ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC
ơ
HOÀNG THỊ LIÊN
HOÀNG THỊ LIÊN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG
THÁI NGUYÊN
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
CHẤT THẢI Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Y học dự phòng
Mã số: 60 72 73
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Hướng dẫn khoa học: TS Bùi Văn Hoan
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Nội dung
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, các bộ
Trang
Lời cảm ơn
môn, các Phòng, Khoa của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều
Mục lục
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Danh mục bảng, biểu đồ, hình
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Chữ viết tắt trong Luận văn
Đặt vấn đề
1
Thái Nguyên; TS. Bùi Văn Hoan - Phó giám đốc Sở Y tế Thái Nguyên người thầy đã
Chƣơng 1. Tổng quan
3
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
1.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới ......................................
3
tốt nghiệp.
1.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế .....................................................
3
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
4
1.1.3. Quản lý chất thải y tế
4
1.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam .....................................
5
1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế ..................................................
5
1.2.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế ...............................................
6
PGS.TS. Nguyễn Thành Trung - Giám đốc Bệnh viện đa khoa Trung ương
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Lãnh đạo Sở Tài Nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường, đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong toàn bộ khóa học.
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
Nguyên; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường và công trình đô
1.2.3. Quản lý chất thải y tế
thị Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận
1.2.4. Biện pháp xử lý chất thải y tế
10
văn.
1.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên .........................
11
1.4. Một số yếu tố liên quan đến chất thải y tế.............................................
12
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
1.4.1. Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khoá học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
TÁC GIẢ
Hoàng Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
đồng trên thế giới
12
1.4.2. Tác hại và nguy cơ của CTYT đối với môi trường và sức khỏe cộng
14
đồng tại Việt Nam
1.4.3. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế ...........
15
1.4.4. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải ..........................................
16
Chƣơng 2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu ................................
19
2.1. Đối tượng nhiên cứu
19
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
19
2.3. Phương pháp nghiên cứu
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC BẢNG
2.3.1. Phương pháp
20
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
20
2.4. Chỉ số nghiên cứu
21
Bảng 1.1.
Chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh trên thế giới ............
3
2.4.1. Chỉ số về thực trạng quản lý chất thải y tế .........................................
21
Bảng 1.2.
Chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh tại Việt Nam...........
5
2.4. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế ...............................
21
Bảng 2.1.
Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm
24
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
22
Bảng 3.1.
Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện ...............................
26
2.6. Vật liệu nghiên cứu
25
Bảng 3.2.
Thực trạng thu gom, phân loại chất thải y tế............................
28
2.7. Xử lý số liệu
25
Bảng 3.3.
Thực trạng vận chuyển, lưu giữ chất thải rắn y tế ....................
29
2.8. Khống chế sai số trong nghiên cứu
25
Bảng 3.4.
Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế
30
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
25
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
Bảng 3.5.
Thực trạng chất lượng nước thải bệnh viện ............................
31
26
3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế
Bảng 3.6.
Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện .............
33
26
3.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế ................................
32
Bảng 3.7.
Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế
Chƣơng 4. Bàn luận
49
4.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế
49
4.1.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn
49
4.1.2. Thực trạng quản lý nước thải bệnh viện.............................................
55
4.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế ................................
58
4.2.1. Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế ............................................
58
4.2.2. Trang thiết bị phục vụ thu gom rác thải .............................................
63
4.2.3. Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ...............................
66
Kết luận
69
Khuyến nghị
71
quản lý chất thải y tế
Bảng 3.8.
34
Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải
y tế theo nhóm chất thải y tế
Bảng 3.9.
35
Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về mã màu dụng cụ
đựng chất thải y tế
Bảng 3.10
36
Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất
thải y tế theo nhóm chất thải và theo mã màu…………………....
37
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế ...................
38
Bảng 3.12. Liên quan giữa hiểu biết với thực hành phân loại chất thải ......
39
Bảng 3.13. Liên quan giữa học tập với hiểu biết về phân loại chất thải của
40
nhân viên y tế và vệ sinh viên
Tài liệu tham khảo
Bảng 3.14. Hiểu biết về các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi chất thải của
nhân viên y tế và vệ sinh viên y tế
41
Bảng 3.15. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về tác hại của chất
thải y tế đối với người tiếp xúc
42
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức, thái độ của bệnh nhân với thực
hành bỏ rác đúng quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên bị thương tích do chất
thải y tế
46
Bảng 3.18. Thực trạng phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn ............
45
Bảng 3.19. Thực trạng nhà lưu giữ chất thải rắn y tế ................................
46
Bảng 3.20. Thực trạng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ....................
48
AIDS
: Acquired Immune Deficiency Syndrome
BOD5
: Chỉ số nhu cầu ô xy sinh hóa sau 5 ngày, ở
(Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải)
nhiệt độ 20oC
BVĐKTWTN
Nguyên
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện ........
33
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên được tập huấn quy chế
quản lý chất thải y tế
CTYT
: Chất thải y tế
CTR
: Chất thải rắn
DANIDA
: Danish
34
Biểu đồ 3.3. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất
Biểu đồ 3.4. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về mã mầu dụng cụ
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải
37
Biểu đồ 3.6 Liên quan giữa kiến thức, thái độ của bệnh nhân với thực hành
...............
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên bị thương tích do chất thải y tế
: Danish Environmental Assistant to Vietnam
(hỗ trợ môi trường của Đan Mạch cho Việt
36
y tế theo nhóm chất thải và theo mã màu
Developrment
Đan Mạch)
DEA
đựng chất thải y tế
International
Assistant (Quỹ hợp tác phát triển quốc tế
35
thải y tế theo nhóm chất thải y tế
bỏ rác đúng quy định
: Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái
44
Nam)
GB
: Gường bệnh
KQ PT
: Kết quả phân tích
HBV
: Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
HCV
: Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
HIV
: Human Immunodeficiency Virus (Vi rút
ICT
: Limited company to clean technology and
gây suy giảm miễn dịch ở người)
HÌNH
international trade (Công ty TNHH kỹ thuật
Hình 3.1.
Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế
Hình 3.2.
Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải y tế tại bệnh viện ..............
Hình 3.3.
Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
làm sạch và thương mại quốc tế)
27
32
NSNN
: Ngân sách nhà nước
47
PX
: Phóng xạ
TB
: Trung bình
TCCP
: Tiêu chuẩn cho phép
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
URENCO
: URBAN ENVIRONMENT COMPANY (Công
ĐẶT VẤN ĐỀ
ty môi trường đô thị)
YHHN
WHO
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của
: Y học hạt nhân
: World Health Organization (Tổ chức Y tế
ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các cơ sở y
Thế giới)
tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện Tuy nhiên, trong quá trình
hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một lượng
lớn các chất thải bỏ, bao gồm những chất thải bỏ nguy hại. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, trong thành phần chất thải bệnh viện có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn
và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các
hoá chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị, đó là những yếu tố
nguy cơ làm ô nhiễm môi trường, lan truyền mầm bệnh từ bệnh viện tới các vùng
xung quanh, dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện và tăng tỷ lệ bệnh tật của
cộng đồng dân cư sống trong vùng tiếp giáp [40], [63].
Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính đến tháng 10 năm 2007, cả nước có 1087 bệnh
viện, trong đó có 1023 bệnh viện công, 64 bệnh viện tư với tổng số 140.000 giường
bệnh. Bên cạnh đó còn có 14 Viện thuộc hệ dự phòng, 189 trung tâm y tế dự phòng
tuyến tỉnh, 680 trung tâm y tế huyện, 100 cơ sở nghiên cứu đào tạo y dược và 181
công ty, xí nghiệp sản xuất thuốc, 10.999 trạm y tế xã, phường. Tổng lượng chất
thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế năm 2005 vào khoảng 300 tấn/ngày, trong đó có
40 tấn/ngày là chất thải y tế nguy hại. Đến năm 2006, tính chung tỷ lệ bệnh viện có
hệ thống xử lý nước thải là 37% và chỉ có 30% trong số này đạt tiêu chuẩn cho
phép; có 90,9% bệnh viện thực hiện thu gom CTYT hàng ngày, nhưng chỉ có 50%
bệnh viện trong số này phân loại và thu gom CTYT đạt yêu cầu [23].
Để đánh giá thực trạng về CTYT cũng như những ảnh hưởng của CTYT đối
với môi trường, nhiều nhà khoa học, nhiều cơ quan đã tiến hành điều tra, nghiên
cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong công tác quản lý
CTYT ở nước ta [26], [28], [40]. Hiện nay, vì nhiều lý do, trong đó có áp lực về nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự thiếu đồng bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
TỔNG QUAN
cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi trường của nhiều bệnh viện
chưa được đảm bảo [18].
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do CTYT, ngày 22/4/2003, Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, bao gồm 84 bệnh viện,
trong đó có bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên [18].
Sau quyết định phê duyệt đó, Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên đã
tích cực triển khai nhiều hoạt động để xử lý triệt để ô nhiễm môi trường. Tuy vậy,
các hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường của bệnh viện vẫn mang tính chắp vá,
nhiều chỉ số ô nhiễm qua giám sát vượt quá nhiều lần tiêu chuẩn cho phép.
Để đánh giá thực trạng công tác bảo vệ môi trường của Bệnh viện đa khoa
Trung ương Thái Nguyên trong thời gian qua, chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề
tài: "Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại
Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên", với mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế.
1.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế trên thế giới
Nghiên cứu về CTYT đã được tiến hành tại nhiều nước trên thế giới, đặc biệt ở
các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, Canada... Các nghiên cứu đã quan tâm đến
nhiều lĩnh vực như tình hình phát sinh; phân loại CTYT; quản lý CTYT (biện pháp
làm giảm thiểu chất thải, tái sử dụng chất thải, xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của
các biện pháp xử lý chất thải...); tác hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ; biện
pháp làm giảm tác hại của CTYT đối với sức khỏe cộng đồng, sự đe dọa của chất thải
nhiễm khuẩn tới sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan
truyền dịch bệnh; những vấn đề liên quan của y tế công cộng với CTYT; tổn thương
nhiễm khuẩn ở y tá, hộ lý và người thu gom rác; nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm
khuẩn ngoài bệnh viện đối với người thu nhặt rác, vệ sinh viên và cộng đồng; người
phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế. [57], [58], [60], [61].
1.1.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lượng CTYT phát sinh thay đổi theo khu vực địa lý, theo mùa và phụ
thuộc vào các yếu tố khách quan như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, loại, quy mô bệnh
viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám, chữa bệnh và
chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các khoa phòng [34].
