Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ Y TÉ CHÂU MỸ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.88 KB, 28 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM VÀ THIẾT BỊ
Y TÉ CHÂU MỸ
I. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG
HÓA
1. Đặc điểm chung
1.1. Đặc điểm về hàng hóa:
Công ty TNHH Dược phẩm và Thiết bị y tế Châu Mỹ là đại lý phân phối
độc quyền của viện bào chế Abbott Hoa Kỳ tại Việt Nam. Vì thế, nguồn hàng
chính là nhập từ nước ngoài về và giới thiệu phân phối đến người tiêu dùng. Nguồn
gốc hàng hóa của Công ty là nhập hàng từ các nước Châu Âu với đIều kiện và
trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo nguồn dinh dưỡng tối ưu an
toàn cho người tiêu dùng. Dưới đây là các sản phẩm do Công ty TNHH Dược
phẩm và Thiết bị y tế Châu Mỹ phân phối và những đặc đIểm công dụng.
Các sản phẩm chính của Công ty đang kinh doanh.
* Formance: Cho phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú. Có 2 hương vị là
vani và dâu, trọng lượng 300g.
* Similac: Cho bé dưới 06 tháng tuổi, tác dụng bổ sung Sắt, ngăn ngừa thiếu máu,
giúp hỗ trợ tối đa sự phát triển xương. Hương vị vani có loại 400g và 900g.
* Isomil: Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt cho trẻ bị tiêu chảy, trẻ có hệ thống
tiêu hóa kém, không hấp thụ được sữa bò. Hương vị vani, trọng lượng 400g.
* Gain: Cho bé từ 06 tháng đến 03 tuổi, bổ sung đầy đủ Taurine giúp hỗ trợ giai
đoạn phát triển của não bộ và giúp võng mạc mắt phát triển bình thường. Hương vị
vani, trọng lượng 400g và 900g.
* GainIQ: Cho bé từ 03 tuổi, thành phần choc năng giống sữa Gain có bổ sung
thêm dưỡng chất FOS và Probiotics hỗ trợ sự hấp thu dưỡng chất từ bên ngoài của
bé. Hương vị vani trọng lượng 400g và 900g.
* Grow: Cho bé từ 03 tuổi đến 07 tuổi, đây là giai đoạn khá quan trọng trong việc
tăng trưởng về thể lực và trí tuệ của trẻ. Grow giúp hệ thống xương và răng bé
chắc, khỏe hơn, thông minh hơn,năng động hơn. hương vị vani, socola với trọng
lượng 400g và 1kg.


* Ensure: Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho hầu hết
bệnh nhân. Hương vị vani ở dạng bột, ở dạng nước có hương vị socola, dâu và
chuối, trọng lượng 400g và 1kg.
* Glucerna: Chăm sóc cho bệnh nhân tiểu đường đơn giản và hữu hiệu. Hương vị
vani ở dạng bột và dạng nước.
Sản phẩm của Công ty có chất lượng cao với nhãn hiệu Abbott chiếm uy tín
rất lớn trên thị trường và đồng thời về giá cả tương đối cao so với các sản phẩm
thay thế. Bên cạnh những ưu đIểm về uy tín, chất lượng sản phẩm về cung cách
phục vụ nhiệt tình, sản phẩm Abbott cũng còn một số hạn chế về đối tượng sử
dụng sữa. Vì rằng, mức thu nhập của dân ta còn tương đối thấp, tỉ lệ khách hàng
dùng sản phẩm Abbott còn hạn chế do đIều kiện kinh tế. Dù vậy, trong những năm
qua công ty luôn cố gắng tự khẳng định mình.
1.2. Các phương thức bán hàng
Chiến lược phân phối góp phần không nhỏ trong quá trình cung cấp cho
khách hàng đúng sản phẩm, đúng thời gian, đúng vị trí trên cơ sở đúng kênh hay
luồng hàng.
Hiện nay công ty áp dụng phương thức phân phối sản phẩm như:
* Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức
này, bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng sau khi đã làm đầy đủ
các thủ tục ở phòng kinh doanh và phòng kế toán.
Khách hàng của công ty là các đơn vị, cá nhân, siêu thị tại Hà Nội và một số
tỉnh thành phía Bắc. Công ty sử dụng nhà bán buôn như một tuyến phân phối.
Thường là các nhà bán buôn ding kho chứa của mình để trữ hàng hóa và họ luôn cố
gắng bán hàng càng nhanh càng tốt. Họ là những người có vốn mạnh, có thị trường
tiêu thụ khá rộng. Đồng thời kho chứa của họ thường đặt tại các địa đIểm thích hợp
để tiện phục vụ khách hàng lân cận.
1.3. Giá cả và các phương thức thanh toán.
* Giá cả.
Với mục tiêu mở rộng thị trường, tăng thị phần trên thị trường, ngoàI các
hoạt động chào hàng, quảng cáo... công ty còn sử dụng chính sách giá cả hết sức

