Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.31 KB, 41 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
I-/ Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1-/ Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
Tên giao dịch quốc tế:
HOUSING RENOVATION AND DEVERLOPMENT
JOINT - STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: CTP.CP
Trụ sở chính: 28 Trần Nhật Duật / Nước sở tại: Việt Nam
Điện thoại: 38.254.375 - 38.253.945 / Fax: 8.261.480
Email: ;
Web side: www.CTP.COM.VN
Công ty Tu Tạo và Phát Triển Nhà thuộc Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hạng I. Được chuyển đổi
từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần Tu tạo và Phát triển nhà
theo Quyết định số 1790/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND
Thành phố Hà Nội.Tiền thân là Công ty sửa chữa nhà cửa Hà Nội được
thành lập năm 1960 theo quyết định thành lập số 732/UB/TCCQ ngày
10/1/1960 của UBND Thành phố Hà Nội, đến năm 1991 đổi tên thành
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà theo Quyết định số 1301/QĐ/TCCQ ngày
27/7/1991 và Quyết định thành lập Công ty số 180/QĐUB ngày 16/1/1993
của UBND Thành phố Hà Nội.
Một số thành tích tiêu biểu:
- Huân chương lao động hạng III: năm 1965
- Huân chương chiến công hạng III: năm 1972
- Huân chương lao động hạng III: năm 1976
- Huân chương lao động hạng III: năm 1981
- Huân chương lao động hạng III: năm 1983


- Huân chương lao động hạng II: năm 1990
- Huân chương lao động hạng II: năm 1995
- Bằng khen đơn vị xây dựng chất lượng cao: năm 1995, 2001
- Được Bộ xây dựng tặng cờ danh hiệu đơn vị lao động giỏi ngành
nghề xây dựng 1991 - 1995
- Huân chương lao động hạng I: năm 2004
1
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
1
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phó tổng giám đốc
Ban quản lý dự án CTP.CP Ban quản lý dự án Đại Cồ Việt
Ban kiểm soát
Phòng tài chính kế toánPhòng quản lý kinh doanh xây lắpPhòng kế hoạch đầu tư
Các công ty chi nhánhCác xí nghiệp Các xưởng Các trung tâm
Khoá luận tốt nghiệp
2-/ Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của
công ty.
Sơ đồ 5 - Bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Công ty cổ phần tu
tạo và phát triển nhà.
Với cách tổ chức lao động, quản lý ở Công ty cổ phần tu tạo và phát
triển nhà tạo điều kiện quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí
2
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
2
Mua vật tư, tổ chức nhân công

Lập kế hoạchthi công
Nhận thầu Tổ chức thi công
Nghiệm thu bàn giao công trình
Khoá luận tốt nghiệp
nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu
quả cao.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng lớn đến tổ chức quản lý
và sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng. Các công trình xây dựng thường
có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian thi công lâu
dài đòi hỏi một quy mô lớn các yếu tố đầu vào. Các công trình xây dựng
đều đòi hỏi phải lập dự toán công trình. Các công trình xây dựng cố định
tại nơi sản xuất nên chịu ảnh hưởng của nơi đặt công trình như địa hình,
thời tiết giá cả thị trường,... các điều kiện sản xuất như máy móc thiết bị,
người lao động phải di chuyển tới địa điểm sản phẩm. Điều này làm cho
công tác quản lý sử dụng tài sản của công ty rất khó khăn. Công tác tổ chức
quản lý sản xuất của công ty luôn tuân thủ theo quy trình công nghệ xây lắp
sau:
Sơ đồ 6 -
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ và cơ chế quản lý giữa công
ty với các xí nghiệp:
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng
nên quy trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty có đặc điểm:
sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng
kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Do vậy, quy trình công nghệ sản xuất của các công trình
thường như nhau: giai đoạn khảo sát thiết kế, giai đoạn san nền, giải quyết
mặt bằng thi công, đào đất, làm móng, giai đoạn xây trát, trang trí nội thất.
Mỗi giai đoạn tiêu hao định mức nguyên vật liệu hao phí nhân công là khác
nhau.
3

Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
3
Khoá luận tốt nghiệp
Khi nhận thầu được một công trình, do Tổng công ty, công ty hay xí
nghiệp tìm kiếm được đều thực hiện cơ chế giao khoán thông qua hợp đồng
giao khoán giữa công ty và xí nghiệp trực thuộc theo quy chế tạm thời có
nội dung sau:
+ Mức giao khoán với tỷ lệ 80% đến 90% giá trị quyết toán được
duyệt.
+ Số còn lại công ty chi cho các khoản sau:
Nộp thuế doanh thu thuế lợi tức.
Tiền sử dụng vốn ngân sách và lãi vay ngân hàng của số vốn công ty
định mức cho xí nghiệp.
Phụ phí cấp trên và các khoản chi phí quản lý công và trích lập các
quỹ của xí nghiệp.
+ Các công trình khác nhau sẽ có mức khoán khác nhau.
Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư,
nhân công, đảm bảo tiến độ, chất lượng, kỹ thuật, an toàn lao động và các
chi phí cần thiết để bảo hành công trình. Xí nghiệp nhận khoán tổ chức tốt
công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ
khách quan chính xác kịp thời mọi hoạt động kinh doanh phát sinh. Tất cả
các chứng từ phải đảm bảo đúng chế độ chính sách và kỷ luật tài chính. Xí
nghiệp phải lập kế hoạch tháng về vật tư, nhân công, tiến độ thi công. Cuối
quý phải kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang.
+ Trong tỷ lệ khoán nếu xí nghiệp có lãi được phân phối như sau:
Nộp 25% thuế thu nhập doanh nghiệp.
Xí nghiệp được sử dụng 75% lập quỹ khen thưởng. Trong đó giám
đốc xí nghiệp và phụ trách kế toán được hưởng 10%.
+ Nếu bị lỗ xí nghiệp phải tự bù đắp. Trong đó giám đốc xí nghiệp
và phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước công ty.

Cơ chế khoán trên đã tác động tới công tác hạch toán kế toán nhất là
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở
công ty, góp phần nâng cao trách nhiệm và quản lý hoạt động kinh doanh
có hiệu quả nhất.
4
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
4
Khoá luận tốt nghiệp
4-/
Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn tại Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.
Tình hình vê tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua
bảng cân đối kế toán :
Biểu số 1 - BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2008
STT Khoản mục Số đầu năm Số cuối năm
Tài sản
A Tài sản lưu động &ĐTNH 27.203.046.702 26.756.108.057
I Vốn bằng tiền 4.608.695.948 8.422.426.237
1. Tiền mặt 244.697.192 461.325.728
2. Tiền gửi ngân hàng 4.363.998.756 7.961.100.509
II Đầu tư ngắn hạn
III Các khoản phải thu 14.289.306.496 2.685.323.741
1. Phải thu KH 12.769.858.783 1.549.294.778
2. Trả trước cho người bán 709.521
3. Thúê GTGT được khấu trừ 427.732.243
4. Phải thu nội bộ (276.880.761) (1.866.974.779)
5. Phải thu khác 2.018.749.483 2.797.012.987
6. Dự phòng phải thu khó đòi (222.451.009) (222.451.009)
IV Hàng tồn kho 5.816.713.440 12.019.821.636
V Tài sản lưu động khác 2.460.030.010 3.617.751.274

VI Chi sự nghiệp 28.303.808 10.785.169
B TSCĐ và Đầu tư DH 18.643.168.829 19.940.378.647
I TSCĐ 6.948.788.954 9.066.063.030
II Đầu tư TCDH 11.694.379.875 10.874.315.617
Tổng tài sản 45.846.215.531 46.696.486.704
Nguồn vốn
A Nợ phải trả 24.791.839.049 23.130.579.169
1. Nợ ngân hàng 20.283.584.347 20.296.187.456
2. Nợ DH
3. Nợ khác 4.508.254.702 2.834.391.713
B NV CSH 21.054.376.482 23.565.907.535
1. NVKD 14.160.699.690 17.830.540.700
2. Quỹ đầu tư phát triển 2.999.109.484 2.053.569.095
3. Quỹ DPTC 195.936.462 405.042.993
4. Quỹ DP về TC mất việc làm 4.953.754 96.202.844
5. Lãi chưa PP 1.758.833.107 2.365.273.101
6. Quỹ KT, PL 68.833.071 165.714.815
7. NV ĐTXDCB 1.866.010.914 649.563.987
5
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
5
Khoá luận tốt nghiệp
Tổng NV 45.846.215.531 46.696.786.704
Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nợ phải trả giảm
xuống, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm
của nợ khác, nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong đó nguồn vốn kinh doanh
tăng lớn nhất. Điều đó khẳng định tình hình hoạt động tài chính của công ty
có hiệu quả, công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
5-/
Đặc điểm về nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.