Bảng 1.1. Chất thải y tế theo giƣờng bệnh trên thế giới [53]
Tuyến bệnh viện
Tổng lƣợng CTYT(kg/GB) CTYT nguy hại (kg/GB)
Bệnh viện trung ương
4,1 - 8,7
0,4 - 1,6
Bệnh viện tỉnh
2,1 - 4,2
0,2 - 1,1
Bệnh viện huyện
0,5 - 1,8
0,1 - 0,4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (1992), ở các nước đang phát triển
có thể phân loại CTYT thành các loại sau: Chất thải không độc hại (chất thải sinh
hoạt gồm chất thải không bị nhiễm các yếu tố nguy hại); chất thải sắc nhọn (truyền
nhiễm hay không truyền nhiễm); chất thải nhiễm khuẩn (khác với các vật sắc nhọn
Chƣơng 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nhiễm khuẩn); chất thải hoá học và dược phẩm (không kể các loại thuốc độc đối với
cọ rửa; Indonexia chủ trương nâng cao nhận thức trước hết cho các bệnh viện về mối
tế bào); chất thải nguy hiểm khác (chất thải phóng xạ, các thuốc độc tế bào, các bình
nguy hại của CTYT gây ra để bệnh viện có biện pháp lựa chọn phù hợp [59].
chứa khí có áp suất cao) [17], [63].
1.2. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại Việt Nam
Ở Mỹ phân loại chất thải y tế thành 8 loại: Chất thải cách ly (chất thải có khả
năng truyền nhiễm mạnh); Những nuôi cấy và dự trữ các tác nhân truyền nhiễm và
chế phẩm sinh học liên quan; Những vật sắc nhọn được dùng trong điều trị, nghiên
cứu...; Máu và các sản phẩm của máu; Chất thải động vật (xác động vật, các phần
của cơ thể...); Các vật sắc nhọn không sử dụng; Các chất thải gây độc tế bào; Chất
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định [21]:
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ con người
thải phóng xạ [63].
và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn
1.1.3. Quản lý chất thải y tế
hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu huỷ an toàn.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, có 18 - 64% cơ sở y tế chưa có biện pháp xử lý
Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
chất thải đúng cách. Tại các cơ sở Y tế, 12,5% công nhân xử lý chất thải bị tổn
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải
thương do kim đâm xảy ra trong quá trình xử lý CTYT. Tổn thương này cũng là
y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
nguồn phơi nhiễm nghề nghiệp, với máu phổ biến nhất, chủ yếu là dùng hai tay tháo
1.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải y tế
lắp kim và thu gom tiêu huỷ vật sắc nhọn. Có khoảng 50% số bệnh viện trong diện
Theo kết quả khảo sát của Vụ Điều trị - Bộ Y tế tại 24 bệnh viện năm 1998, cho
điều tra vận chuyển CTYT đi qua khu vực bệnh nhân và không đựng trong xe thùng
thấy tỷ lệ phát sinh chất thải y tế theo từng tuyến, loại bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau.
có nắp đậy [64].
Trong cùng một bệnh viện, các khoa khác nhau sẽ có lượng chất thải rắn y tế phát sinh
Theo H.Ô-ga-oa, cố vấn Tổ chức Y tế thế giới về sức khoẻ, môi trường khu
vực Châu Á, phần lớn các nước đang phát triển không kiểm soát tốt CTYT, chưa có
khả năng phân loại CTYT mà xử lý cùng với tất cả các loại chất thải. Từ những năm
90, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Singapo, Australia, Newziland đã đi đầu trong
công tác xử lí CTYT, Malaixia có phương tiện xử lý rác thải tập trung trên bán đảo
và các hệ thống xử lý rác thải thải riêng biệt cho các bệnh viện ở xa tại Boocneo [64].
Ở các nước phát triển đã có công nghệ xử lý CTYT đáng tin cậy như đốt rác
bằng lò vi sóng, tuy nhiên đây không phải là biện pháp hữu hiệu được áp dụng ở các
nước đang phát triển, vì vậy, các nhà khoa học ở các nước Châu Á đã tìm ra một số
phương pháp xử lý chất thải khác để thay thế như Philippin đã áp dụng phương pháp
xử lý rác bằng các thùng rác có nắp đậy; Nhật Bản đã khắc phục vấn đề khí thải độc hại
thoát ra từ các thùng đựng rác có nắp kín bằng việc gắn vào các thùng có những thiết bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
khác nhau, trong một bệnh viện đa khoa, khoa hồi sức cấp cứu, khoa sản, khoa ngoại có
lượng CTYT phát sinh lớn nhất. Dẫn từ [17], [40].
Bảng 1.2. Chất thải y tế phát sinh theo giƣờng bệnh tại Việt Nam
Tuyến bệnh viện
Đơn vị
Tổng lƣợng CTYT
CTYT nguy hại
Bệnh viện trung ương
(kg/GB)
0,97
0,16
Bệnh viện tỉnh
(kg/GB)
0,88
0,14
Bệnh viện huyện
(kg/GB)
0,73
0,11
Chung
(kg/GB)
0,86
0,14
Lượng chất thải rắn y tế phát sinh là cơ sở quan trọng để xác định khối lượng
thu gom, công suất lò đốt. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của một số công trình
nghiên cứu trong nước về tổng lượng CTYT phát sinh trên địa bàn cả nước có sự sai
lệch: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đức Khiển... 50 - 70 tấn/ngày; kết quả nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
cứu của Nguyễn Huy Nga (Bộ Y tế) là 16,5 tấn.ngày; kết quả nghiên cứu của Lê
chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì
Doãn Diên 37,5 tấn ngày; theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004 là 57,5
hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
tấn/ngày; của Bộ Xây dựng là 34 tấn/ngày. Sở dĩ có sự chệnh lệch như vậy vì một
số đề tài khi nghiên cứu về lượng CTYT phát sinh có xét đến cả chất thải xây dựng,
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
bùn bể phốt.... Một số đề tài nghiên cứu khác chỉ xét đến lượng CTYT phát sinh khi
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán và điều
cần thiêu đốt. Theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế (2001) tại 280 bệnh viện lượng
trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2006
CTYT phát sinh mỗi ngày khoảng 429 tấn/ngày, trong đó lượng CTYT nguy hại
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
khoảng 34 tấn/ngày, ước tính tổng lượng khoảng 15 triệu tấn/năm CTYT, trong đó
có khoảng 21.000 tấn/năm CTYT nguy hại. Dự báo đến năm 2010, lượng CTYT
nguy hại sẽ có khoảng 25.000 tấn/năm [17], [28].
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí dung.
Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hoá
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
1.2.2. Thành phần và phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm [21]:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thuỷ tinh,
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gồm các loại chất thải:
chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc
này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học nguy hại.
thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền,
lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ và các vật sắc nhọn
khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm máu, thấm
dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong các
phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể
người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Theo kết quả điều tra của Bộ Y tế năm 1998 - 1999 thành phần CTYT ở một
số bệnh viện Việt Nam gồm:
- Chất thải rắn y tế: Giấy các loại; kim loại, vỏ hộp; thuỷ tinh, ống tiêm, chai lọ
thuốc, bơm kim tiêm nhựa; bông băng, bột bó gãy xương; chai, túi nhựa các loại;
bệnh phẩm; rác hữu cơ; đất đá và các vật rắn khác.
- Chất thải lỏng bệnh viện: nước thải từ khoa Xét nghiệm, X quang, khoa lâm
* Chất thải hoá học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế
sàng, cận lâm sàng, bộ phận phục vụ trong bệnh viện và nước mưa.
- Chất thải khí: khí thải từ các công trình, thiết bị xử lý, tiêu huỷ CTYT.
1.2.3. Quản lý chất thải y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hoá trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thuỷ ngân bị vỡ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu
đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
Ở nước ta CTYT đã được quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật, nhưng việc
thực hiện chưa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở các bệnh viện chưa được xử
lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường. Nhiều bệnh viện không có hệ thống thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
gom, xử lý nước thải, hoặc có thì nhiều hệ thống cống rãnh đã bị hư hỏng, xử lý xuống
Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), năm 2006, tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân loại
cấp; rác thải không được phân loại, chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. Thực
CTYT là 95,6% và thu gom hàng ngày là 90,9%. Phương tiện thu gom CTYT như túi,
trạng như sau [23], [24], [31], [40]:
thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chưa đồng bộ, hầu hết chưa
* Về quản lý rác thải:
đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý CTYT. Chỉ có khoảng 50% các bệnh
Kết quả điều tra năm 2002 của Bộ Y tế tại 294 bệnh viện trong cả nước cho thấy
viện trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế [23].
94,2% bệnh viện phân loại CTYT tại nguồn phát sinh, chỉ có 5,8% bệnh viện chưa thực
* Về nước thải:
hiện. Các bệnh viện tuyến trung ương, tuyến tỉnh, bệnh viện tư nhân thực hiện phân loại
Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2004) tại 175 bệnh viện ở 14 tỉnh, thành phố thì
CTYT ngay tại nguồn tốt hơn các bệnh viện tuyến huyện và bệnh viện ngành. Có 93,9%
có đến 31,5% bệnh viện không có hệ thống thoát nước thải, chủ yếu ở các bệnh viện
bệnh viện thực hiện tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi CTYT, hầu hết các bệnh viện sử
tuyến huyện. Trong số bệnh viện có hệ thống thoát nước thì có tới 47,4% bệnh viện
dụng chai nhựa, lọ truyền đã dùng để đựng kim tiêm. Nhưng qua kiểm tra thực tế, việc
sử dụng hệ thống thoát nước chung gồm cả nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước
phân loại CTYT ở một số bệnh viện chưa chính xác, làm giảm hiệu quả của việc phân
thải y tế; chỉ có 21,1% bệnh viện có hệ thống thoát nước thải riêng biệt; 26,3% bệnh
loại chất thải. 85% bệnh viện sử dụng mã màu trong việc phân loại, thu gom và vận
viện có hệ thống thoát nước thải kín; 31,4% hở và 42,3% vừa kín vừa hở.
chuyển chất thải.