linh hoạt. Nhưng việc hoạch định giá cả không phải là một công việc dễ dàng mà
nó phải được hoạch định trên giá cả thị trường, giá cả của các đối thủ cạnh tranh,
mối quan hệ giữa khách hàng với công ty. Và giá bán phảI tính trên cơ sở trị giá
hàng hóa mua vào cộng các chi phí phát sinh và có lãi. Đối với từng địa bàn công
ty quy định mức giá cụ thể cho từng mặt hàng tránh tình trạng không thống nhất
giá bán giữa các cửa hàng trên cùng địa bàn.
Côn ty thực hiện các chương trình thi trưng bày tại các đIểm bán, hỗ trợ
nhân viên của công ty đứng giới thiệu sản phẩm tại các cửa hàng có doanh số lớn
hàng tháng, ngoài ra công ty còn có chương trình tích lũy điểm cho những cửa
hàng lấy hàng của công ty nhưng không lấy hỗ trợ ngay khi hết tháng mà để tính
đIểm quy ra tiền và chủ cửa hàng sẽ lấy tiền hoặc hiện vật sau quý, năm... Với
chính sách giá cả này, công ty đã duy trì được mối quan hệ lâu dàI với khách hàng
cũ và ngày càng thu hút nhiều khách hàng mới.
* Các phương thức thanh toán.
Lựa chọn phương thức thanh toán cũng là một động cơ thúc đẩy quá trình
tiêu thụ. Sự đa dạng hóa phương thức thanh toán hiện nay mà công ty áp dụng đã
thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng, kích thích tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty hay theo hợp đồng kinh tế đã ký
kết thì khách hàng có thể thanh toán theo các hình thức sau: tiền mặt, sec, chuyển
khoản, séc bảo chi, ủy nhiệm thu,điện chuyển tiền, thư tín dụng... Việc thanh toán
có thể theo hình thức thanh toán ngay hoặc theo hình thức thanh toán trả chem. Sau
một khoảng thời gian nhất định sau khi nhận hàng.
Và để quản lý chặt chẽ, không bị chiếm dụng vốn thì trong hợp đồng kinh tế
công ty luôn xác định rõ thời hạn thanh toán. Nếu quá hạn, công ty sẽ tính phần lãi
suất quá hạn 1%/tháng trên tổng số nợ. Trước khi chấp nhận hình thức thanh toán
chem., công ty sẽ xem xét khả năng tàI chính của khách hàng để tránh rủi ro khi
khách hàng không có khẳ năng thanh toán được nợ.
2. Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty TNHH Dược phẩm và Thiết
bị y tế Châu Mỹ.
Đối tượng phục vụ của công ty là người tiêu ding và các đơn vị, doanh