Nguồn nguyên vật liệu của công ty dùng được mua ở những công ty
chuyên sản xuất nguyên vật liệu lớn, đạt tiêu chuẩn về chất lượng để đảm
bảo tạo ra công trình có chất lượng tốt, đẹp và độ bền cao nhất cho người
tiêu dùng.Bên cạnh đó, công ty đầu tư các thiết bị máy móc hiện đại phục
vụ cho thi công như: Cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông, thang lồng, vận
thăng, cử lasen.
Đặc biệt bắt đầu từ tháng 9 năm 2004 công ty được cấp chứng chỉ
điều hành và quản lý chất lượng dự án và công trình theo tiêu chuẩn ISO
9000 - 2001
.
6-/ Đặc điểm nguồn nhân lực ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.
Trải qua 46 năm hình thành và phát triển,đến nay công ty tự hào là
một trong những công ty đầu đàn trong Tổng công ty và thành phố về lĩnh
vực xây dựng và quản lý đầu tư dự án.Công ty có những cán bộ có trình độ
nghiệp vụ cao,trong đó bao gồm 40 cán bộ chủ chốt và 252 cán bộ kỹ thuật
và cử nhân kinh tế có trình độ đại học và trên đại học trong các lĩnh vực
ngành nghề: xây dựng, kiến trúc sư, kinh tế… và hơn 1000 công nhân lành
nghề.
7-/ Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.
- Lập và quản lý, thực hiện cấc dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà,
khu dân cư và khu đô thị mới.
-Xây dựng các công trình dân dụng và các công trình công nghiệp,
giao thông đường bộ, thủy lợi.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tấng đô thị và khu công
nghiệp, công trinh điện nước trang thiết bị nội thất.
- Thiết kế và nhận thầu thi công cấp điện, cấp nước, trang trí nội
ngoại thất, thiết kế nhà để bán cho mọi đối tượng.
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
6
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1

6
TRƯỞNG PHÒNG KTTC (KẾ TOÁN TRƯỞNG)
PHÓ PHÒNG KTTC
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, THANH TOÁN
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN XN
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN VẬT LIỆU, TIỀN LƯƠNG TSCĐ
KẾ TOÁN QUỸ, THANH TOÁN
Khoá luận tốt nghiệp
- Tư vấn đầu tư về xây ựng, tư vấn và làm dịch vụ về công tác giải
phóng mặt bằng cho các Chủ đầu tư trong và ngoài nước.
- Xây dựng, lắp đặt các công trình thể thao, kinh doanh và dịch vụ
thể thao vui chơi giải trí, khách sạn.
- Môi giới dịch vụ mua bán nhà và xây dựng.
- Dịch vụ quản lý khu đô thị mới và chung cư.
8-/ Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty cổ phần tu
tạo và phát triển nhà.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và tổ
chức bộ máy kế toán tập trung. Phòng kế toán công ty đã được trang bị máy
vi tính và nối mạng trong toàn Tổng công ty. Toàn bộ kế toán tổng hợp và
một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy. Với phần mềm kế
toán đã được nâng cấp lên nhiều lần và đội ngũ nhân viên kế toán có trình
độ tay nghề cao, công tác kế toán bằng máy vi tính ngày càng hoàn thiện.
Sơ đồ 7 - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
7
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
THỦ QUỸ
7