Kết quả điều tra tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh (2003): cả 6 bệnh viện đều có
Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung (2003)
hệ thống cống thoát nước thải nhưng chất lượng cống khác nhau, có bệnh viện hệ
cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát sinh nhưng
thống cống nổi nhưng không có nắp đậy, nước thải bệnh viện không được xử lý
chưa có bệnh viện nào phân loại rác đúng theo Quy chế của Bộ Y tế và việc phân
(bệnh viện Yên Bái), hoặc xử lý một phần (bệnh viện Quảng Nam, Cần Thơ), hoặc
loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện.
đã xử lý toàn bộ (bệnh viện Phú Thọ, Quảng Ngãi, Đồng Tháp) nhưng tất cả đều đổ
Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế (2004) về CTYT ở 175 bệnh viện tại 14
nước thải ra cống thoát nước chung [31].
tỉnh, thành phố, cho thấy số bệnh viện có thùng chứa chất thải chiếm 76%, có bể chứa
Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), năm 2006, tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý
rác chiếm 9,6%, có nắp đậy thùng rác hoặc mái che bể chứa rác chiếm 43%, rác được
nước thải tuyến Trung ương là 71%, tuyến tỉnh là 46%, tuyến huyện là 30% và bệnh viện
để riêng biệt chiếm 19,3% trong tổng số bệnh viện, nơi chứa rác thải đảm bảo vệ sinh
tư nhân là 85%. Tính chung tỷ lệ bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải là 37% và chỉ có
chiếm 35,5%; 29% bệnh viện chôn CTR trong bệnh viện; có 3,2% bệnh viện vừa chôn,
khoảng 30% trong số này đạt tiêu chuẩn cho phép. Hiện cả nước còn có gần 640 bệnh
vừa đốt trong bệnh viện. Hầu hết các CTR trong bệnh viện đều không được xử lý trước
viện cần được trang bị hệ thống xử lý nước thải, số bệnh viện cần cải tạo lại hệ thống xử
khi đem đốt hoặc chôn. Một số ít bệnh viện có lò đốt CTYT nhưng lại quá cũ kỹ và gây
lý nước thải khoảng 220 bệnh viện [23].
ô nhiễm môi trường.
* Về xử lý khí thải bệnh viện: Chỉ có một số bệnh viện lớn có hệ thống xử lý khí
Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2007) tại 4 bệnh viện Hà Nội, Bệnh viện Lao và bệnh
thải hoặc có hotte hút hơi khí độc tại các khoa/ phòng Xét nghiệm, X quang, còn đa
phổi Trung ương được đánh gía là bệnh viện quản lý rác thải tốt nhất trong 4 bệnh viện
phần các bệnh viện chưa có hệ thống xử lý khí thải.
được kiểm tra nhưng Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác
1.2.4. Biện pháp xử lý chất thải y tế
sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh nhân. Ở Bệnh viện Việt Đức tất cả rác thải đều
* Về xử lý chất thải rắn y tế:
chứa chung trong một loại túi đựng rác màu vàng.
Hình thức xử lý chất thải rắn trong bệnh viện ở nước ta rất đa dạng, phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vào quy mô, điều kiện của từng bệnh viện.
thải nhiễm khuẩn; 44,3% bệnh viện chôn rác thải vật sắc nhọn; 44,2% bệnh viện
Theo báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam (2004) [8], Việt Nam đã xây
chôn rác thải từ phòng xét nghiệm, 50% bệnh viện chôn lấp rác thải là hoá chất và
dựng được 43 lò đốt CTYT hiện đại, nâng công suất xử lý lên 28.840 kg/ngày Công
dược phẩm). Tình trạng thiếu đất để chốn lấp CTYT đang trở nên phổ biến, nhiều
suất thiết kế của một lò đốt khoảng 40kg/h - 50 kg/h. Tuy nhiên đại đa số các lò đốt
bệnh viện phải chôn đi chôn lại nhiều lần trong khu đất bệnh viện. Theo báo cáo của
chưa sử dụng hết công suất, khi so sánh tổng công suất của các lò đốt với lượng
Bộ Y tế (2009), đến năm 2006, cả nước vẫn còn 26,7% bệnh viện đang thực hiện
CTYT phát sinh, đã cho thấy, các lò đốt được lắp đặt đã đáp ứng đủ khối lượng phát
chôn lấp CTYT hoặc đốt thủ công ngoài trời, chủ yếu tập trung ở các bệnh viện
sinh tại thời điểm. Qua đó đã chứng tỏ rằng vẫn còn một khối lượng lớn CTYT phát
tuyến huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh [23].
sinh chưa được thu gom và xử lý đúng cách. Thực trạng như sau:
- Thiêu đốt chất thải rắn y tế:
* Về xử lý nước thải bệnh viện:
Một số bệnh viện như Bệnh viện đa khoa và Bệnh viện Lao Tuyên Quang;
+ Thiêu đốt CTYT bằng lò đốt rác hiện đại: Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Bệnh viện C và Bệnh viện Lao và bệnh phổi Thái Nguyên; Bệnh viện đa khoa tỉnh
Minh đã xử lý CTYT tập trung với công nghệ nhập của nước ngoài. Một số bệnh viện
Sơn La, Trung tâm Y tế huyện Lương Tài - Bắc Ninh đang áp dụng công nghệ xử lý
đã lắp đặt lò đốt chất thải y tế Hoval MZ2 của Thuỵ Sĩ đảm bảo an toàn về môi
nước thải bệnh viện theo phương pháp lọc sinh học ngập nước cải tiến hoặc phương
trường. Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), cả nước đã có gần 200 lò đốt CTYT (chiếm
pháp lọc sinh học nhỏ giọt [37].
73,3%). Trong số các bệnh viện có lò đốt, ở tuyến trung ương có 5/5 hoạt động
1.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Thái Nguyên
thường xuyên và có bảo dưỡng định kỳ theo đúng quy định; tuyến tính là 79/106 lò.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà
Nhưng chưa có một nghiên cứu thống kê cụ thể nào về các loại lò đốt hiện đang hoạt
Nội, cách Hà Nội 80 km, có diện tích tự nhiên là 3.541 km2, dân số trên 1,1 triệu
động tại các bệnh viện ở Việt Nam và hiệu quả xử lý của các lò đốt thiết kế và chế tạo
người, có 9 đơn vị hành chính với 180 xã phường, thị trấn.
trong nước và cũng chưa có số liệu về số lò đốt đạt tiêu chuẩn khí thải. Thiết kế cơ
Để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân trong tỉnh và
bản của các lò đốt hiện có đều thiếu hệ thống xử lý khí thải, gây ô nhiễm môi trường,
các tỉnh miền núi khu vực Đông Bắc, các cơ sở y tế của tỉnh Thái Nguyên trong những
công suất lò đốt sử dụng chưa hợp lý [23].
năm qua cũng đã tăng cả về số lượng và quy mô giường bệnh. Theo niên giám thống
+ Thiêu đốt CTYT bằng lò thủ công hoặc đốt ngoài trời: Hiện nay, phần lớn các
kê của tỉnh, từ năm 2004 đến năm 2006 số cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh đã tăng từ 214 cơ
bệnh viện trong cả nước, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện thiêu đốt CTYT
sở lên 218 cơ sở, số giường bệnh tăng từ 3.229 giường bệnh lên 3.553 giường bệnh.
bằng các lò đốt thủ công không có hệ thống xử lý khí thải hoặc đốt ngoài trời. Nghiên
Không kể các trạm y tế xã, phường, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh có 19 cơ sở y tế
cứu 6 bệnh viện tuyến tỉnh năm 2003 cho thấy: chỉ có 2/6 bệnh viện xử lý rác bằng lò
tuyến trung ương, tuyến tỉnh và các trung tâm y tế huyện, bệnh viện tư nhân [25].
đốt chuyên dụng, còn 4/6 bệnh viện chôn lấp hoặc sử dụng lò đốt thủ công và tuyến
Theo báo cáo của DANIA (2001) tại 17 bệnh viện ở tỉnh, lượng chất thải rắn
huyện là 97/201 lò đốt. Tuy nhiên chỉ có 197 lò đốt 2 buồng, còn lại là lò thủ công [26]
phát sinh trong 17 bệnh viện là: 1.979,3kg/ngày, trong đó chiếm 16,74% là chất thải
+ Chôn lấp chất thải rắn y tế: Kết quả điều tra của Bộ Y tế (1998) tại 80 bệnh
rắn y tế nguy hại và 83,26% là các CTYT không nguy hại [27].
viện, phần lớn CTYT ở các bệnh viện được xử lý theo phương pháp thô sơ, đơn
Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg, Thái Nguyên có 4 bệnh viện thuộc đối
giản, chưa đảm bảo vệ sinh và an toàn môi trường, rác thải y tế được chôn lấp trong
tượng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiệnbiện pháp xử lý. Hiện có
khu đất bệnh viện và bãi rác công cộng chiếm tỷ lệ cao (70% bệnh viện chôn rác
khoảng 65 – 7- % rác thải y tế của bệnh viện được thu gom và xử lý; 5/19 bệnh viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
có hệ thống xử lý nước thải, nhưng nhìn chung chất lượng xử lý chưa đạt yêu cầu.
thương chung là 180/1000 người trong một năm, cao hơn hai lần so với tỷ lệ này của
Phần lớn CTYT ở các bệnh viện tuyến huyện chưa được xử lý hoặc xử lý không đạt
toàn bộ lực lượng lao động ở Mỹ cộng lại [17].
tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Kết quả phân tích nước thải của các bệnh viện cho
Ở Nhật Bản, các nghiên cứu về chất thải y tế đã đưa ra các số liệu như sau [41]:
thấy, hàm lượng BOD5 và COD và các hợp chất hữu cơ khác đều cao hơn tiêu
+ Tháng 7 năm 1987 có 2 bác sĩ trẻ thực tập nội trú ở Khoa Nhi không may bị
chuẩn cho phép, kể cả nước thải của các bệnh viện đã qua hệ thống xử lý. Phần lớn
nhiễm virút từ các ống tiêm và đã bị chết bởi viêm gan B cấp tính. Tại Nhật bản đã
CTYT nguy hại của các bệnh viện được chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại
ghi nhận 570 trường hợp tương tự như vậy.
chỗ. Các bệnh viện tuyến huyện hầu như chưa có hệ thống xử lý nước thải và biện
+ Việc khảo sát của các nhà y tế cộng đồng năm 1986 cho thấy 67,3% những
pháp xử lý chất thải rắn đảm bảo vệ sinh môi trường [37].
người thu gom rác trong các bệnh viện bị tổn thương do các vật sắc nhọn, 44,4%
1.4. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế
những người thu gom rác bên ngoài các bệnh viện bị tổn thương khi thu gom các
1.4.1. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe
chất thải bệnh viện.
