Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.6 KB, 26 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN TSCĐHH:
1.1.1. TSCĐHH và đặc điểm TSCĐHH:
1.1.1.1. Khái niệm TSCĐHH
Theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC, điều 3:
Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một
số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ
thống không thể hoạt động được.
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản
khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản
xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
Theo chuẩn mực kế toán VN số 03-TSCĐHH quy định:
TSCĐHH là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐHH
1.1.1.2 Đặc điểm của TSCĐHH
Theo chuản mực kế toán VN số 03-TSCĐHH :
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐHH phải thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu
chuẩn như sau:
a/ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sản xuất tài sản
đó;
b/ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
c/ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
d/ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành;
Tiêu chuẩn giá trị TSCĐ luôn thay đổi tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của mỗi
quốc gia trong thời kỳ nhất định; tiêu chuẩn thời gian hầu như không thay đổi.
TSCĐ ở Việt Nam đã có rất nhiều lần thay đổi về giá trị, theo quyết định


206/QĐ ngày 12/12/2003-BTC quy định phải có 2 điều kiện sau:
- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
TSCĐHH cũng là TSCĐ, do đó ngoài việc phải đảm bảo đầy đủ 4 tiêu chuẩn
nói trên, TSCĐHH mang những đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ được
hình thái ban đầu
- TSCĐHH bị hao mòn dần và đối với TSCĐHH dùng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh thì giá trị của chúng dịch chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những TS dùng cho hoạt động khác như :hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự
án, giá trị của chúng bị tiêu hao dần dần trong quá trinh sử dụng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý TSCĐHH.
TSCĐHH thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số TS và đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, vì vậy, việc xác định
1 TS có được ghi nhận là TSCĐHH hay là một chi phí sản xuất, kinh doanh trong
kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Quản lý tốt TSCĐ là tiền đề, điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, vì thế theo QĐ206-BTC, quản lý TSCĐ phải theo một số nguyên tắc cơ
bản sau:
-Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ có
liên quan khác.
-Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán & đơn vị sử
dụng.
-TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, sổ khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại trên sổ kế toán.
-Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê

TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân
và có biện pháp xử lý.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐHH.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp, với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư và bảo
quản TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán
phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có liên
quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá lại
TSCĐ trong trường hợp cần thiết.Tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị phụ thuộc trong các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ
chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH. Mở các sổ kế toán, thẻ khi cần thiết & hạch
toán TSCĐHH đúng chế độ quy định.
1.2 MỘT SỐ CÁCH PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐHH.
1.2.1 Phân loại:
1.2.1.1 Sự cần thiết phải phân loại TSCĐHH.
Phân loại TSCĐHH là việc sắp xếp các TSCĐHH trong doanh nghiệp thành
các loại, các nhóm TSCĐHH có cùng tính chất, đặc điểm theo một tiêu thức nhất
định.
TSCĐHH trong các doanh nghiệp là 1 bộ phận tài sản chủ yếu , phong phú về
chủng loại và nguồn hình thành.Việc quản lý từng đối tượng TSCĐHH là cần thiết,
đồng thời phải quản lý các nhóm, các loại có cùng tính chất và đặc điểm. Việc phân
loại nhằm mục đích quản lý có hiệu quả TSCĐHH, mỗi nhóm có nhiều loại khác
nhau do đó việc phân loại chi tiết TSCĐHH là một tất yếu khách quan.

Phân loại chính xác giúp cho việc cung cấp thông tin để lập kế hoạch sản xuất,
sửa chữa lớn, hiện đại hoá TSCĐHH tạo điều kiện phát huy hết tác dụng của
TSCĐHH trong quá trình sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán phân bổ chính xác
số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi vốn. Vì vậy việc phân
loại TSCĐHH là hết sức cần thiết.
1.2.1.2 Các cách phân loại TSCĐHH
1.2.1.2.1 Phân loại TSCĐHH căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật.
Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật mà toàn bộ TSCĐHH của doanh
nghiệp được chia thành các nhóm tài sản chi tiết cụ thể sau:
- Nhà cửa vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, của hàng,
chuồng trại, sân phơi, giếng khoan, cầu cống, đường xa.
- Máy móc thiết bị:gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy
móc thiết bị khác dùng trong sản xuất kinh doanh.
- Phương tiện vận tải truyền dẫn : ôtô , máy kéo, tàu thuyền ca nô dùng trong vận
chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi oxy, khí nén, hệ thống dây dẫn
điện, hệ thống truyền thanh.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm trong các doanh nghiệp nông
nghiệp
- TSCĐHH khác: bao gồm các tài sản chưa được xếp vào các loại trên.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý có một cách nhìn tổng quát về
cơ cấu đầu tư TSCĐHH .Đây là một căn cứ quan trọng, để đưa ra các quyết định
đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài sản, cụ
thể đối với TSCĐHH phải quản lý về hiện vật, về giá trị, mức khấu hao
TSCĐHH thường được xác định căn cứ vào tính chất kỹ thuật, tính chất vật lý
và điều kiện sử dụng tài sản.
1.2.1.2.2.Phân loại TSCĐHH căn cứ vào quyền sở hữu:
Cách phân loại này căn cứ vào quyền sở hữu để sắp xếp TSCĐHH

thành TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài.
-TSCĐHH tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đây
là những TSCĐHH được xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn NSNN cấp,
cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, …và những TSCĐHH được
biếu tặng.
-TSCĐHH thuê ngoài là những TSCĐHH không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất
định.
Riêng đối với TSCĐHH đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê tài
sản(mức độ chuyển giao rủi ro, lợi ích) thì tiếp tục được phân loại thành:TSCĐHH
thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.Cần lưu ý là tính chất của nghiệp vụ
thuê tài sản được thể hiện thông qua những điều khoản của hợp đồng, dựa trên tính
chất kinh tế của các điều khoản hợp đồng chứ không hoàn toàn dựa vào hình thức
pháp lý của hợp đồng đó:
+ TSCĐHH thuê tài chính: Là các TSCĐHH đi thuê mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản , cho bên
đi thuê.Đặc điểm TSCĐHH thuê tài chính là doanh nghiệp có quyển sử dụng, kiểm
soát lâu dài, doanh nghiệp đi thê nhận được hầu hết lợi ích và rủi ro gắn liền với
việc sử dụng tài sản.Do vậy, nó cần được quản lý như những TSCĐHH của doanh
nghiệp.Về phương diện kế toán TSCĐHH thuê tài chính được ghi nhận và trình
bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
+ TSCĐHH thuê hoạt động: là những TSCĐHH đi thuê mà không thoả mãn
bất cứ điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
Cách phân loại theo quyền sở hữu có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý
tài sản.Đối với những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị thì đơn vị phải có biện
pháp quản lý riêng, doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng, định đoạt với tài sản.Đối
với tài sản không thuộc quyền s hữu của đơn vị thì đơn vị phải dựa trên hợp đồng
thuê, phối hợp với bên cho thuê tài sản để thực hiện sử dụng quản lý tài sản.
Cách phân loại này còn là cơ sở cho công tác hạch kế toán TSCĐHH ở đơn
vị, tính toán và phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê tài sản.

1.2.1.2.3.Phân loại TSCĐHH theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế TSCĐHH được chia thành hai loại sau:
-TSCĐHH đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là
TSCĐHH đang thực tế sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Những tài sản này buộc phải trích khấu hao tính vào sản xuất kinh
doanh.
-TSCĐHH dùng ngoài sản xuất kinh doanh như: phúc lợi, sự nghiệp, an ninh
quốc phòng…Đó là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các TSCĐHH sử dụng
cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp, các tài sản doanh
nghiệp giữ(cất) hộ hay bảo quản hộ….
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐHH của
mình theo công dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐHH theo công
dụng sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.1.2.4.Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia TSCĐHH của doanh nghiệp thành
các loại sau:
-TSCĐHH đang sử dụng: đó là những TSCĐHH của doanh nghiệp đang sử
dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động phúc lơi, sự nghiệp
hay an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
-TSCĐHH chưa cần dùng: là những TSCĐHH cần thiết cho hoạt động kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng,
đang được dự trữ để sử dụng sau này.
-TSCĐHH không cần dùng chờ thanh lý: là những TSCĐHH không cần thiết
hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được
thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả TSCĐHH trong
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp hiệu quả hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép các đánh giá, xem xét kết cấu TSCĐHH

của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.Điều này giúp cho nhà quản lý
xem xét sự biến động của TSCĐHH hiện có trong doanh nghiệp từ đó nhận thức rõ
thực trạng TSCĐHH hiện có của doanh nghiệp và có thông tin chính xác để trả lời
cho câu hỏi : kết cấu TSCĐHH của doanh nghiệp có hợp lý không? Phương hướng
đầu tư trọng điểm đầu tư quản lý TSCĐHH của doanh nghiệp là gì? khả năng thu
hút vốn đầu tư?...Vì vậy, việc phân loại là một việc làm cần thiết giúp cho các
doanh nghiệp chủ động điều chỉnh kết cấu sao cho có lợi nhất cho việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp (kết cấu TSCĐHH là tỷ trọng giữa
nguyên giá của một TSCĐHH nào đó so với tổng nguyên giá TSCĐHH của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định).
1.2.2.Đánh giá TSCĐHH.
Một trong những vấn đề cơ bản của công tác kế toán TSCĐHH là khi doanh
nghiệp chi ra một khoản chi phí thì khoản chi phí đó có được ghi nhận là tài sản
hay không và nếu được thì giá trị tài sản hình thành là bao nhiêu.
Phải đánh giá đúng giá trị của TSCĐHH tạo điều kiện phản ánh chính xác tình
hình biến động vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn.Điều chỉnh kịp thời giá trị
TSCĐHH để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không để mất vốn
cố định.
Đánh giá TSCĐHH là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị
của nó ở những thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
Căn cứ vào đặc điểm vận động về mặt giá trị thường có các cách đánh giá sau,
ứng với quá trình hình thành và sử dụng TSCĐHH:
- Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH
- Xác định giá trị trong quá trình sử dụng TSCĐHH
1.2.2.1.Xác định giá trị ban đầu của TSCĐHH.
Giá trị ban đẩu của TSCĐ ghi trong sổ kế toán còn gọi là nguyên giá TSCĐ.
TSCĐHH của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau.Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc
điểm cấu thành nguyên giá của TSCĐHH không giống nhau.
Theo CMKTVN số 03- TSCĐHH và TT89/002- hướng dẫn thi hành CM03;

tuỳ theo từng loại TSCĐHH, nguyên giá của chúng được xác định với nội dung
cụ thể như sau.
1.2.2.1.1.TS CĐ HH mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại, giảm giá) các khoản thuế (không bao gồm các
khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi
về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan
trực tiếp khác.
1.2.2.1.2.TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu:
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức
giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí
liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
1.2.2.1.3.TS CĐHH mua trả chậm :
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch
toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của Chuẩn mực “Chi phí đi
vay”.
1.2.2.1.4.TS CĐHH tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự
xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên
giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi
khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các chi phí
không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi
phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự

chế không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
1.2.2.1.5. TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của
TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
1.2.2.1.6. TS CĐHH được cấp, được điều chuyển đến…
Nguyên giá TSCĐHH được cấp được điều chuyển đến… là giá trị còn lại
trên sổ kế toán của TSCĐHH ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển…hoặc giá
trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên giao
nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí vận chuyển bốc dỡ…
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán
phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù
hợp với bộ hồ sơ của bộ TSCĐ đó.Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số
khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của TSCĐ đó để phản
ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển TSCĐ giữa các
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ mà
hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.2.1.7.TS CĐHH nhận góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa
được tài trợ, biếu tặng…
Nguyên giá TSCĐHH được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên
doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…là giá trị theo đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm
đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng:chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí
lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ…
1.2.2.2.Đánh giá TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng.
1.2.2.2.1.Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu.
Theo CMKTVN số 03-TSCĐHH, các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban
đầu TSCĐHH được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc

chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí
phát sinh không thoả mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
Cách đánh giá này giúp cho doanh nghiệp thấy được số vốn đầu tư vào
TSCĐHH thời điểm ban đầu, là căn cứ để xác định số tiền khấu hao phải trích.Tuy
nhiên do sự biến động của giá cả nên có thể dẫn đến sự khác nhau về giá trị ban
đầu của cùng một loại TSCĐHH ở các thời kỳ khác nhau.
1.2.2.2.2.Giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH chưa chuyển dịch
vào giá trịc của sản phẩm sản xuất ra.Giá trị còn lại của TSCĐHH được tính như
sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Hao mòn luỹ kế
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị hao mòn luỹ kế ngày càng tăng lên và
giá trị còn lại được phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày càng
giảm đi.Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chyển dịch dần dần, từng phần
vào giá trị của sản phẩm được sản xuất ra.Kế toán theo dõi, ghi chép giá trị còn lại
nhằm cung cấp số liệu xác định phần vốn đầu tư còn lại ở TSCĐ cần phải được thu
hồi. Đồng thời thông qua chỉ tiêu giá trị còn lại của TSCĐHH có thể đánh giá hiện
trạng tài sản của đơn vị cũ hay mới để có cơ sở đề ra các quyết định đầu tư bổ
sung, sửa chữa, đổi mới TSCĐHH…
1.2.2.2.3.Đánh giá lại TSCĐHH
TSCĐHH là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài.Trong quá
trình sử dụng, do nhiều nguyên nhân, giá trị ghi sổ ban đầu và giá trị còn lại của
TSCĐHH trên tài liệu kế toán không phù hợp với giá trị thị trường của nó.Điều đó
làm giảm chất lượng của thông tin kế toán.Để khắc phục vấn đề này doanh nghiệp
phải đánh giá lại tài sản theo mặt bằng giá ở thời điểm đánh giá lại TSCĐHH.Để
đưa ra quyết định chính xác, doanh nghiệp phải theo dõi giá trị còn lại trên cả
phương diện sổ sách lẫn thực tế. Đánh giá lại TSCĐHH phải thực hiện đúng quy
định của Nhà nước và chỉ đánh giá lại trong các trường hợp sau:
- Nhà nước có quyết định đánh giá lại TSCĐHH

- Cổ phần hoá doanh nghiệp
- Chia, tách, giải thể doanh nghiệp
- Góp vốn liên doanh.
Giá trị còn lại của TSCĐHH sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công
thức sau:
Nguyên giá đánh giá lại
Giá trị còn lại của Giá trị còn lại của của TSCĐHH
TSCĐHH sau khi = TSCĐHH được đánh X
đánh giá lại giá lại Nguyên giá cũ của
TSCĐHH
1.3.TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI TIẾT TSCĐHH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.3.1.Chứng từ sử dụng.
Kế toán TSCĐ nói chung và TSCĐHH nói riêng cũng như bất kỳ một
nhiệm vụ kế toán, nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải dựa trên cơ sở những
chứng từ gốc để ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán.Vì vậy, để vừa đảm bảo tính
khoa học hợp lý, vừa đảm bảo tính có căn cứ hợp lý, các chứng từ kế toán phải hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ. Đồng thời các chứng từ giúp các nhà quản lý kiểm tra, kiểm
soát các biến động của tài sản. Để hạch toán TSCĐHH, kế toán cần sử dụng các
loại chứng từ kế toán chủ yếu sau:
- Chứng từ mang tính quyết định của giám đốc doanh nghiệp : Như lệnh
điều động tài sản, quyết định thanh lý, nhượng bán…
- Biên bản giao nhận TSCĐHH (mẫu số 01-TSCĐ)
- Thẻ TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)

×