Khoá luận tốt nghiệp
Kế toán là một cộng cụ quản lý kinh doanh hữu hiện của các doanh
nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn tài sản, cung cấp
các thông tin cho việc ra quyết định về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ
và hoạt động có hiệu quả là điều kiện không thể thiếu đối với sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung
tại phòng KTTC của Công ty, các XN có bộ phận kế toán riêng có trách
nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời trung thực tình hình sản xuất kinh doanh
của XN, thực hiện chế độ hạch toán nội bộ trong Công ty, chịu sự hướng
dẫn nghiệp vụ kế toán của Công ty, kiểm tra luân chuyển chứng từ vè
phòng KTTC Công ty. Phòng KTTC của Công ty có 6 người và bộ phận
kế toán ở các XN với những công việc được phân công như sau:
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong toàn Công ty theo lệnh kế toán
thống kê điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và điều kệ kế toán trưởng hiện
hành.
+ Tổ chức bộ máy kế toán.
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ
kế toán, chỉ đạo về mặt tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế .
+ Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng.
+ Chịu trách nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế
toán.
* Phó phòng KTTC: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng, thực hiện
tốt công tác kế toán tài chính của Công ty, thay mặt KTT giải quyết các
công việc khi kế toán trưởng vắng mặt. Giúp kế toán trưởng chỉ đạo lập kế
hoạch tài chính - tín dụng hướng dẫn công tác hạch toán kế toán.
* Kế toán tổng hợp.
- Lập các báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn Công ty .

- Theo dõi sự biến động của TSCĐ.
- Tổng hợp thông tin kế toán của toàn Công ty.
- Lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của Công ty.
* Kế toán NH.
- Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng.
- Lập phiếu thu, phiếu chi bằng tiền gửi ngân hàng.
- Viết séc, uỷ nhiệm chi.
8
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
8
CHỨNG TỪ GỐC
Bảng phân bổ
Máy vi tính
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khoá luận tốt nghiệp
- Tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính.
* Kế toán tiền lương, thanh toán.
- Theo dõi thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội của toàn Công ty.
- Theo dõi thanh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ...
- Tính toán các khoản phải thu.
- Lập phiếu thu, phiếu chi.
* Thủ quỹ.
- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
- Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
- Bảo quản, theo dõi số dư đầu kỳ, cuối kỳ của quỹ.

* Kế toán tại các XN: dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của
phòng KTTC XN phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo
đúng các quy định của Nhà nước định kỳ lập báo cáo về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế toán thống kê theo quy định về
phòng KTTC Công ty.
Sơ đồ 8 - Trình tự ghi sổ và hạch toán của công ty.

9
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
9
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bố, các nghiệp
vụ phát sinh được cập nhật vào máy vi tính. Nhờ chương trình phần mền
kế toán mà Công ty sử dụng phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty máy
sẽ in ra sổ Nhật ký chung, căn cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chung để in ra
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Thông thường các sổ kế toán
được in ra vào thời điểm cuối quý nhưng cũng có khi nó được in ra bất kỳ
lúc này để phục vụ cho công tác quản lý.
Tuy nhiên có một số phần hành kế toán do đặc thù của nó phải hạch
toán thủ công như sổ theo dõi chi tiết tiền mặt. Do đó mà các sổ chi tiết
này được ghi hàng ngày.
Cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng GĐSPS. Đồng thời
từ các sổ chi tiết khớp đúng số liệu trên hai số đó được dùng để lập báo cáo
tài chính.
II-/ Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty cổ phần tu tạo và phát triển nhà.

1-/ Kế toán chi phí sản xuất.
1.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng và đặc điểm quy
trình sản xuất của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi
hoàn thành bàn giao, sản phẩm xây dựng của Công ty thường là công trình
hoặc hạng mục công trình (HMCT), vì vậy đối tượng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT.
1.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Công ty cổ phẩn tu tạo và phát triển nhà sử dụng phương pháp trực
tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.
Các chi phí trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, chi phí sản
xuất phát sinh ở công trình hay HMCT nào thì được hạch toán trực tiếp vào
công trình hay HMCT đó.
10
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
10
Khoá luận tốt nghiệp
Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình nào hạch toán vào
công trình đó, còn đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung toàn
Công ty thì cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công
trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Mỗi công trình (hay HMCT) từ khi khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản
xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho công trình (hay
HMCT) đó đồng thời cũng để tính giá thành công trình (hay HMCT) đó.
Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp
chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng
và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
Trong đó chi phí sản xuất chung lại được chia ra:
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp.
+ Chi phí nguyên vật liệu phục vụ sản xuất thuộc phạm vi xí nghiệp,
tổ, đội.
+ Chi phí công cụ dụng cụ
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo
từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập
hợp hàng tháng theo các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Do vậy, khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán chỉ việc tổng
cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành
bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng công trình (hoặc HMCT).
1.3- Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất.
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
11
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
11
Khoá luận tốt nghiệp
Thông thường đối với các công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật
liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70% đến 80% (tuỳ theo
kết cấu công trình) trong giá thành sản phẩm. Từ thực tế đó đòi hỏi phải
tăng cường công tác quản lý vật tư, công tác kế toán vật liệu góp phần đảm
bảo sử dụng hiệu quả, tiết kiệm vật tư nhằm hạ thấp chi phí sản xuất.

Khi có nhu cầu về sử dụng vật tư, kỹ thuật công trình viết phiếu xuất
vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị chuyển cho thủ kho để xuất vật tư
phục vụ thi công.
Đơn vị: Ban chủ nhiệm CT Trần Quang Khải
PHIẾU XUẤT KHO Số 6
Ngày 25 tháng 12 năm 2008
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Tổ Hưng và Triện
Lý do xuất kho: Xây bể và trát vá chèn cửa.
Xuất tại kho: Công trình Hoàng Quốc Việt.
STT
Tên nhãn
hiệu, quy
cách
phẩm
chất vật

Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
xuất
1 Cát đen m

3
52.5 52.5 57.000 2.992.500
........
Cộng 52.5 52.5 50.000
2.992.50
0
Xuất, ngày 25 tháng 12 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận Thủ kho
Cuối tháng, kế toán xuống kho thu thập thẻ kho và phiếu nhập, xuất
kho. Trên mỗi phiếu xuất kho, kế toán đã định khoản, tính tổng số tiền.
12
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
12
Khoá luận tốt nghiệp
Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế toán công trình lập
bảng chi tiết xuất vật tư gửi về phòng kế toán Công ty.
BẢNG CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
THÁNG 12 NĂM 2008
Kho công trình Hoàng Quốc Việt
TT
Tên, quy cách
vật tư
Đơn
vị
tính
Đơn
giá

Ghi có TK 152, 153, ghi nợ các TK
621 CT H. Quốc
Việt
627 CT H.
Quốc Việt
142 CT H. Quốc
Việt
SL ST SL ST SL ST
TK 152
1 Cát đen m
3
57.000 75 4.275.000
2 Nhôm m
3
85.500 298,5 25.521.750
3 Sơn kg 65.000 61 3.965.000
4 Gỗ cốp pha m
3
9.232.000 41.392.000
.................
Cộng TK 152 386.693.310 9.232.000 41.392.000
TK 153
1 Dụng cụ sản
xuất
đ 9.601.375 210.625
Cộng TK 153 9.601.375 210.625
Đối với kế toán vật tư trên phòng kế toán Công ty, cuối tháng, căn cứ
vào số liệu trên bảng chi tiết xuất vật tư, công cụ dụng cụ, kế toán nạp số
liệu vào máy theo định khoản:
Nợ TK 621 386.693.310

(chi tiết CT Hoàng Quốc Việt)
Có TK 152 386.693.310
13
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
13
Khoá luận tốt nghiệp
Ngoài ra, trong sản xuất sản phẩm xây lắp cần sử dụng rất nhiều loại
vật liệu luân chuyển như gỗ, cốp pha, đà giáo, sắt định hình... hoặc công cụ
dụng cụ phục vụ thi công. Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ này được
phân bổ giá trị nhiều lần vào chi phí sản xuất. Cụ thể, từ các phiếu xuất vật
liệu và công cụ sử dụng luân chuyển trong tháng 12/2008 ở công trình
Hoàng Quốc Việt kế toán công trình tính toán lập định khoản rồi tổng hợp,
phân bổ như sau:
- Xuất vật liệu sử dụng luân chuyển
Nợ TK 142 (1421) 64.624.000
Có TK 152 64.624.000
- Xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142 10.110.000
Có TK 153 10.110.000
Cuối tháng, căn cứ vào số lần sử dụng của vật liệu luân chuyển, thời
gian sử dụng của từng loại CCDC, kế toán tiến hành phân bổ vào giá thành
công trình Hoàng Quốc Việt. Cụ thể là:
Trong tháng 12/2008, công trình Hoàng Quốc Việt xuất gỗ để phục
vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là: 64.624.000 đ. Số lần luân
chuyển của gỗ là 7 lần  số phân bổ trong tháng 12/08 là:
Đối với dụng cụ sản xuất, trong tháng công trình xuất dụng cụ sản
xuất phục vụ thi công với giá vốn thực tế xuất kho là 10.110.000. Thời gian
phân bổ là 4 năm  số phân bổ trong tháng 12/08 =
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 9.442.625

(Nợ TK 6272) 9.232.000
(Nợ TK 6273) 210.625
Có TK 142 (1421) 9.442.625
Tất cả các số liệu và định khoản trên là cơ sở để kế toán công ty nạp số liệu
vào máy vi tính, lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản liên quan và ghi
sổ chi tiết chi phí sản xuất các công trình.
14
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
14
Khoá luận tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08
Ngày
tháng
ghi s

Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
Sổ
Cái
STT
dòng
Số
hiệu
TK
đối
ứng

Số phát sinh
SH NT Nợ Có
A B C D E G H 1 2
2 2 Lê Văn Hoà mua VPP phục vụ CT
Nhạc Viện
6277
1111
119.000
119.000
3 5 Chi phí vận chuyển đất thải ở CT
Hoàng Quốc Việt
6277
1111
5.209.000
5.209.000
2 23 XN GCCK báo nợ tiền sử dụng máy
đào xúc đất tại CT Hoàng Quốc Việt
154
154
2.478.000
2.478.000
6 31 CT Hoàng Quốc Việt xuất vật tư
T12/08
621
152
386.693.310
386.693.310
2 31 CT Nhạc viện HN xuất vật tư T12/08 621
152
16.128.000

16.128.000
2 31 CT Hoàng Quốc Việt xuất gỗ cốp
pha phục vụ thi công T12/08
1421
152
64.624.000
64.624.000
10 31 CT Hoàng Quốc Việt xuất dụng cụ
sản xuất phục vụ thi công
1421
153
10.110.000
10.110.000
12 31 Phân bổ lương T12/08 công trình
Hoàng Quốc Việt
622
334
119.050.000
119.050.000
11 31 CTHoàng Quốc Việt trích KPCĐ
T12/08
622
3382
2.157.000
2.157.000
9 31 CT Hoàng Quốc Việt trích BHXH
T12/08
622
3383
1.715.000

1.715.000
13 31 Phân bổ lương gián tiếp vào CT
Hoàng Quốc Việt
6271
334
4.532.000
4.532.000
18 31 CT Hoàng Quốc Việt phân bổ gỗ cốp
pha
6272
1421
9.232.000
9.232.000
13 31 CT Hoàng Quốc Việt phân bổ dụng
cụ sản xuất
6273
1421
210.625
210.625
11 31 CT Nhạc viện HN trích khấu hao
TSCĐ
6274
214
860.000
860.000
K/
C
31 K/C chi phí NVL TT 621
154
4.975.722.560

4.975.722.560
K/
C
31 K/C chi phí nhân công trực tiếp 622
154
796.115.000
796.115.000
K/
C
31 K/C chi phí sản xuất chung 627
154
610.427.580
610.427.580
...............
Cộng ............. .............
15
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
15
Khoá luận tốt nghiệp
CÔNG TY CỔ PHẦN TU TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/12/08 đến ngày 31/12/08
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
ghi sổ
Diền giải
Số hiệu

TKĐƯ
Số tiền phát sinh Số tiền dư
SH NT Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
Dư đầu kỳ
6
31/12
/08
CT H. Quốc Việt xuất vật tư T12/08 152 386.693.310 386.693.310
12
31/12
/08
CT Nhạc viện xuất vật tư T12/08 152 16.128.000 202.821.310
.................
....................
37
31/12
/08
K/C CP NVL trực tiếp 154 4.975.722.560
Cộng 4.975.722.560 4.975.722.560
16
Ho ng Thanh Thà ủy Lớp: Q13K1
16

×