+ Shiro Shirato cũng đã nêu trong tài liệu khoa học của Nhật Bản, tổng số hơn
cộng đồng trên thế giới
Chất thải y tế là môi trường có khả năng chứa đựng các loại vi sinh vật gây
bệnh, các chất độc hại như hóa chất, chất gây độc tế bào, chất phóng xạ... Các
nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, các chất thải bệnh viện có ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe cán bộ, nhân viên y tế, cộng đồng dân cư nếu CTYT không
500 trường hợp bị lây nhiễm bệnh có liên quan tới chất thải bệnh viện, hơn 400
trường hợp bị tác hại sinh học từ các thuốc có độc tố tế bào.
Đối với nước thải, ở Chi Lê và Pê Ru đã có những nghi ngờ về việc thải nước
thải bệnh viện ra cống một cách tùy tiện đã làm lan truyền dịch tả.
được quản lý đúng cách. Các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể con
Những tai nạn nghiêm trọng bởi các chất thải bệnh viện bị nhiễm phóng xạ đã
người qua các đường: Qua các vết da bị xây xước hoặc bị thương, qua đường hô hấp
được ghi nhận bởi các cơ quan truyền thông quốc tế ở thành phố Brasilia năm 1989.
(do hít phải), qua đường tiêu hóa), tác động gián tiếp do ô nhiễm môi trường, hoặc
Rác không được thu dọn kịp thời sẽ trở thành nơi phát sinh ruồi, muỗi, chuột,
tiếp xúc với các tác nhân trung gian như ruồi, muỗi, chuột... Tất cả những người tiếp
gián, ô nhiễm môi trường không khí do phát sinh mùi hôi thối khó chịu. Các trung
xúc với CTYT nguy hại đều là đối tượng có nguy cơ bị tác động bởi chất thải y tế,
gian truyền bệnh này sẽ tạo ra một nguy cơ lan tràn bệnh dịch nhanh chóng từ các
bao gồm: Cán bộ y tế và nhân viên vệ sinh bệnh viện; Những người thu gom phế liệu;
bệnh viện, từ CTYT không được xử lý đúng cách. Cũng như vậy, nước thải bệnh
Người bệnh, người nhà bệnh nhân; Người dân sống gần bệnh viện [17], [56].
viện không được xử lý đảm bảo yêu cầu vệ sinh cũng sẽ là nguồn phát tán các mầm
Các nguy cơ gây bệnh của CTYT là các bệnh về đường tiêu hoá do các vi khuẩn
bệnh vào các nguồn nước (nước mặt, nước ngầm) [17].
tả, lỵ, thương hàn, trứng giun; nhiễm khuẩn đường hô hấp do lao, do phế cầu khuẩn;
Qua các nghiên cứu về tác hại của CTYT đối với những người tiếp xúc, trong
tổn thương nghề nghiệp; nhiễm khuẩn da; bệnh than; AIDS; nhiễm khuẩn huyết;
đề tài này, chúng tôi đã lựa chọn các nhân viên y tế, hộ lý và các nhân viên thu gom,
viêm gan A, B; thần kinh; gây độc, ăn mòn, cháy, nổ [17], [56].
vận chuyển rác (sau đây gọi tắt là vệ sinh viên); bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
Theo báo cáo của tổ chức Bảo vệ môi trường Mỹ có khoảng 162 - 321 trường hợp
để nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi của họ đối với các vấn đề về CTYT.
nhiễm virus viêm gan B có phơi nhiễm với CTYT so với tổng số 300.000 trường hợp
1.4.2. Tác hại và nguy cơ của chất thải y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng
nhiễm virus viêm gan B mỗi năm. Trong số những nhân viên tiếp xúc với chất thải
đồng tại Việt Nam
bệnh viện, nhân viên vệ sinh có tỷ lệ tổn thương nghề nghiệp cao nhất. Tỷ lệ tổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
* Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với môi trường:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Một số nghiên cứu đã cho thấy ô nhiễm môi trường chủ yếu là môi trường
nước và không khí [26], [31], [40].
và tầm quan trọng của CTYT đối với công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ thì hệ
thống đó hoạt động cũng không hiệu quả.
Theo tài liệu thu thập của Trần Thị Minh Tâm (2006): kết quả điều tra quản lý
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Thái tại 14 bệnh viện Hà Nội (1998):
CTYT tại một số bệnh viện huyện ngoại thành Hà Nội của Bùi Văn Trường,
Nhân viên bệnh viện, nhân viên thu gom rác chưa được tập huấn những kiến thức
Nguyễn Tất Hà (năm 1998) cho thấy: các chỉ tiêu trong nước thải như COD, BOD 5,
cơ bản về phân loại rác, chưa nhận thức đúng nguy cơ của chất thải y tế đối với sức
NH4, Coliform và Fecal coliform ở mức độ ô nhiễm nặng so với tiêu chuẩn cho
khoẻ, chưa có kỹ năng nghiệp vụ cần thiết [42].
phép. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Nam (2004) lượng vi
Năm 1999 (sau khi Bộ Y tế ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế), những
hiểu biết của cán bộ, nhân viên bệnh viện về CTYT vẫn còn nhiều hạn chế. Qua kết
3
khuẩn/m không khí cao hơn giới hạn cho phép [40].
Kết quả nghiên cứu tại 8 bệnh viện huyện của 4 tỉnh (2006) cho thấy, 100%
quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh của Đinh Hữu Dung (2003), cho thấy:
mẫu nước sinh hoạt tại các khoa không đạt tiêu chuẩn vi sinh vật, các chỉ số
phần lớn những người được phỏng vấn biết được sự nguy hại của chất thải lâm
Coliform và Fecal coliform, BOD, COD đều cao so với tiêu chuẩn cho phép. Các vi
sàng, còn những chất thải khác số người biết chỉ <50%, đặc biệt còn tới 8,8 - 8,9%
khuẩn có khả năng gây bệnh phân lập được từ nước sinh hoạt, nước thải, không khí
không biết loại chất thải nguy hại. Có tới 79,8 - 92,1% cho rằng đối tượng dễ bị ảnh
và dụng cụ chuyên khoa tại các bệnh viện chủ yếu là vi khuẩn đường ruột.
hưởng của CTYT là nhân viên y tế, còn bệnh nhân là đối tượng rất cần quan tâm để
* Ảnh hưởng của chất thải y tế đối với sức khoẻ cộng đồng:
tránh các nguy cơ của chất thải thì chỉ có 26,6% [31].
Các nghiên cứu ở Việt Nam đã có những đánh giá về tình hình thương tích của
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Tâm (2006) tại 11 bệnh viện tuyến
cán bộ nhân viên bệnh viện do các vật sắc nhọn gây ra qua phỏng vấn trực tiếp. Một
huyện tỉnh Hải Dương cho thấy, có từ 43,5% đến 55,8% số cán bộ, nhân viên y tế
số nghiên cứu đã đề cập đến những ảnh hưởng của chất thải y tế đối với cộng đồng
trả lời không đúng hoặc không biết về quy định mã màu sắc của dụng cụ đựng
xung quanh bệnh viện nhưng chưa có nghiên cứu nào đi sâu đánh giá thực trạng tác
CTYT. Phần lớn cán bộ, nhân viên y tế đều biết được những tác hại của CTYT,
động của chất thải y tế đối với sức khoẻ ở những người tiếp xúc với chất thải y tế.
được biết đến nhiều nhất là khả năng lan truyền bệnh (96,8%), đối tượng bị ảnh
Đào Ngọc Phong và cộng sự (1996) nghiên cứu về ô nhiễm môi trường và khả năng
lây truyền bệnh do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội, cho thấy có hiện tượng tăng trội nhiều
bệnh ở các khu dân cư tiếp xúc với nước thải bệnh viện nhất là các bệnh đường tiêu hoá.
Đào Ngọc Phong và cộng sự (2006) nghiên cứu ảnh hưởng của chất thải y tế
đến sức khoẻ tại 8 bệnh viện huyện đã kết luận: Một số bệnh có liên quan đến ô
nhiễm môi trường ở nhóm người dân bị ảnh hưởng của chất thải từ bệnh viện cao
hưởng bởi CTYT đươc biết đến nhiều nhất là bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý [40].
1.4.4. Nguồn lực cho công tác quản lý chất thải
* Cơ sở pháp lý: Ở nước ta chất thải y tế đã được quản lý bằng hệ thống các
văn bản pháp luật do quốc hội, Chính phủ ban hành và hàng loạt các văn bản quản
lý, hướng dẫn thực hiện của Ngành Y tế. Gồm một số văn bản sau:
- Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật. Điều
hơn nhóm không bị ảnh hưởng. Dẫn từ [40].
39, Luật Bảo vệ môi trường 2005 đã đưa ra các quy định về bảo vệ môi trường
1.4.3. Hiểu biết của cán bộ, nhân viên y tế về quản lý chất thải y tế
trong bệnh viện và các cơ sở y tế.
Trong quản lý CTYT, yếu tố con người là rất quan trọng. Cho dù có hệ thống
xử lý chất thải có hiện đại nhưng nếu các cán bộ y tế, những người liên quan trực
tiếp đến công tác quản lý, xử lý chất thải và cộng đồng không nhận thức rõ tác hại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Thông tư số 12/2006/QĐ-TTg ngày 26/12/2006, hướng dẫn điều kiện hành nghề
và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép, hành nghề mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành danh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
mục chất thải nguy hại, quy định CTYT nằm trong danh mục CTNH có mã số 1301,
Kinh phí cho xử lý chất thải chưa được kết cấu vào chi phí đầu giường bệnh nên khó
phải đăng ký và quản lý theo quy định đối với CTNH.
khăn trong việc duy trì hoạt động xử lý chất thải.
- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng chính phủ về
Việc khoán chi ở bệnh viện, đã làm cho các bệnh viện phần lớn chỉ quan tâm
việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
đến việc đầu tư máy móc thiết bị, vật tư chuyên môn, ít quan tâm đầu tư cho quản
tại quyết định này có 84 bệnh viện trên cả nước phải thực hiện biện pháp xử lý triệt
lý, xử lý chất thải. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến
để ô nhiễm môi trường, tỉnh Thái Nguyên có 4 bệnh viên nằm trong danh sách đến
công tác quản lý, xử lý chất thải tại các bệnh viện còn nhiều hạn chế và bất cập. Ở
năm 2007 phải xử lý triệt để ô nhiễm môi trường trong đó có Bệnh viện đa khoa
Tây Ninh có 7 lò đốt rác y tế nhưng cả 7 lò đều đang bị hỏng do không có chi phí
Trung ương Thái Nguyên.
bảo dưỡng và vận hành. Theo tính toán, bình quân chi phí cho việc xử lý chất thải
- Bộ Y tế đã ban hành các văn bản quy định về quản lý, xử lý CTYT và thường
xuyên điều chỉnh quy chế cho phù hợp với xu thế phát triển. Từ năm 1996 đã ban
rắn và chất thải lỏng cho một giường bệnh dao động từ 5.000 tới 8.000đ/GB/ngày.