nghiệp thương mại. Hiện nay công ty không có cửa hàng giới thiệu sản phẩm hoặc
các cửa hàng trực thuộc nên không áp dụng hình thức bán lẻ hàng hóa. Công ty áp
dụng một phương thức bán hàng là bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao
hàng trực tiếp. Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của công ty để
nhận hàng sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục ở phòng kinh doanh và phòng kế toán.
Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hóa được xác định là tiêu thụ.
Hiện nay, công ty có trên 300 khách hàng lớn. Trong những năm qua, tình
hình tiêu thụ hàng hóa của công ty là rất khả quan ngày càng thu hút nhiều khách
hàng tiềm năng. Chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp đã được khẳng định và
rất có uy tín trên thị trường.
Với phương thức tiêu thụ như trên việc quản lý tại các phòng ban được phân
công một cách rõ ràng, không chồng chéo, cụ thể như sau:
+ Tại phòng kinh doanh:
Khi có khách hàng đến mua hàng, phòng kinh doanh sẽ tiến hành một số thủ
tục cần thiết: Xác định số hàng hóa tồn kho tại thời đIểm mua hàng cho mỗi loại
hàng hóa xem có đáp ứng được yêu cầu của khách hàng không, đồng thời xác định
mức dư nợ tối đa của khách (nếu là khách hàng áp dụng phương thức trả chậm).
Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền và số dư nợ còn lại nhỏ
hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách số hàng đó sẽ xác nhận số dư nợ
đến ngày mua hàng, trưởng phòng ký duyệt sau đó lập hóa đơn (GTGT) (Xem mẫu
1).
MẪU 1:
HÓA ĐƠN (GTGT)
Ngày 15 tháng 10 năm 2005 N
0
063936
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dược phẩm và Thiết bị y tế Châu Mỹ
Địa chỉ: B22 Cô Ba- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Số tài khoản: 7301.06601 FNĐTPT

Địên thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Loan HĐ 34/99
Đơn vị:
Địa chỉ: Hải Phòng

4 5 0 0 1 2 4 0 5 8 4
Hình thức thanh toán: TM NS:
STT Ensure 900gr Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3= 1*2
1
2
Similac 400gr
Ensure 900gr
Hộp
Hộp
10
12
103.100
388.250
1.031.000
4.659.000
Cộng tiền hàng:.. .. .. .. ... ... ... .. .. .. ... ... ...5.690.000
Thuế suất thuế GTGT 10%:.. .. .. ... ... ...... .. 569.000
Tổng cộng giá thanh toán: .. .. .. ... ... ... .. .. 6.259.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu hai trăm năm mươi chín ngàn đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,đóng dấu, họ tên)

Trường hợp khách hàng mua hàng với tổng số tiền hàng và số dư nợ còn lại
lớn hơn mức dư nợ tối đa, nhân viên tiếp thị phụ trách khách hàng đó sẽ xác nhận
số dư nợ đến ngày mua hàng và trình Giám đốc. Nừu Giám đốc ký duyệt thì lập
hóa đơn (GTGT). Hóa đơn (GTGT) được lập thành 3 liên:
- Liên 1(màu đen): Lưu tại quyển chứng từ của phòng kinh doanh để nắm được số
lượng hàng hóa xuất kho hàng ngày.
- Liên 2(màu đỏ): Giao cho khách hàng giữ để vận chuyển hàng đi đường
- Liên 3 (màu xanh): Lưu tại phòng kế toán để ghi sổ kế toán
Phòng kinh doanh có 3 nhiệm vụ tổ choc theo dõi các đại lý về mặt pháp lý
khi khách hàng mở đại lý thì yêu cấu khách hàng làm thủ tục thế chấp.Số tiền thế
chấp phảI phù hợp với số dư nợ tối đa cho phép. Các nhân viên tiếp thị của phòng
có trách nhiệm theo dõi các khách hàng về doanh thu, tình hình thanh toán và khả
năng thanh toán.
Theo quy định của công ty, mức dư nợ tối đa của khách hàng như sau:
- Nếu khách hàng là Doanh nghiệp Nhà nước (Siêu thị, Bệnh viện, Trường học...)
thì mức dư nợ tối đa là 120 triệu đồng.
- Nếu khách hàng là Doanh nghiệp tư nhân, cửa hàng... thì mức dư nợ tối đa là 60
triệu đồng.
+ Tại kho hàng hóa: Xuất kho theo số lượng trên Hóa đơn (GTGT) và phiếu
xuất kho do phòng kinh doanh lập.
+ Tại phòng kế toán: Mở sổ theo dõi tình hình doanh thu, chi phí bán hàng,
các khoản giảm trừ doanh thu, tình hình công nợ của kháh hàng.
Phương thức thanh toán tiền hàng tại Công ty
Hiện nay, Công ty áp dụng chủ yếu 2 phương thức thanh toán như sau:
+ Bán hàng trả tiền ngay
+ Bán hàng trả tiền chem. (thanh toán sau)
* Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt:
Căn cứ vào Hóa đơn (GTGT), kế toán thanh toán sẽ lập phiếu thu. Phiếu thu
(Xem mẫu 2) được lập thành 2 liên. Sau đó chuyển phiếu thu xuống thủ quỹ để thủ
quỹ thu tiền và ký xác nhận vào phiếu thu, đóng dấu vào hóa đơn (GTGT). Sau khi

