuật khơng
huống khẩn cấp như:
xác nhận lại vị trí phẫu thuật
A. Thay đổi vị trí phẫu thuật xảy ra q
dẫn đến phẫu thuật sai vị trí
trình phẫu thuật
B. Sự thay đổi này được chấp thuận.
7
2
3
Phẫu thuật sai người bệnh:
Do giai đoạn tiền mê, giai
Là phẫu thuật trên người bệnh không
đoạn trước khi rạch da kíp mổ
đúng với những dữ kiện về nhận diện
khơng kiểm tra các thông tin
người bệnh ghi trong hồ sơ bệnh án.
người bệnh
Phẫu thuật sai phương pháp (sai quy Do giai đoạn tiền mê, giai
trình) gây tổn thương nặng:
đoạn trước khi rạch da kíp mổ
Là phương pháp phẫu thuật thực hiện
khơng kiểm tra xác nhận
không đúng với kế hoạch phẫu thuật đã
phương pháp phẫu thuật sẽ
đề ra trước đó, ngoại trừ những tình
thực hiện với người bệnh
huống khẩn cấp như:
A. Thay đổi phương pháp phẫu thuật xảy
ra trong quá trình phẫu thuật.
B. Sự thay đổi này được chấp thuận.
4
Bỏ quên y dụng cụ, vật tư tiêu hao trong
Do giai đoạn trước khi người
cơ thể người bệnh sau khi kết thúc phẫu
bệnh rời khởi phòng phẫu
thuật hoặc những thủ thuật xâm lấn khác:
thuật, điều dưỡng dụng cụ
Ngoại trừ:
khơng xác nhận hồn tất việc
A. Y dụng cụ đó được cấy ghép vào
đếm kim, gạc và các dụng cụ
người bệnh (theo chỉ định).
phẫu thuật
B. Y dụng cụ đó có trước phẫu thuật và
được chủ ý giữ lại.
c. Y dụng cụ khơng có trước phẫu thuật
được chủ ý để lại do có thể nguy hại khi
lấy bỏ. Ví dụ như: những kim rất nhỏ
hoặc những mảnh vỡ ốc vít.
5
Tử vong xảy ra trong tồn bộ q trình
Do xảy ra sai sót nghiêm
phẫu thuật (tiền mê, rạch da, đóng da)
trọng trong 3 giai đoạn của
hoặc ngay sau phẫu thuật trên người bệnh
q trình phẫu thuật
có phân loại ASA độ I.
8
- Sai sót (Error) là thất bại khi thực hiện kế hoạch được đề ra trước đó hoặc là
triển khai sai kế hoạch nên khơng thể đạt được mục đích. Đôi khi là đưa ra kế hoạch
sai dẫn đến sai sót. Sai sót cũng có thể xảy ra khi làm ngược lại với kế hoạch (1).
Những sai sót trong phẫu thuật thường gặp trong 4 trường hợp sau (13):
+ Sai sót trước phẫu thuật: Những sai sót trong phần hành chính (Sai kíp phẫu
thuật, sai buồng phẫu thuật, thiếu đối chiếu bảng kiểm trước phẫu thuật, sai bệnh
nhân, sai vị trí phẫu thuật…). Những sai sót này xảy ra khi giai đoạn tiền mê, giai
đoạn trước khi rạch da, kíp phẫu thuật khơng kiểm tra chính xác thơng tin hành
chính của người bệnh trước khi phẫu thuật.
+ Sai sót trong phẫu thuật: Phẫu thuật viên có thể cắt sai hoặc phạm các sai sót
khác. Những sai sót này xảy ra khi giai đoạn tiền mê, giai đoạn trước khi rạch da,
kíp phẫu thuật khơng kiểm tra xác nhận đúng vị trí phẫu thuật, phương pháp phẫu
thuật.