Nếu bệnh viện thuê trung tâm đốt CTYT sẽ mất vào 9.000đ/kg/ngày [22].
hành các văn bản hướng dẫn, quy định xử lý chất thải rắn trong bệnh viện, từ năm
Bên cạnh đó cũng còn có những vấn đề liên quan khác như: theo quyết định
1999, đã ban hành riêng quy chế quản lý chất thải y tế, đến 2007, quy chế này đã
43/2007/QĐ-BYT quy định về màu sắc thùng rác, bao bì, chất liệu.. nhưng chưa có
được điều chỉnh để phù hợp với tình hình cấp bách hiện nay về quản lý chất thải y
nhà sản xuất nào đáp ứng đúng như quy định đề ra [22].
tế (Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế).
Ngoài ra còn nhiều các văn bản quy định, hướng dẫn khác đối với công tác quản lý
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CTYT như: tiêu chuẩn khí thải lò đốt CTYT, phí bảo vệ môi trường đối với nước thải...
* Về nhân lực: Tại các bệnh viện quy mô lớn, Bệnh viện tuyến trung ương như
Bạch Mai, Việt Đức, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi trung ương và một số bệnh viện tuyến
tỉnh đều có khoa chống nhiễm khuẩn, có đội ngũ cán bộ được đào tạo chính quy về quản
lý chất thải. Còn hầu hết các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến huyện việc thực hiện
Quy chế quản lý chất thải đều chưa đầy đủ và không thường xuyên. Kết quả nghiên cứu
tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh năm 2003: chỉ có 3/6 bệnh viện có khoa chống nhiễm khuẩn,
phân loại chất thải rắn chủ yếu do điều dưỡng, hộ lý thực hiện, chưa có văn bản quy định
rõ ràng về trách nhiệm của mỗi thành viên trong công tác quản lý chất thải.
Hoạt động giám sát nhà nước về công tác quản lý CTYT còn chưa đầy đủ,
năng lực giám sát và điều tiết còn hạn chế, đội ngũ thanh tra còn hạn chế, chế tài xử
* Chất thải y tế:
- Chất thải rắn y tế: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải
thông thường.
- Nước thải bệnh viện: nước thải ra từ các hoạt động của bệnh viện.
- Hồ sơ, sổ sách quản lý chất thải y tế của bệnh viện.
* Nhân viên y tế, vệ sinh viên và bệnh nhân là những người phơi nhiễm với
chất thải y tế nguy hại. Chia làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, y tá
- Nhóm 2: hộ lý và vệ sinh viên
- Nhóm 3: bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
lý vi phạm chưa đủ sức răn đe [17]
* Về kinh phí và trang thiết bị xử lý chất thải: Việc đầu tư kinh phí cho xử lý chất
thải tại các cơ sở y tế còn gặp rất nhiều khó khăn. Các cơ sơ y tế phần lớn là các đơn vị
sự nghiệp, không có khả năng tự cân đối kinh phí đầu tư các công trình xử ý chất thải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị quản lý chất thải:
- Dụng cụ thu gom, vận chuyển, lưu giữ chất thải y tế
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
pq
n Z12 2 1
2
e
- Thời gian: Từ 8/2008 đến 6/2009
- Địa điểm: Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên.
Bệnh viện được thành lập từ năm 1953, trực thuộc Bộ Y tế. Là bệnh viện trọng
yếu ở khu vực Đông Bắc có chức năng nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh
miền núi phía Đông Bắc, cơ sở thực hành của Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
Bệnh viện nằm ở trung tâm Thành phố Thái Nguyên, thuộc phường Phan Đình
Phùng, xung quanh là khu dân cư đông đúc và nằm ở đầu mối giao thông chính của
Trong đó:
Chọn p = 0,5;
Ấn định ngưỡng e = 0,05 ( 1/10 giá trị p);
Giá trị tương ứng Z11 sẽ là 1,96;
2
Thay vào công thức tính được cỡ mẫu sẽ là 385, lấy tròn 400.
Thực tế, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thu thập, điều tra số liệu trên 494
đối tượng, trong đó có 292 cán bộ, nhân viên, hộ lý, vệ sinh viên và 202 bệnh nhân.
thành phố, thuận tiện lưu thông và đi lại của bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Cơ sở
* Chọn mẫu phỏng vấn:
vật chất của bệnh viện ngày càng được nâng cao. Các công trình của bệnh viện liên
- Nhóm 1: Lập danh sách nhân viên y tế theo từng khoa, sử dụng phương pháp chọn
tục được cải tạo, xây dựng, nâng cấp. Nhiều năm qua, Bệnh viện luôn là nơi thu hút
mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn đủ số nhân viên y tế (mỗi khoa chọn 1/4 số nhân viên).
số lượng lớn bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Bệnh viện đã được Bộ Y tế quyết định
- Nhóm 2: Chọn chủ đích toàn bộ hộ lý bệnh viện và nhân viên của Công ty ICT.
xếp hạng I, tại Quyết định số 1689/QĐ-BYT ngày 11/5/2007. Hiện tại bệnh viện có
- Nhóm 3: Lập danh sách bệnh nhân đã nhập viện từ 2 ngày trở lên, sử dụng
quy mô 700 giường bệnh, thuộc quy mô 3 (trên 550 giường bệnh) [4], [5], [6].
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống để chọn đủ số bệnh nhân (lấy số bệnh
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
nhân chia cho n để xác định khoảng cách chọn).
2.3.1. Phương pháp: Mô tả, thiết kế cắt ngang.
2.4. Chỉ số nghiên cứu
2.3.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu
2.4.1. Các chỉ số về thực trạng quản lý chất thải y tế
* Thực trạng chất thải y tế:
- Thực trạng chất thải rắn:
- Chất thải rắn: Chọn toàn bộ. Cân định lượng toàn bộ rác thải hàng ngày của
bệnh viện 3 lần. 3 tháng cân 1 lần. Mỗi lần 7 ngày liên tục.
+ Tổng lượng chất thải rắn y tế/ngày.
+ Khối lượng chất thải y tế (kg)/giường bệnh/ngày.
- Nước thải bệnh viện: Lấy nước thải tại hố ga sau khi đã qua hệ thống xử lý,
+ Khối lượng chất thải rắn y tế nguy hại (kg)/giường bệnh/ngày.
trong 12 tháng (2 tháng/lần x 12 tháng = 6 lần). Làm 8 chỉ số xét nghiệm: BOD 5,
+ Tỷ lệ chất thải rắn y tế nguy hại/chất thải rắn y tế.
PO4, NO3, H2S, Tổng phốt pho, Tổng nitơ, Amoni và Coliform.
+ Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn bệnh viện.
* Yếu tố liên quan:
+ Thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý chất thải rắn.
Do không biết một cách chắc chắn về tỷ lệ hiểu biết, thực hành nói chung, về
an toàn, vệ sinh lao động trong xử lý, quản lý rác thải y tế cũng như những nguy hại
do chất thải y tế mang lại đối với người tiếp xúc, đồng thời trình độ của các đối
tượng cũng khác nhau nên chúng tôi áp dụng cách tính mẫu chung nhất (mẫu 5%)
theo công thức:
- Thực trạng chất lượng nước thải:
+ Uớc tính lượng nước thải/ngày.
+ Kết quả phân tích chất lượng nước thải.
2.4.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế
- Nhân viên trực tiếp quản lý chất thải y tế là những người hàng ngày thực hiện
công việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải y tế tại bệnh viện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế, vệ sinh viên về quy chế quản lý
chất thải y tế theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế, gồm:
+ Kiến thức về phân loại chất thải y tế theo nhóm, mã màu quy định dụng cụ
chứa chất thải y tế.
loại, vận chuyển, lưu giữ, xử lý). Cụ thể như sau:
- Xác định các tiêu chí chính và phụ để đưa ra thang điểm (lập bảng ma trận để
xác định tiêu chí chính và phụ).
+ Tiêu chí chính cho thang điểm tối đa là 5 điểm.
+ Thái độ, thực hành về phân loại chất thải y tế
+ Tiêu chí phụ cho thang điểm tối đa là 3 điểm
+ Hiểu biết về tác hại của CTYT đối với môi trường, sức khoẻ và các đối
tượng có nguy cơ dễ bị ảnh hưởng bởi CTYT;
- Chấm điểm: chấm điểm từ 1 đến mức điểm tối đa cho mỗi tiêu chí có thực
hiện theo mức độ đạt được; 0 điểm cho tiêu chí không thực hiện hoặc không có.
- Nhận thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân và người nhà về vệ sinh bệnh viện.
- Mức điểm đánh giá như sau:
- Tình hình thương tích của nhân viên y tế và các vệ sinh viên do chất thải y tế
+ Đạt >90% số điểm tổng được đánh giá là tốt
sắc nhọn là: các trường hợp bị chấn thương do chất thải y tế sắc nhọn gây ra trong
+ Đạt từ 70 đến <90% số điểm tổng được đánh giá đạt mức khá
quá trình thực hiện quản lý CTYT .
+ Đạt từ 60 đến <70% số điểm tổng được đánh giá đạt mức trung bình.
- Phương tiện thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn: các thùng
đựng chất thải, xe đẩy, nhà lưu giữ chất thải.
+ Đạt từ <50% số điểm tổng được đánh giá là thực hiện chưa tốt
* Xây dựng thang điểm để đánh giá mức độ hiểu biết về phân loại CTYT căn
- Hệ thống thoát nước và Trạm xử lý nước thải.
cứ quy định về phân loại CTYT và mã màu quy định đối với dụng cụ chứa CTYT:
Quy định thang điểm: 1 điểm cho mỗi một tiêu chí được xác định đúng. Tất cả có 9
2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu
* Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu, điền thông tin vào mẫu phiếu in
sẵn thống nhất.
tiêu chí tương ứng với tổng điểm tối đa là 9 điểm cho cả 9 tiêu chí đúng, gồm: Mỗi
nhóm CTYT là một tiêu chí, theo quy định có 5 nhóm chất thải sẽ có 5 tiêu chí; mỗi
* Quan sát trực tiếp quá trình xử lý chất thải y tế.
một mã màu là một tiêu chí, có 4 mã màu quy định, sẽ có 4 tiêu chí.