hoàn tất các thủ tục thanh toán khách hàng mang liên 2 và liên 3 của hóa đơn
(GTGT) và phiếu xuất kho xuống kho để lấy hàng. Sau đó Thủ kho chuyển hóa
đơn lên phòng Kế toán để Kế toán tiêu thụ vào bảng kê xuất kho đồng thời vào các
sổ kế toán như sổ Nhật ký chung, sổ Cái...
Phiếu thu được lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại quyển chứng từ của Phòng kế toán
+ Liên 2: Giao cho khách hàng, nộp tiền cho thủ quỹ.
MẪU 2: Quyển số: 37
Công ty TNHH Dược phẩm Số: 15
và Thiết bị y tế Châu Mỹ Nợ:
PHIẾU THU Có:
Ngày 15 tháng 10 năm 2005
Họ tên người nộp tiền: Nguyễn thị Loan
Địa chỉ: HảI Phòng
Lý do nộp: Mua sữa
Số tiền: 6.259.000
(Viết bằng chữ: Sáu triệu hai trăm năm mươi chín nghìn đồng chẵn)
Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Việc lưu giữ phiếu thu giưa Kế toán tiền mặt và thủ quỹ nhằm mục đích so
sánh đối chiếu số tiền trên sổ sách và số tiền ở quỹ có khớp không.
2.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ:
Để phản ánh tình hình tiêu thụ Công ty sử dụng một số tàI khoản sau:
+ TK 111- Tiền mặt
+ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ TK131- PhảI thu của người mua
+ TK511- Doanh thu bán hàng
+ TK 3331- Thuế GTGT đầu ra
Cuối giờ làm việc trong ngày, thủ kho chuyển hóa đơn lên phòng kế toán.
Kế toán tiêu thụ tiến hành phân loại hóa đơn theo phương thức thanh toán, sau đó

nhập số liệu vào số liệu này sẽ được máy tính tự động cập nhật vào Nhật ký chung
và sổ Cái các tài khoản tương ứng theo định khoản sau:
Nợ TK 111: Trả bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131: Thanh toán sau
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333 (3331): Thuế VAT đầu ra
MẪU 3:
Công ty TNHH Dược phẩm
và Thiết bị y tế Châu Mỹ
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 Đến ngày 31/10/2005
Ngày Số chứng
từ
Diễn giải TK
Nợ
TK

Số tiền
15/1
0
15/1
0
15/1
0
15/1
0
15/1
0
15/1

0
062936
062936
062940
062940
062951
062951
Bán sữa cho chị Loan HP
Bán sữa
Lễ HC nợ tiền sữa
Lễ HC nợ tiền sữa
Hùng nợ tiền sữa
Hùng nợ tiền sữa
1111
1111
1311
1311
1311
1331
511
3331
511
3331
511
3331
5.690.000
569.000
736.050
73.605
5.260.000

526.000
. . . . . . . . . . . . . . . . . .
Cộng cuối trang:
Cộng lũy kế đầu sổ:

×