+ Sai sót trong gây mê: Nhiều thuốc gây mê, không đúng liều, theo dõi không
đúng giai đoạn, không phát hiện tai biến kịp thời…Những sai sót này xảy ra khi giai
đoạn tiền mê khơng kiểm tra thuốc và thiết bị gây mê, giai đoạn trước khi rạch da,
bác sĩ gây mê không lưu ý các vấn đề đặc biệt về người bệnh (cao tuổi, cao huyết
áp, bệnh tim mạch,…)
+ Sai sót sau phẫu thuật: Biến chứng sau phẫu thuật (Chảy máu, thủng tạng,
tổn thương tạng khác…); Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do thầy thuốc; Truyền sai
nhóm máu…. Những sai sót này xảy ra khi giai đoạn trước khi rạch da, kíp mổ
khơng đánh giá thực hiện kháng sinh dự phòng trước gây mê, điều dưỡng phụ mổ
không kiểm tra đảm bảo điều kiện vô trùng của các dụng cụ, phương tiện phẫu
thuật; giai đoạn người bệnh rời khỏi phịng phẫu thuật, kíp mổ khơng xác nhận
những vấn đề về hồi sức và chăm sóc người bệnh sau mổ.
1.1.4. Bảng kiểm an toàn phẫu thuật
Tại Việt Nam, công tác quản lý chất lượng bệnh viện nói chung cũng như
ATPT đã được quan tâm từ lâu và càng được chú trọng hơn trong những năm gần
đây. Triển khai an toàn trong phẫu thuật là một chương trình mà Bộ Y tế đã đề ra
trong Thơng tư 19/2013/TT-BYT (14). Bảng kiểm ATPT được coi như là một trong
9
những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu sự cố, sai sót y khoa liên quan đến phẫu
thuật trong điều kiện của Việt Nam hiện nay.
Bảng kiểm an toàn phẫu thuật được Tổ chức y tế thế giới (WHO) phát triển
vào năm 2009 gồm có 19 mục chia theo 3 giai đoạn chính là tiền mê, trước khi rạch
da và trước khi người bệnh rời khỏi phòng phẫu thuật. Đến năm 2017, BKATPT
dựa trên bảng kiểm của WHO (Phụ lục 1) có sự điều chỉnh của Hội đồng chun
mơn kỹ thuật mới được đưa vào sử dụng tại khoa Phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và
phục hồi chức năng của bệnh viện Da liễu trung ương. Bảng kiểm được điều dưỡng
dụng cụ của kíp mổ sử dụng trong ca phẫu thuật từ khi đưa người bệnh vào phòng
mổ đến khi người bệnh rời phịng phẫu thuật nhằm mục đích giúp cán bộ y tế tn
thủ đúng quy trình an tồn trong phẫu thuật, cải thiện và nâng cao được sự an toàn
của người bệnh và giảm tỷ lệ tử vong khơng đáng có do phẫu thuật và các biến
chứng liên quan.
1.1.5. Các giai đoạn tn thủ quy trình an tồn phẫu thuật
Các mục mà nhân viên tham gia phẫu thuật cần tuân thủ thực hiện trong các
giai đoạn của quy trình an tồn phẫu thuật dựa trên bảng kiểm an toàn phẫu thuật
của WHO là cơ sở để nghiên cứu chúng tôi xây dựng bảng kiểm quan sát việc tuân
thủ. Cụ thể nội dung các mục của từng giai đoạn như sau:
1.1.4.1. Giai đoạn tiền mê
Những biện pháp kiểm tra an toàn phải được thực hiện ngay từ khi bắt đầu tiến
hành gây mê nhằm xác nhận tình trạng diễn biến của người bệnh. Việc này địi hỏi
ít nhất phải có mặt của bác sĩ gây mê và nhân viên điều dưỡng. Người phụ trách
bảng kiểm có thể hồn tất phần này ngay một lúc hoặc theo trình tự, tùy theo quá
trình chuẩn bị gây mê. Chi tiết cho các khâu an toàn như sau:
a. Người bệnh được xác nhận nhân dạng, vùng phẫu thuật, phương pháp và có
cam kết đồng ý thực hiện phẫu thuật hay không?
Việc xác nhận chính xác nhân dạng người bệnh, loại phẫu thuật dự kiến, vùng
phẫu thuật và cam kết đồng ý phẫu thuật của người bệnh là cần thiết để đảm bảo
rằng nhóm phẫu thuật không phẫu thuật nhầm người bệnh hoặc thực hiện sai phẫu
thuật. Do vậy, tất cả thông tin cần được kiểm tra bằng lời với mỗi thành viên có liên
10
quan trong nhóm phẫu thuật để đảm bảo rằng những hành động chủ chốt được thực
hiện. Trước khi gây mê, người phụ trách bảng kiểm sẽ kiểm tra lại với bác sĩ gây
mê và người bệnh (trường hợp người bệnh có thể nói được) để xác định nhận dạng,
phương pháp và vùng mổ là đúng khi đó người bệnh đồng ý cho tiến hành phẫu
thuật. Trường hợp người bệnh không thể xác nhận được vì nhiều lý do như: bệnh
nhân đang mê, trẻ em thì một người giám hộ của gia đình người bệnh sẽ đứng ra
chịu trách nhiệm. Tình huống cấp cứu mà khơng có ai giám hộ được, cả nhóm sẽ
hội ý thống nhất để thực hiện bước này.
b. Vùng mổ có được đánh dấu khơng?
Người phụ trách bảng kiểm cần phải xác nhận rằng vùng phẫu thuật đã được
đánh dấu. Việc đánh dấu vị trí phẫu thuật do phẫu thuật viên thực hiện (thường bằng
bút) nhất là trong trường hợp có liên quan đến những vị trí có ở cả hai bên (bên trái
và bên phải) hoặc phối hợp nhiều lớp, tầng (ví dụ: một ngón tay, ngón chân cụ thể,
tổn thương da, đốt sống…). Việc đánh dấu các cấu trúc đường trung bình (ví dụ:
tuyến giáp) hoặc cấu trúc đơn lẻ (ví dụ: lá lách) cần theo thực hành tại chỗ. Tuy
nhiên việc đánh dấu nhất quán trong tất cả các trường hợp, nhiều khi là cơ sở để xác
nhận đúng thủ thuật và đúng chỗ cần phẫu thuật.
c. Việc kiểm tra máy gây mê và thuốc đã hoàn tất chưa?
Người phụ trách bảng kiểm hoàn thành bước này bằng cách hỏi bác sĩ gây mê
để xác nhận hoàn thành việc kiểm tra an toàn gây mê, được hiểu là một sự kiểm tra
chính thức thiết bị gây mê, mạch, nhịp thở, thuốc và nguy cơ của người bệnh khi
gây mê trước mỗi ca phẫu thuật. Để giúp nhớ được thông tin, bên cạnh việc xác
nhận rằng người bệnh đủ tiêu chuẩn để phẫu thuật thì nhóm gây mê cần phải hồn
tất quy trình ABCDEs – nghĩa là kiểm tra thiết bị hỗ trợ đường thở, hệ thống máy
hơ hấp (bao gồm cả oxy hóa chất thở), thiết bị hút, thuốc, dụng cụ và thuốc cấp cứu,
trang thiết bị và các dụng cụ hỗ trợ khác đã có sẵn và hoạt động bình thường. Lý
tưởng nhất là phẫu thuật viên nên có mặt thời điểm này vì những thơng tin trao đổi
sẽ giúp cho bác sĩ phẫu thuật biết được diễn biến ca mổ và những nguy cơ có thể
xảy ra như tiên lượng máu mất, dị ứng, các yếu tố biến chứng khác của người bệnh.
11
d. Có máy đo độ bão hịa oxy trong máu gắn trên người bệnh và hoạt động bình
thường khơng?
Kiểm tra thiết bị đo bão hòa oxy trong máu gắn trên người bệnh để đảm bảo
thiết bị hoạt động bình thường là một khâu quan trọng, nên để chỗ dễ quan sát thấy
của cả nhóm. Việc sử dụng thiết bị đo bão hòa oxy máu được WHO đặc biệt khuyến
cáo để bảo đảm an toàn gây mê. Người phụ trách cũng cần phải xác nhận rằng thiết
bị đo độ bão hòa oxy trong máu được gắn trên người bệnh và hoạt động bình
thường trước khi tiến hành gây mê. Một hệ thống âm thanh cũng cần phải sử dụng
để cảnh báo cho cả nhóm về mạch và nồng độ oxy. Nếu như khơng có sẵn thiết bị
này, bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ gây mê phải lượng giá tình trạng nguy kịch của
người bệnh và cân nhắc hoãn phẫu thuật cho đến khi các bước cần thiết được thực
hiện nhằm đảo bảo an toàn. Trường hợp bệnh nhân cần phẫu thuật khẩn cấp để cứu
tính mạng hoặc giữ các bộ phận của cơ thể, nhưng thiết bị này khơng có sẵn hoặc có
vấn đề thì cả nhóm cần phải thống nhất bỏ qua yêu cầu này và có sự theo dõi chặt
chẽ trong suốt quá trình phẫu thuật.
e. Người bệnh có tiền sử dị ứng khơng?
Người phụ trách bảng kiểm cần phải làm trực tiếp việc này và đặt hai câu hỏi
cho bác sĩ gây mê. Đầu tiên người phụ trách cần hỏi liệu người bệnh có tiền sử dị
ứng khơng và nếu có thì là loại dị ứng gì. Nếu người phụ trách biết về tiền sử dị ứng
của người bệnh mà bác sĩ gây mê chưa nắm được thì cần phải trao đổi thơng tin vấn
đề này với nhau.
f. Người bệnh có biểu hiện khó thở/nguy cơ hít sặc?
Người phụ trách bảng kiểm cần xác nhận bằng lời rằng cả nhóm phẫu thuật đã
đánh giá khách quan đường thở của người bệnh. Một số cách để đánh giá đường thở
như thang điểm Mallampati, khoảng cằm giáp hoặc thang điểm BellhouseDoré
score. Một đánh giá khách quan về đường thở sử dụng một phương pháp có giá trị
quan trọng hơn bản thân chính phương pháp đánh giá đó. Tử vong do suy hơ hấp
trong q trình gây mê vẫn cịn là một hiểm họa trên tồn cầu nhưng có thể ngăn
ngừa được nếu được trù bị từ trước. Nếu kết quả đánh giá đường thở cho thấy nguy
cơ khó thở cao (ví dụ điểm Mallampati là 3 hoặc 4), nhóm gây mê phải sẵn sảng đối
12
phó với nguy cơ về hơ hấp. Điều này có nghĩa là phải điều chỉnh phương pháp gây
mê (ví dụ, gây tê vùng nếu có thể) và chuẩn bị sẵn thiết bị cấp cứu. Một người trợ lý
có năng lực - có thể là một bác sĩ gây mê thứ hai, bác sĩ phẫu thuật hoặc một điều
dưỡng - cần có mặt đề giúp tiến hành gây mê.
Nguy cơ về khả năng hít thở phải được đánh giá như là một phần của đánh giá
đường thở. Nếu người bệnh bị chướng bụng do thực quản trào ngược hoặc dạ dày
giãn, nhóm gây mê phải chuẩn bị phương án đổi phó với khả năng về hít thở. Nguy
cơ này giảm đi khi điều chỉnh kế hoạch gây mê ví dụ sử dụng kỹ thuật gây mê
nhanh và bố trí người hỗ trợ giúp sử dụng thiết bị gây áp suất hình cong trong suốt
quá trình gây mê. Đối với người bệnh phát hiện có biểu hiện khó thở hoặc nguy cơ
liên quan đến việc hít thở, việc bắt đầu gây mê chỉ được thực hiện khi bác sĩ gây mê
xác nhận rằng đã có đủ các thiết bị và sự hỗ trợ cần thiết bên cạnh giường bệnh.
g. Người bệnh có nguy cơ mất máu trên 500 ml không (7ml/kg ở trẻ em)?
Việc mất máu trong quá trình phẫu thuật cần được dự tính trước, đặc biệt lưu ý
khả năng mất trên 500ml máu (hoặc tương đương 7ml/kg ở trẻ em). Mất máu nhiều
là nguy hiểm và khá phổ biến đối với những người bệnh phẫu thuật với nguy cơ sốc
do mất quá nhiều máu. Do vậy, trước phẫu thuật cần được tính tốn để dự trữ máu,
việc chuẩn bị và hồi sức đầy đủ có thể làm giảm hậu quả một cách đáng kể. Bác sĩ
phẫu thuật có thể khơng thường xuyên trao đổi với bác sĩ gây mê và nhóm điều
dưỡng về nguy cơ mất máu. Do vậy, nếu bác sĩ gây mê không biết về nguy cơ mất
máu trong ca phẫu thuật thì người này cần phải trao đổi về nguy cơ này với bác sĩ
phẫu thuật trước khi ca phẫu thuật được tiến hành. Nếu nguy cơ mất máu nhiều hơn
500ml là hiện hữu thì cần phải chuẩn bị ít nhất hai đường truyền tĩnh mạch có thể
lớn hoặc đặt đường truyền tĩnh mạch trung ương trước khi rạch da.
Giai đoạn này kết thúc tại đây và cả nhóm có thể chuyển sang giai đoạn bắt
đầu gây mê.
13
1.1.4.2. Giai đoạn gây mê và trước khi rạch da
Trước khi rạch vết da đầu tiên, cả nhóm cần phải tạm ngừng một chút để xác
nhận rằng các biện pháp kiểm tra an toàn cơ bản đã được thực hiện. Những biện
pháp kiểm tra này được cả nhóm tham gia thực hiện.
a. Xác nhận tên và vai trò trong ca phẫu thuật của tất cả các thành viên nhóm
phẫu thuật
Các thành viên trong nhóm phẫu thuật có thể thay đổi thường xuyên hoặc là
một ê kíp cố định hàng ngày. Việc xử trí hiệu quả những tình huống rủi ro địi hỏi
rằng tất cả các thành viên trong nhóm người này phải biết người kia cũng như vai
trò, khả năng của từng người. Một màn giới thiệu đơn giản có thể làm được việc
này. Trước khi rạch da, mỗi thành viên trong nhóm sẽ giới thiệu tên tuổi và vai trị.
Nếu là nhóm tham gia phẫu thuật hàng ngày đã quen nhau thì chỉ cần xác nhận mọi
người trong nhóm đã có mặt đầy đủ nhưng những thành viên mới thay đổi luân
phiên trong phòng phẫu thuật kể từ cuộc phẫu thuật gần đây nhất phải giới thiệu bản
thân mình, bao gồm cả sinh viên thực tập và những người khác.
b. Xác nhận tên người bệnh, loại phẫu thuật và vị trí hay vùng phẫu thuật
Lần nữa người phụ trách bảng kiểm hoặc một thành viên khác trong nhóm
phẫu thuật sẽ bảo mọi người trong phòng mổ dừng lại và xác nhận bằng lời tên của
người bệnh, loại phẫu thuật sẽ tiến hành và vùng phẫu thuật, việc định vị người
bệnh làm nhằm tránh phẫu thuật nhầm người, nhầm chỗ. Ví dụ điều dưỡng có thể
thơng báo như sau: “Trước khi chúng ta tiến hành rạch da” và tiếp tục “mọi người
có thống nhất rằng đây là người bệnh X, được chỉ định phẫu thuật Y phải không?”.
Bác sĩ gây mê, bác sĩ phẫu thuật và điều dưỡng từng người một và rõ ràng xác nhận
đúng như vậy. Nếu người bệnh còn tỉnh táo, tiếp tục xác nhận với người bệnh về
những thơng tin tương tự.
c. Kháng sinh dự phịng có được triển khai trong vịng 60 phút trước khi phẫu
thuật?
Mặc dù đã có bằng chứng thuyết phục và sự đồng thuận rộng rãi cho rằng việc
sử dụng kháng sinh dự phòng nhiễm trùng vết thương phẫu thuật là hiệu quả nhất
nếu như đảm bảo được nồng độ phù hợp của kháng sinh trong huyết tương hoặc
14
trong tế bào, nhiều nhóm phẫu thuật vẫn khơng thống nhất về việc cho người bệnh
dùng kháng sinh trong vòng 60 phút trước khi mổ. Nhằm giảm nguy cơ nhiễm trùng
do phẫu thuật, người phụ trách sẽ hỏi mọi người trong nhóm cùng xác nhận việc sử
dụng kháng sinh dự phòng trong vòng 60 phút trước mổ. Thành viên chịu trách
nhiệm cho người bệnh dùng kháng sinh thường là bác sĩ gây mê, phải xác nhận
bằng lời về việc này. Nếu kháng sinh dự phòng chưa được dùng, cần cho ngay trước
khi rạch da. Trường hợp đã cho người bệnh sử dụng kháng sinh quá 60 phút, nhóm
phẫu thuật có thể cân nhắc để bổ sung liều kháng sinh cho người bệnh. Trường hợp
kháng sinh dự phòng được cho là khơng phù hợp (ví dụ trường hợp khơng rạch da,
trường hợp người bệnh đã bị nhiễm khuẩn trước đó và đã dùng kháng sinh rồi) thì
sẽ đánh dấu vào ơ “khơng áp dụng” với sự xác nhận của cả nhóm.
d. Tiên lượng các biến cố
Tiếp theo đó, cả nhóm cần liên tục trao đổi các thông tin như: Tiên lượng các
biến cố, những bước chính và dự tính có xảy ra việc gì bất thường trong mổ? Thời
gian phẫu thuật dự kiến? Những lo ngại về phía phẫu thuật viên, về phía bác sĩ gây
mê…Việc trao đổi thơng tin hiệu quả trong nội bộ nhóm phẫu thuật là một yếu tố
quan trọng của phẫu thuật an tồn, hiệu suất nhóm làm việc và ngăn ngừa những
biến chứng nguy hiểm. Nhằm đảm bảo việc trao đổi thông tin về những vấn đề
chính của người bệnh, người phụ trách bảng kiểm sẽ tổ chức một buổi thảo luận
nhanh giữa bác sĩ phẫu thuật, bác sĩ gây mê và điều dưỡng về những nguy cơ chính
và kế hoạch phẫu thuật. Điều này có thể tiến hành một cách đơn giản bằng những
câu hỏi cụ thể đặt ra cho mỗi thành viên trong nhóm phẫu thuật. Trật tự các vấn đề
thảo luận không quan trọng nhưng mỗi người phải cung cấp những thông tin, lo
ngại nhất định. Trong tồn bộ quy trình thường quy hoặc những người đã quen
thuộc với cả nhóm, bác sĩ phẫu thuật chỉ cần nói “Đây là một ca X thơng thường”
và sau đó hỏi xem bác sĩ gây mê và điều dưỡng có lo ngại gì đặc biệt khơng.
e. Đối với bác sĩ phẫu thuật: những bước chính và đột xuất là gì? Thời gian diễn
ra bao lâu? Tiên lượng mất máu là bao nhiêu?
Một cuộc trao đổi về “những bước chính và đột xuất” nằm trong dự kiến tối
thiểu là nhằm thông báo cho tất cả thành viên về bất kỳ những bước nào có thể đặt