- Chất thải lây nhiễm: gồm chất thải sắc nhọn, chất thải lây nhiễm không sắc nhọn
Mức điểm như sau:
(chất thải thấm máu và các dịch sinh học của cơ thể từ các buồng bệnh cách ly), chất
+ Hiểu biết tốt:
Chấm đạt điểm 9.
thải lây nhiễm nguy cơ cao (phát sinh từ các phòng xét nghiệm), chất thải giải phẫu.
+ Hiểu biết khá:
Chấm đạt điểm 7 - 8.
+ Hiểu biết trung bình:
Chấm đạt điểm 5 - 6
+ Hiểu biết kém:
Đạt <5 điểm
- Chất thải hóa học nguy hại: gồm dược phẩm quá hạn, các hóa chất trong y tế,
chất gây độc tế bào, chất thải chứa kim loại nặng (từ nhiệt kế, huyết áp kế...).
- Chất thải thông thường: gồm chất thải sinh hoạt, các chất thải từ hoạt động
khám chữa bệnh không dính máu và dịch sinh học và hóa chất độc hại, chất thải
sinh hoạt từ khu vực hành chính, lá cây.
* Cân định lượng toàn bộ chất thải y tế theo kế hoạch.
* Đánh giá thực trạng quản lý chất thải y tế: dùng bảng kiểm, dựa vào quyết
định số 43/2007/QĐ-BYT, ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế. Cụ thể là:
- Xây dựng thang điểm để đánh giá thực trạng quản lý chất thải (thu gom, phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Lấy mẫu nước thải y tế theo TCVN 6663-1:2002;
* Xác định lưu lượng nước thải: thu thập số liệu về lượng nước sử dụng hàng
năm (nước giếng khoan và nước máy) để ước tính lượng nước thải trung bình/ngày,
theo cách: lượng nước sử dụng/ngày = lượng nước thải tối đa/ngày.
* Phân tích mẫu: theo Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam tại Phòng thí nghiệm
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
+ Xác định BOD5 theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam TCVN 6001:1995)
1995 (ISO 5815: 1989): Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxi sinh hóa sau 5
ngày (BOD5) bằng phương pháp cấy và pha loãng.
Mức II: Nước thải bệnh viện đổ vào hệ thống thoát nước thành phố. Trong
trường hợp này, lựa chọn tiêu chuẩn mức II để so sánh.
(*) Giá trị áp dụng theo TCVN 5945-2005, Chất lượng nước – Tiêu chuẩn
+ Xác định tổng phốt pho và PO43-: TCVN 6202: 1996 (ISO 6878-1: 1986),
nước thải, cột B, với Kq = 0,9; Kf = 1,1. Nước thải được đổ vào các vực nước nhận
APHA 4500-P: Chất lượng nước: Xác định phốt pho bằng phương pháp trắc phổ
thải khác (trừ các thủy vực dùng làm nguồn nước sinh hoạt).
dùng amoni molipdat.
2.6. Vật liệu nghiên cứu
+ Xác định tổng nitơ: APHA 4500-N: Xác định tổng nitơ bằng cách oxi hoá
toàn bộ hợp chất của nitơ về dạng nitrat.
- Mẫu phiếu điều tra.
- Cân đồng hồ và các phương tiện bảo hộ lao động.
+ Xác định NO3- TCVN 6180: 1996 (ISO 7890 - 3: 1988 E: Chất lượng nước
- Dụng cụ lấy mẫu nước thải y tế.
- Xác định nitrat phương pháp trắc phổ dùng axit sunfosalixylic.
+ Xác định Amoni: TCVN 6179-2:1996 (ISO 7150-2:1986
2.7. Xử lý số liệu
+ Xác định H2S: TCVN 6637: 2000 (ISO10530:1992), APHA 4500 -S2- Chất
lượng nước - Xác định sunfua hoà tan - Phương pháp đo quang dùng Metylen xanh:
+ Xác định coliform: TCVN 6187 - 2: 1996 (ISO 9308 - 2:1990 E), APHA
Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm EPIINFO 6.04 và SPSS
16.0 trên máy vi tính.
2.8. Khống chế sai số trong nghiên cứu
9221: Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn coloform, vi khuẩn coliform
- Thu thập đủ các biểu mẫu, số liệu báo cáo.
chịu nhiệt và escherichia coli giả định.
- Xây dựng bộ câu hỏi ngắn gọn, dễ hiểu.
Bảng 2.1. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm
Thông số
Đơn vị
TCVN 7382:2004
Mức I
Mức II
- Cán bộ phối hợp điều tra là những người phụ trách về công tác quản lý và
trực tiếp liên quan đến quản lý chất thải y tế.
- Tập huấn thống nhất cho các điều tra viên, điều dưỡng trưởng bệnh viện, điều
BOD5
mg/l
20
30
dưỡng trưởng các khoa.
Sunfua (S2- tính theo H2S)
Amoni
mg/l
mg/l
1,0
10
1,0
10
quan trắc môi trường tỉnh Thái Nguyên thực hiện, đơn vị đã được cấp chứng nhận
Nitorat (NO3)
PO 34
mg/l
mg/l
30
4
30
6
Tổng ni tơ
mg/l
29,7*
mg/l
MPN/100 ml
5,94 *
5000
Tổng phốt pho
Coliform
1000
Ghi chú: TCVN 7382:2004, Chất lượng nước - Nước thải bệnh viện - Tiêu
chuẩn thải: Mức I: Nước thải bệnh viện đổ vào các thủy vực với các mục đích sử dụng
VILAS theo tiêu chuẩn ISO 17025.
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu
- Đây là một nghiên cứu hoàn toàn nhằm mục đích bảo vệ môi trường và sức
khoẻ người lao động, ngoài ra không nhằm mục đích nào khác.
- Đối tượng tự nguyện hoàn toàn trong nghiên cứu và sẵn sàng hợp tác tốt.
- Trong suốt quá trình nghiên cứu không gây ra bất kỳ một hậu quả xấu nào cho các
đối tượng nghiên cứu.
khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Lấy mẫu và phân tích theo TCVN và các tiêu chuẩn tương ứng, do Trung tâm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thực trạng quản lý chất thải y tế
Qua nghiên cứu thực trạng chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương
Thái Nguyên, chúng tôi đưa ra một số kết quả sau:
Phân
loại
tại chỗ
Bảng 3.1. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện
Chỉ số nghiên cứu
Đơn vị
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Trung bình
Khối lƣợng chất thải y tế
kg/ngày
805,2
895,3
1230,3
976,9
Chất thải lây nhiễm
kg/ngày
85
75
90
83,3
Chất thải hoá học
kg/ngày
0,2
0,3
0,3
0,26
Chất thải thông thường
kg/ngày
720
820
1140
893,3
GB
735
750
785
757
Trạm
trung
chuyển
Khối lƣợng CTYT/GB
Số giường bệnh
Lượng CTYT/GB
kg/ngày
1,2
1,19
1,53
1,3
Lượng CTYTNH/GB
kg/ngày
0,12
0,1
0,12
0,11
%
10,6
8,4
7,33
8,77
Tỷ lệ CTYTNH/CTYT
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế
Nhận xét:
- Khối lượng chất thải y tế trung bình/ngày là: 977 kg/ngày.
- Khối lượng chất thải y tế/giường bệnh là: 1,3 kg/giường bệnh.
- Khối lượng chất thải y tế nguy hại/gường bệnh là: 0,11kg/gường bệnh, chiếm
Nhận xét:
Bệnh viện đã phân loại chất thải thành các nhóm theo quy định và thực hiện
quy trình quản lý chất thải y tế theo quy chế.
8,77% chất thải y tế.
Bảng 3.2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế
Nội dung quan sát
Phân loại rác tại nơi phát sinh
Tại buồng bệnh
Tại khoa/phòng ĐT, chuyên môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thang Chấm
điểm điểm
5
4
Nhận xét
Tất cả các khoa. Nhưng đôi khi, còn
để lẫn bơm kim tiêm với chất thải lây
nhiễm khác hoặc để lẫn chất thải sinh
hoạt với chất thải y tế nguy hại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Vật sắc nhọn được đựng
trong các hộp quy chuẩn
5
Chất thải được đựng trong
các bao bì theo mã màu quy
định
5
16/31 khoa thực hiện; các khoa khác
sử dụng chai nhựa
3
Đã phân loại rác theo mã màu quy
định. Nhưng đôi khi còn để sai mã
màu (bỏ chất thải GPB vào túi, thùng
màu đen).
4
Có thùng thu gom rác đặt ở
các vị trí công cộng và nơi
phát sinh chất thải.
- Đặt thùng rác sinh hoạt tại các khoa
5
4
- Có thùng đựng rác chuyên dụng tại
vị trí trung chuyển.
Thu gom ngày một lần
5
4
Thu gom 2 lần/ngày
Túi đựng rác có buộc miệng
5
Có buộc miệng nhưng không kín và
túi bị rách, làm chảy nước ra ngoài.
1
Có bảng chỉ dẫn phân loại
chất thải tại nơi đặt thùng
đựng chất thải
3
0
Vệ sinh thùng đựng chất thải
hàng ngày
3
3
Có túi sạch thay thế
3
3
Đổ rác đầy tràn các thùng, xe
3
1
Thường xuyên đầy tràn
Tổng điểm
42
27
64,3% (*)
Có đường vận chuyển riêng chất thải y tế
5
0
Rơi vãi rác thải, nước thải, phát sinh mùi
5
3
5
5
Hợp đồng với URENCO
5
3
Đóng bao và chở cùng với
hôi trong quá trình vận chuyển
vận chuyển rác ra đường.
Có hợp đồng vận chuyển rác ra ngoài
với đơn vị có pháp nhân
Chất thải y tế được vận chuyển ra ngoài
bằng xe chuyên dụng
xe chở rác sinh hoạt.
Lưu giữ riêng chất thải y tế
5
4
Thời gian lưu giữ chất thải <48 giờ
5
5
Vận chuyển 1 lần/ngày
5
0
Rác thải bị phân hủy, bốc
3
0
Có sổ theo dõi chất thải hàng ngày
3
0
Có sổ chứng từ chất thải nguy hại và
3
0
54
28
Có nhà lạnh lưu giữ chất thải
mùi hôi khó chịu
Đơn vị hợp đồng vận chuyển rác đã
được cấp giấy phép vận chuyển, xử lý
chất thải nguy hại
(*) Tỷ lệ điểm đạt/Tổng điểm quy chuẩn
chất thải thông thường
Tổng điểm
Bệnh viện đã thực hiện việc thu gom, phân loại chất thải theo quy định. Nhưng
chất lượng thực hiện thu gom còn hạn chế, phân loại sai mã màu, thường xuyên
chứa đầy rác trong các thùng, còn để lẫn chất thải thông thường với chất thải y tế
nguy hại. Tỷ lệ điểm đạt/ tổng điểm quy chuẩn đạt mức khá (64,3%).
Nhận xét: Chất thải y tế được vận chuyển, lưu giữ hàng ngày theo quy định.
Nhưng chưa tốt, còn có một số hạn chế như còn để rơi vãi rác và để rò rỉ nước rác ra
đường khi vận chuyển và bốc mùi hôi. Tỷ lệ điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn đạt mức
trung bình (51,9%).
Bảng 3.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế
Bảng 3.3. Thực trạng vận chuyển, lƣu giữ chất thải rắn y tế
Nội dung quan sát
Vận chuyển chất thải bằng xe đẩy
51,9% (*)
(*) Tỷ lệ điểm đạt/Tổng điểm quy chuẩn
Nhận xét:
Có
Không
5
4
Nhận xét
Nội dung quan sát
Chất thải lây nhiễm được xử lý sơ bộ
chuyên dùng
Vận chuyển theo giờ quy định.
Còn để rò rỉ nước rác từ xe
tại nơi phát sinh
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Chất thải rắn y tế được ký hợp đồng
Có
Không
5
4
5
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhận xét
Hợp đồng với Công ty môi
vận chuyển, xử lý với đơn vị có
trường đô thị
chức năng
Chất thải y tế nguy hại được xử lý
trong lò đốt chất thải y tế
Chất thải thông thường được hợp
5
5
5
5
chôn lấp của thành phố
3
3
gom và bán cho các cơ sở tái chế
Tổng điểm
mg/l
0,04
4,66
14,37
2,78
6,09
3
5,94 *
PO4
mg/l
0,9
8,2
38,3
6,37
16,3
6,7
6
NO3
mg/l
1,08
0,67
0,81
0,85
0,9
0,96
30
H2S
mg/l
<0,04
<0,04
<0,04
<0,04
<0,04
0,04
1,0
24000
67000
52000
780000
2980000
620000
5000
Coliform MPN/100 ml
đồng chôn lấp hợp vệ sinh tại bãi
Chất thải tái chế được phân loại, thu
Tổng P
Các chai, lọ nhựa, thủy tinh
không dính các chất nguy hại
23
95,7% (*)
22
Nhận xét:
- Có 31/48 chỉ số phân tích vượt tiêu chuẩn cho phép.
Trong đó có: 4/25 chỉ số ô nhiễm hữu cơ vượt TCCP trên 10 lần chiếm16%;
có 6/25 chỉ số ô nhiễm hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép trên 5 lần chiếm 24%. Tất
(*) Tỷ lệ điểm đạt/Tổng điểm quy chuẩn
cả các chỉ số coliform đều vượt tiêu chuẩn cho phép, trong đó có 3/6 chỉ số coliform
Nhận xét:
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 124 lần đến 596 lần.
Bệnh viện đã thực hiện tốt việc xử lý chất thải y tế. Chất thải y tế của bệnh
- Mức độ ô nhiễm có xu hướng gia tăng trong các lần phân tích sau.
viện đã được vận chuyển đi xử lý hợp vệ sinh. Tỷ lệ điểm đạt/tổng điểm quy chuẩn
đạt mức 95,7%.
Bảng 3.5. Thực trạng chất lƣợng nƣớc thải bệnh viện
Đợt 1
KQPT
Đợt 2
Đợt 3
Đợt 4
Đợt 5
Đợt 6
(12/2008)
(2/2009)
(4/2009)
(6/2009)
Đơn vị
Chỉ tiêu
3.2. Một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế
BAN
GIÁM ĐỐC
TCVN
(8/2008) (10/2008)
BOD5
mg/l
67
96
75
115,2
94,3
98,3
30
NH4
mg/l
30,15
46,5
75,2
70,58
104,69
79,26
10
Tổng N
mg/l
321
61,35
135,91
146,17
160,91
185,93
29,7*
Phòng Hành chính
quản trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Khoa chống nhiễm
khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phòng chỉ đạo
tuyến
Phòng điều dƣỡng
100
Tỷ lệ (%)
100
81.8
80
67
60
40
Tổ xử lý nƣớc thải
Công ty ICT
Các khoa lâm sàng
cận lâm sàng
0
Công nhân
thu gom, vận chuyển rác
Công nhân vận hành xử lý
nƣớc thải
18.2
20
Hộ lý các khoa
Nhân viên
Hộ lý các Nhân viên xử
công ty ICT khoa / phòng lý nước thải
Chung
Nhân lực
được tập huấn
Biểu đồ 3.1. Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
Nhận xét:
- Nhân lực trực tiếp quản lý CTYT tại bệnh viện gồm: nhân viên Công ty ICT,
hộ lý, công nhân xử lý nước thải.
Quản lý trực tiếp
- Tính trung bình 7,7 giường bệnh có 1 vệ sinh viên.
Quản lý gián tiếp
- Tỷ lệ chung được tập huấn Quy chế quản lý CTYT là 67%.
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải y tế tại Bệnh viện
- 100% nhân viên xử lý nước thải được tập huấn quy chế quản lý CTYT.
Nhận xét:
- Số nhân viên của Công ty ICT được tập huấn quy chế quản lý chất thải y tế
Hoạt động quản lý chất thải bệnh viện đã được điều hành, chỉ đạo từ Ban
giám đốc thông qua các phòng/ban chức năng đến các vệ sinh viên.
(18,2%) thấp hơn hộ lý (81,8%) của bệnh viện, p<0,05.
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên đƣợc tập huấn
Bảng 3.6. Nhân lực trực tiếp quản lý chất thải y tế tại bệnh viện
Số ngƣời
Nhân lực
phỏng vấn
Số đƣợc tập huấn
quy chế
p
n
%
Nhân viên Công ty ICT
22
4
18,2
Hộ lý các khoa/phòng
66
54
81,8
Nhân viên xử lý nước thải
Chung
3 (3,3%)
quy chế quản lý chất thải y tế
3
3
100,0
91
61
67
Chỉ số nghiên cứu
Nhân viên y tế (nhóm 1)
<0,05
Vệ sinh viên (nhóm 2)
Chung
Số ngƣời
Số đƣợc tập huấn quy chế
phỏng vấn
n
%
201
164
81,6
91
61
67,0
292
225
77,1
p
<0,05
22 (24,5%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
p<0,05
Tỷ lệ (%)
100
81.6
Tỷ lệ (%)
77.1
80
100
67
Nhóm 1
83.6 86.8
Nhóm 2
80
60
60
40
40
13.9
20
2.5
20
0
0
Nhân viên y tế
(nhóm 1)
Vệ sinh viên
(nhóm 2 )
Không biết
12.1
1.1
Biết dưới < = 4
nhóm
Người biết đúng 5
nhóm
Chung
Hiểu biết
Được tập huấn
Biểu đồ 3.3. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên đƣợc tập huấn
y tế theo nhóm chất thải
quy chế quản lý chất thải y tế
Nhận xét:
Nhận xét:
Số nhân viên y tế (nhóm 1) được tập huấn quy chế quản lý CTYT
(81,6%), cao hơn các vệ sinh viên (nhóm 2) được tập huấn (67%), p<0,05.
- Số người biết đúng 5 nhóm chất thải y tế ở nhóm 1 (13,9%), cao hơn ở
nhóm 2 (12,1%), p<0,05.
- Số người biết dưới 5 nhóm chất thải y tế ở nhóm 1 (2,5%) và ở nhóm 2
(1,1%) thấp hơn số người biết 5 nhóm và không biết ở cả 2 nhóm, p<0,05.
Bảng 3.9. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên
Bảng 3.8. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại
về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế
chất thải y tế theo nhóm chất thải
Số ngƣời
Hiểu biết
phỏng vấn
Nhóm 2
n = 201
n = 91
n = 292
n
Không biết
Số ngƣời
Nhóm 1
%
n
%
n
Hiểu biết
%
247
84,6
168
83,6
79
86,8
Biết dưới ≤ 4 nhóm
6
2,1
5
2,5
1
1,1
Người biết đúng 5 nhóm
39
13,4
28
13,9
11
12,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Không biết và biết
không đúng
Biết ≤ 3 màu
phỏng vấn
(n = 292)
Nhóm 1
Nhóm 2
(n = 201)
(n = 91)
n
%
n
%
n
%
46
15,8
31
15,4
15
16,5
7
2,4
6
3,0
1
1,1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Biết đúng 4 màu
239
81,8
164
81,6
75
82,4
p1,2>0,05
p>0,05
Tỷ lệ (%)
Ghi chú: (1), (2) được dùng để ký hiệu p cho các nhóm đối tượng cần so sánh.
Tỷ lệ (%)
Nhóm 1
100
81.6
Nhóm 2
100
82.4
80
80
60
60
40
40
11.9
20
15.4 16.5
20
Người không biết và
biết không đúng
12.1
1.1
1.0 2.5
0
0
3.0
0
86.8
84.6
Nhóm 1
1.1
Người biết < = 3
màu
Người biết đúng 4
màu
Nhóm 2
Người hiểu biết tốt
Người hiểu biết khá
Người hiểu biết trung bình
Người hiểu biết kém
Hiểu biết
Hiểu biết
Biểu đồ 3.4. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên
Biểu đồ 3.5. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về phân loại chất thải
về mã màu dụng cụ đựng chất thải y tế
y tế theo nhóm chất thải và theo mã màu
Nhận xét:
Nhận xét:
- Số người biết phân loại đúng 4 mã màu ở nhóm 1 (81,6%) thấp hơn so với
nhóm 2 (82,4 %), p>0,05.
Số người có kiến thức hiểu biết tốt ở nhóm 1 (11,9%), thấp hơn ở nhóm 2
(12,1%). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p1,2>0,05.
Bảng 3.11. Tình hình thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế
Bảng 3.10. Hiểu biết về phân loại chất thải y tế của nhân viên y tế và
vệ sinh viên theo nhóm chất thải và theo mã màu
Nhóm
Hiểu biết tốt (1)
Số ngƣời
phỏng vấn
(n = 292)
n
%
35
12
n
24
%
11,9
n
11
%
12,1
Hiểu biết khá
3
1,0
2
1,0
1
1,1
Thực hành phân loại tại chỗ
Hiểu biết Trung bình
5
1,7
5
2,5
0
0
Nhắc nhở bệnh nhân bỏ rác
249
85,3
170
84,6
79
86,8
Hiểu biết
Hiểu biết kém (2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nhóm 1
(n = 201)
Nhóm 2
(n = 201)
Chỉ số nghiên cứu
Quan tâm tới việc thực hiện quy
định phân loại tại chỗ
đúng quy định
Nhóm 1
Nhóm 2
Tổng
(n = 201)
(n = 91)
(n = 292)
n
%
n
%
n
%
201
100
91
100
292
100
200
99,5
91
100
291
99,7
199
99,0
87
95,6
286
97,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hiểu biết tốt (3)
11
12,0
11
100
0
0
Nhận xét:
Hiểu biết khá
1
1,1
0
0
1
100
- 100% số người ở cả 2 nhóm quan tâm tới thực hành phân loại tại chỗ.
Hiểu biết Trung bình
0
0
0
0
0
0
- 99,5% số người ở nhóm 1 và 100% số người ở nhóm 2 thực hành phân loại
Hiểu biết kém (4)
79
86,8
50
63,3
29
36,7
tại chỗ.
(p1,3>0,05; p3,4 <0,05;
- 99% số người ở nhóm 1 và 95,6% ở nhóm 2 nhắc nhở bệnh nhân bỏ rác đúng
p1,2 >0,05;
p2,4<0,05)
Ghi chú; (1), (2), (3), (4) được dùng để ký hiệu p cho các nhóm đối tượng cần so sánh.
quy định.
Nhận xét:
- Số người được học tập ở nhóm 1 có kiến thức hiểu biết tốt (87,5%), thấp hơn so
với nhóm 2 (100%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, với p1,3>0,05.
- Số người được học tập ở nhóm 1 có kiến thức hiểu biết kém (80,6%), cao
hơn ở nhóm 2 (63,3%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p 2,4<0,05.
- Số người được học tập ở nhóm 1 có kiến thức tốt (87,5%), cao hơn số người được
học tập có kiến thức kém, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p1,2>0,05.
- Số người được học tập ở nhóm 2 có kiến thức tốt (100%), cao hơn số người
được học tập có kiến thức kém (63,3%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p3,4 <0,05.
Bảng 3.13. Liên quan giữa hiểu biết với thực hành phân loại chất thải y tế
Bảng 3.12. Liên quan giữa học tập với hiểu biết về phân loại chất thải y tế
của nhân viên y tế và vệ sinh viên
của nhân viên y tế và vệ sinh viên
Hiểu biết
Học tập
Số ngƣời
phỏng vấn
Có
Hiểu biết
Không
n
%
Nhóm 1 (n = 201)
n
%
n
%
Hiểu biết tốt (1)
24
11,9
21
87,5
3
12,5
Hiểu biết khá
2
1,0
2
100
0
0
Người hiểu biết trung bình
Hiểu biết Trung bình
5
2,5
4
80
1
20
Người hiểu biết kém
170
84,6
137
80,6
33
19,4
Nhóm 1 (n = 201)
Hiểu biết kém (2)
Nhóm 2 (n = 91)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Thực hành
Có
n
200
%
99,5
n
1
Không
%
0,5
Người hiểu biết tốt
24
11,9
24
100
0
0
Người hiểu biết khá
2
1,0
2
100
0
0
5
2,5
5
100
0
0
170
84,6
169
99,4
1
0,6
91
100
0
0
11
12,0
11
100
0
0
Nhóm 2 (n = 91)
Người hiểu biết tốt
Số ngƣời
phỏng vấn
n
%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Người hiểu biết khá
1
1,1
1
100
0
0
Nhận xét:
- Tác hại lây truyền bệnh và chấn thương do chất thải sắc nhọn được biết đến
Người hiểu biết trung bình
0
0
0
0
0
0
Người hiểu biết kém
79
86,8
79
100
0
0
với tỷ lệ cao nhất ở cả 2 nhóm:
+ Về tác hại truyền bệnh của CTYT: Nhóm 1 có 93% số người biết; nhóm 2 có
Nhận xét:
- 100% số vệ sinh viên và 99,5% số nhân viên y tế thực hành phân loại chất
thải y tế tại chỗ.
97,8% số người. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
+ Về tác hại gây chấn thương do CTYT sắc nhọn: Nhóm 1 có 87,6%; nhóm 2
có 89%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- 100% số người có kiến thức hiểu biết tốt ở cả 2 nhóm đều thực hành phân
loại. Chỉ có 1 người ở nhóm 1 (hiểu biết kém) không thực hành.
- Về tác hại phát sinh côn trùng trung gian truyền bệnh cũng được biết đến với tỷ
lệ 76,6% (nhóm 1); 82,4 % (nhóm 2). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
- Số không biết chiếm tỷ lệ thấp nhất ở cả 2 nhóm: 2,0% (nhóm 1); 3,3 % (nhóm 2).
- Số người biết cả 5 tác hại chiếm 31,8% (nhóm 1); 48,4% (nhóm 2). Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê, p<0,05.
Bảng 3.15. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về các đối tƣợng dễ bị
Bảng 3.14. Hiểu biết của nhân viên y tế và vệ sinh viên về tác hại
ảnh hƣởng bởi chất thải y tế
của chất thải y tế đối với ngƣời tiếp xúc
Nhãm
Nhãm Tổng chung
Nhóm 1
Nhóm 2
(n = 292)
(n = 201)
(n = 91)
n
%
n
%
n
%
Truyền bệnh
276
94,5
187
93,0
89
97,8
Gây ung thư
129
44,2
76
37,8
53
Chấn thương
257
88
176
87,6
229
78,4
154
76,6
Hiểu biết
Phát sinh côn trùng trung
gian truyền bệnh
Ảnh hưởng đến tâm lý,
môi trường
207
Nhóm 1
Nhóm 2
N = 292
n = 201
n = 91
p
n
%
n
%
n
%
Bệnh nhân
175
59,9
111
55,2
64
70,0
p<0,05
>0,05
Người thu gom, vận chuyển rác
58,2
<0,05
274
93,8
186
92,5
88
96,7
p>0,05
Bác sỹ, y tá, điều dưỡng
227
77,7
158
78,6
69
75,8
81
89,0
>0,05
p>0,05
Hộ lý
260
89
171
85,1
89
97,8
p<0,05
75
82,4
Dân xung quanh bệnh viện
176
60,3
116
57,7
60
65,9
p>0,05
Người bới rác
227
77,7
158
78,6
69
75,8
p>0,05
Cả 6 đối tượng
134
45,9
85
42,3
49
53,8
p>0,05
4
1,4
4
2,0
0
0
70,9
140
69,6
67
73,6
p
>0,05
>0,05
Cả 5 tác hại
108
37
64
31,8
44
48,4
<0,05
Không biết
7
2,4
4
2,0
3
3,3
>0,05
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Hiểu biết
Tổng chung
Không biết
Nhận xét:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
- Người thu gom, vận chuyển rác và Hộ lý là 2 đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi
Tỷ lệ (%)
tác hại của CTYT được nhân viên y tế và vệ sinh viên biết đến nhiều nhất:
28.6
2.6
2.5
7.5
1.1
38.5
100
Không
80
+ Nhóm 1 có 92,5% số người biết Người thu gom, vận chuyển rác là đối tượng
Có
60
dễ bị ảnh hưởng bởi CTYT; ở nhóm 2 có 96,7%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không
97.4
97.5
40
có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
92.5
98.9
71.4
61.5
20
+ Nhóm 1 có 85,1% số người biết Hộ lý là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi CTYT;
0
Có
ở nhóm 2 có 97,8%. Sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Không
Có
Được hướng dẫn
nội quy vệ sinh
bệnh viện
- Số người biết cả 6 đối tượng bị dễ bị ảnh hưởng bởi CTYT ở cả 2 nhóm
Không
Đọc nội quy
hướng dẫn vệ
sinh
Có
Không
Chỉ số
nghiên cứu
Quan tâm đến
thực hiện nội quy
chiếm tỷ lệ thấp nhất: nhóm 1 (42,3%); nhóm 2 (53,8%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm
không có ý nghĩa thống kê, p>0,05.
Biểu đồ 3.6. Liên quan giữa kiến thức, thái độ của bệnh nhân
- Có rất ít số người không biết về các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi chất thải y
tế (2,0% - ở nhóm 1).
với thực hành bỏ rác đúng quy định
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân được hướng dẫn nội quy vệ sinh bệnh viện có
thực hành bỏ rác đúng nơi qui định là 97,4%. Tỷ lệ này ở bệnh nhân không được
Bảng 3.16. Liên quan giữa kiến thức, thái độ
hướng dẫn là 71,4% (p<0,05).
của bệnh nhân với thực hành bỏ rác đúng quy định
Những bệnh nhân quan tâm đến thực hiên nội qui vệ sinh bệnh viện có thực
Thực hành bỏ rác
hành bỏ rác đúng nơi qui định là 98,9%, tỷ lệ này ở những bệnh nhân không quan
Tổng số
Chỉ số nghiên cứu
Có
n = 202
Không
n
%
n
%
Được hướng dẫn nội
Có
195
190
97,4
5
2,6
quy vệ sinh bệnh viện
Không
7
5
71,4
2
28,6
Có
162
158
97,5
4
2,5
Không
40
37
92,5
3
7,5
Đọc nội quy hướng
dẫn vệ sinh
Quan tâm đến thực
hiện nội quy
Có
189
187
98,9
2
1,1
Không
13
8
61,5
5
38,5
p
tâm đến nội qui bệnh viện là 61,5% (p<0,05).
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhân viên y tế và vệ sinh viên bị thƣơng tích
p<0,05
p>0,05
do chất thải y tế
Chỉ số nghiên cứu
Tổng số
p<0,05
Bị thƣơng
Không bị thƣơng
n
%
n
%
Nhóm 1
201
39
19,4
162
80,6
Nhóm 2
91
21
23,0
70
77,0
292
60
20,5
232
79,5
p
>0,05
Chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên