Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH EDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.35 KB, 44 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG
HÓA NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH EDD
2.1. Những vấn đề chung về công tác quản lý và kế toán hàng nhập khẩu tại
Công ty TNHH EDD.
Trong hơn 10 năm qua Công ty TNHH EDD đã có những bước phát triển đáng
kể, ngày một hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, hoạt động với mục tiêu bù đắp chi phí,
có lợi nhuận. Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ với Nhà nước. Trong hơn 10 năm qua:
- Công ty luôn bảo toàn, phát triển vốn và tài sản, đã bổ sung tích luỹ thêm cho
vốn lưu động trên 50 tỷ đồng.
- Nộp vào ngân sách Nhà nước khoảng 900 tỷ đồng.
- Lợi nhuận của công ty tổng cộng đạt trên 95 tỷ đồng.
Có thể nhận thấy thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2004 - 2005
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 449.614.278.210 484.342.145.419
Doanh thu thuần 449.614.278.210 484.342.145.419
Giá vốn hàng bán 434.126.370.489
458.364.961.584
Lợi nhuận gộp 15.487.907.721 25.977.183.835
Doanh thu tài chính 2.004.191.844 5.138.419.297
Chi phí tài chính 719.551.506 5.157.923.012
Chi phí bán hàng 9.310.456.429 18.832.319.702
Chi phí quản lý DN 5.741.349.714 5.833.331.961
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
1.720.741.916 1.292.028.457
Thu nhập khác 1.072.166.253 232.581.968


Tổng lợi nhuận trước thuế 2.753.231.724 1.524.071.097
Thuế TNDN 780.350.044 410.194.068
Lợi nhuận sau thuế 1.972.881.680 1.113.877.029
Biểu 1. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004-2005
Tình hình biến động kinh tế trên thế giới tác động không tốt đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy tình hình
hoạt động của công ty trong 2 năm gần đây:
- Doanh thu qua các năm, cụ thể là:
+ Năm 2005 so với 2004:
%100
210.278.614.449
419.145.342.484
×
=108%
Doanh thu năm 2005 tăng 8% so với năm 2004 tương ứng tăng 34.727.867.209
đồng.
- Nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty lại biến động ngược lại, cụ thể là:
+ Năm 2005 so với năm 2004:

%100
680.881.972.1
029.877.113.1
56%
Lợi nhuận sau thuế giảm 44% tương ứng là 859.004.651 đồng. Ta thấy doanh
thu tăng nhưng lợi nhuận giảm đó là do chi phí bán hàng tăng cao.
2.2. Kế toán lưu chuyển hàng hóa nhập khẩu tại Công ty TNHH EDD.
2.2.1. Hạch toán quá trình mua hàng hóa nhập khẩu.
2.2.1.1. Phương thức mua hàng và thanh toán áp dụng tại Công ty.
* Phương thức mua hàng
Hàng hoá cho luân chuyển được mua chủ yếu từ nơi sản xuất đến đơn vị bán

buôn. …Hàng hoá mua vào được thực hiện theo phương thức như: mua hàng trực
tiếp, mua theo hợp đồng cung cấp, theo phương thức gửi hàng, …
+ Với phương thức mua hàng trực tiếp: Công ty có nhu cầu mua hàng thì cử người
đến tận nơi cung cấp để mua hàng, xác định phương thức thanh toán và vận chuyển
hàng hoá về nhập kho.
+ Với phương thức mua hàng theo gửi hàng: Công ty có nhu cầu mua hàng, liên
lạc với nhà cung cấp bằng điện thoại, fax, hợp đồng cung cấp những thông tin về
nhu cầu hàng hoá của mình cho nhà cung cấp. Người bán hàng trên cơ sở đó sẽ
chuyển hàng tới công ty bằng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê. Công
ty sẽ kiểm hàng, nhập kho và thanh toán cho người bán.
+ Với phương thức mua hàng gửi tiền vào tài khoản qua hàng ngân: người mua
hàng sẽ làm đơn hàng sau đó Fax đơn hàng về Công ty và chuyển tiền gửi vào tài
khoản thông qua Ngân hàng. Sau khi đã thoả thuận với nhau thì bên cung cấp hàng
hoá sẽ chuyển hàng cho công ty thông qua phương tiện vận tải.
* Phương thức thanh toán.
Công ty sử dụng một trong hai phương thức thanh toán là thanh toán bằng thư
tín dụng (L/C) hoặc thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR). Nhưng thanh toán
bằng L/C là chủ yếu.
* Thanh toán bằng thư tín dụng L/C:
Tuỳ theo điều khoản trong hợp đồng quy định mà thanh toán theo loại thư tín
dụng nào. Nhưng chủ yếu áp dụng L/C trả tiền ngay (L/C at sight). Trình tự mở
L/C trả tiền ngay được thực hiện như sau:
- Dựa vào nội dung hợp đồng nhập khẩu để mở L/C. Công ty XNK Xi măng sẽ
đến ngân hàng Ngoại thương yêu cầu mở L/C, đồng thời phải xuất trình cho thanh
toán viên, phụ trách thanh toán nhập khẩu bộ hồ sơ sau:
+ Đơn yêu cầu mở L/C at sight (theo mẫu in sẵn của ngân hàng)
+ Hợp đồng nhập khẩu (bản sao)
+ Giấy phép nhập khẩu của Bộ thương mại nếu hàng được quản lý bằng giấy
phép.
Ngoài ra, công ty còn phải nộp các giấy tờ liên quan đến thủ tục thanh toán và

ký quỹ như:
+ Giấy yêu cầu chi ngoại tệ để trả thủ tục phí cho ngân hàng
+ Giấy yêu cầu chi ngoại tệ để ký quỹ mở L/C
Nếu không có đủ ngoại tệ trong tài khoản tại ngân hàng thì phải có đơn yêu cầu
mua ngoại tệ để ký quỹ và trả thủ tục phí hoặc hợp đồng vay ngoại tệ.
- Ký quỹ mở L/C nhằm đảm bảo an toàn trong thanh toán cho ngân hàng mở
L/C. Công ty thường ký quỹ từ 10% đến 30% giá trị lô hàng. Do công ty tạo được
uy tín về thanh toán tiền hàng trong thời gian qua, mối quan hệ gắn bó giữa công ty
và ngân hàng, số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng luôn đảm bảo thanh toán nên
từ tháng 11/2005 công ty không phải ký quỹ để mở L/C.
- Sau khi xác định tỷ lệ ký quỹ và kiểm tra nội dung của đơn yêu cầu mở L/C,
nếu thấy không có gì sai sót hay bất hợp lý thanh toán viên sẽ mở L/C bằng điện
(TT).
- Khi L/C đã được gửi đi cho ngân hàng thông báo, thanh toán viên sẽ gửi một
bản sao L/C cho công ty. Nếu cần sửa đổi các điều khoản không chính xác trong
L/C thì sẽ lập đơn yêu cầu tu chỉnh L/C.
- Khi nhận được điện đòi tiền cùng với bộ chứng từ của ngân hàng thông báo
gửi đến thì ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ:
+ Nếu bộ chứng từ hợp lệ, ngân hàng sẽ kiểm tra mã test. Nếu đúng, ngân
hàng sẽ thông báo cho công ty nộp tiền. Khi nhận đủ tiền ngân hàng sẽ tiến hành
thanh toán cho bên nước ngoài.
+ Nếu bộ chứng từ có sai sót thì ngân hàng báo ngay cho công ty và yêu cầu
họ có ý kiến giải quyết. Nếu công ty chấp nhận thanh toán bộ chứng từ có sai sót
thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên nước ngoài. Nếu công ty từ chối thanh toán
toàn bộ hay một phần L/C, ngân hàng sẽ điện báo cho ngân hàng nước ngoài biết,
đồng thời lưu bộ chứng từ tại ngân hàng mở và chờ ngân hàng nước ngoài cho ý
kiến để giải quyết.
* Thanh toán bằng điện chuyển tiền (TTR):
Nếu giữa công ty XNK và nhà cung cấp có quan hệ lâu năm, hiểu biết lẫn nhau,
có uy tín trong thanh toán thì có thể áp dụng phương thức TTR. Phương thức này

thường áp dụng khi Công ty Xuất Nhập khẩu Xi măng phải đặt cọc trước tiền hàng
cho nhà xuất khẩu. Công ty sẽ đến ngân hàng ngoại thương làm lệnh chuyển tiền.
Ngân hàng ngoại thương sẽ gửi điện tới ngân hàng thông báo. Khi đặt cọc tiền
hàng thì công ty sẽ nhận được thư bảo lãnh của ngân hàng về số tiền đặt cọc.
2.2.1.2. Phương thức tính giá hàng nhập khẩu.
Công ty áp dụng tính giá theo các cách khác nhau như tính giá theo giá FOB,
giá CIP, giá CIF, giá DDU. Nhưng chủ yếu tính theo 2 cách là giá CIP và giá CIF.
Giá CIF: Là giá bao gồm trị giá lô hàng, phí bảo hiểm và tiền vận chuyển. Giá
CIF chỉ dùng cho vận tải đường biển và đường thuỷ nội bộ.
Giá CIP: Là giá bao gồm cước phí và bảo hiểm trả tới nơi đến. Giá CIP có thể dùng
cho mọi phương thức vận tải như vận tải đường hàng không, đường biển, đường
sắt... Nên khi nhập khẩu qua đường hàng không công ty thường áp dụng giá CIP.
Phương pháp tính giá mua hàng nhập khẩu
Công thức tính giá hàng nhập khẩu:
Giá mua
hàng nhập
khẩu
=
Giá CIP
hoặc giá
CIF
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Thuế
TTĐB
(nếu có)
+

Các chi
phí khác
Công ty mua hàng khi có đơn đặt hàng và bán hàng theo phương thức vận
chuyển thẳng không qua kho. Khi giao hàng cho khách hàng thì tính theo giá trị
thực tế của lô hàng đó.
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp nhiệm vụ mua hàng nhập khẩu.
* Nhập khẩu uỷ thác
Để minh hoạ cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu uỷ thác của công ty, em xin
trình bày một hợp đồng uỷ thác như sau:
Công ty TNHH EDD uỷ thác cho công ty TNHH Nhất Nam nhập khẩu Hoá chất
CaCO2, Dầu mỡ, Chất cách điện cho cáp quang thông tin theo hợp đồng uỷ thác số
201/ EDD - VT
a. Chứng từ và trình tự lập chứng từ
Ngày 24/12/2004 Công ty TNHH Nhất Nam và Công ty TNHH EDD ký kết
hợp đồng nguyên tắc uỷ thác nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng năm 2005 số
201/EDD – VT.
Ngày 09/04/2005 căn cứ vào hợp đồng nguyên tắc uỷ thác, Công ty TNHH
EDD lập đơn hàng chi tiết yêu cầu TNHH Nhất Nam nhập khẩu hai bộ chất cách
điện cho cáp quang thông tin (2bộ x 2 chiếc/bộ = 4 chiếc), hàng mới 100%.
Ngày 10/05/2005 Nhất Nam ký hợp đồng ngoại số 0520/NN – IHI/05 với
Công ty TNHH Hoa Mai IHI. Nhập khẩu mới hai bộ (4 chiếc) chất cách điện cho
cáp quang thông tin theo giá CIF là 90.000 USD (trong đó, giá FOB là 89.000
USD và phí vận chuyển là 1.000USD). Trong hợp đồng qui định rõ thành 13 mục,
ví dụ như:
- Điều kiện giao hàng: phải giao hàng trong vòng 5 tháng 15 ngày kể từ ngày
hợp đồng ngoại có hiệu lực, nhận hàng tại cảng Hải Phòng.
- Điều kiện thanh toán:
+ Đặt cọc 20% trị giá lô hàng bằng TTR sau khi nhận được Hoá đơn và
thư bảo lãnh của ngân hàng người bán thông qua Vietcombank.
+ 80% giá trị lô hàng sẽ được thanh toán bằng L/C thanh toán ngay, không

huỷ ngang sau khi nhận được bộ chứng từ ngoại.
Ngày 30/5/2005 Công ty Nhất Nam sẽ nhận được hoá đơn do Hoa Mai IHI lập
và thông báo thư bảo lãnh của ngân hàng Mizuho Corporate bank LTD,Tokyo
thông qua Vietcombank về số tiền đặt cọc 20% trị giá lô hàng là 18.000USD.
Ngày 06/06/2005 sau khi kiểm tra hoá đơn của Công Ty Hoa Mai IHI, phòng
thiết bị phụ tùng lập giấy đề nghị đề nghị phòng kế toán xem xét và chuyển số tiền
đặt cọc cho Công Ty Hoa Mai IHI.
Ngày 09/06/2005 Công ty Nhất Nam gửi thông báo yêu cầu Công ty EDD
chuyển tiền vào tài khoản của công ty tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
Hà Nội để đặt cọc trước ngày 10/06/2005 để công ty đặt cọc đúng thời hạn. Khi
Công ty TNHH EDD chuyển tiền thì công ty sẽ nhận được giấy báo Có của ngân
hàng.
Ngày 10/06/2005 Công ty Nhất Nam lập đơn yêu cầu mua ngoại tệ và lệnh
chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng Ngoại Thương thanh toán số tiền đặt cọc là 18.000
USD bằng TTR cho Công ty Hoa Mai IHI qua ngân hàng người hưởng lợi Mizuho
Corporate bank LTD,Tokyo.
Ngày 22/06/2005 Công ty Nhất Nam lập đơn yêu cầu mua ngoại tệ đơn yêu cầu
mở L/C để ký quỹ mở L/C. Công ty phải ký quỹ 10% tứclà 7.200USD.
Ngày 27/06/2005 Công ty Nhất Nam gửi thông báo yêu cầu Công ty EDD
chuyển tiền ký quỹ mở L/C vào tài khoản của công ty tại ngân hàng Công thương
Hai Bà Trưng trước ngày 28/06/2005. Khi Công ty EDD chuyển tiền vào tài khoản
của công ty thì công ty sẽ nhận được giấy báo Có của ngân hàng.
Ngày 29/06/2005 ngân hàng mở L/C cho nhà cung cấp Hoa Mai IHI và gửi
thông báo tới ngân hàng Mizuho Corporate bank LTD,Tokyo. Đồng thời, gửi một
bản sao cho Công ty Nhất Nam.
Công ty Hoa Mai IHI chấp nhận L/C thì tiến hành thực hiện việc chuyển hàng
và lập 3 bộ chứng từ vận chuyển. Mỗi bộ bao gồm:
1. Vận đơn
2. Hóa đơn thương mại
3. Đóng gói

4. Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
5. Chứng nhận chất lượng, số lượng và khối lượng
6. Chứng nhận bảo hiểm
Trong đó, 1 bộ được gửi trực tiếp cho Công ty Nhất Nam qua DHL trong vòng
7 ngày kể từ ngày ghi trong vận đơn B/L (ngày 15/11/2005). 2 bộ được gửi về ngân
hàng ngoại thương.
Ngày 22/11/2005 Khi nhận được bộ chứng từ, phòng thiết bị kiểm tra bộ chứng
từ. Sau khi kiểm tra thấy bộ chứng từ đầy đủ, hợp lệ thì đề nghị phòng kế toán làm
thủ tục ký hậu để gửi chi nhánh Hải Phòng nhận lô hàng.
Ngày 24/11/2005 gửi thông báo yêu cầu Công ty EDD chuyển 64.800 USD vào
tài khoản của công ty tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng Hà Nội.
Ngày 27/11/2005 Công ty Nhất Nam yêu cầu mua ngoại tệ tại ngân hàng ngoại
thương. Sau đó, ủy quyền cho ngân hàng thanh toán cho công ty Hoa Mai IHI qua
L/C và đề nghị ngân hàng ký hậu vận đơn. Sau khi ngân hàng ký hậu vận đơn công
ty chuyển bộ chứng từ cho chi nhánh Hải Phòng để chi nhánh nhận hàng.
Ngày 28/11/2005 khi hàng về đến cảng Hải Phòng, chi nhánh thông báo cho
bên Công ty EDD chuẩn bị để nhận hàng. Và mang bộ chứng từ vận chuyển để đi
nhận hàng. Chi nhánh sẽ khai tờ khai hàng nhập khẩu và nhận được biên lai thu lệ
phí hải quan. Căn cứ vào tờ khai hải quan, cơ quan thuế hải quan sẽ tính ra số thuế
nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp và ra thông báo thuế. Chi
nhánh nộp tiền thuế và lệ phí hải quan cho cơ quan hải quan.
Ngày 28/11/2005 cùng với bộ chứng từ và tờ khai hàng nhập khẩu và chi nhánh
dịch vụ vận tải đường sắt Hải Phòng nhận thay Công ty EDD đến làm thủ tục nhận
hàng. Chi nhánh nhận được lệnh giao hàng và hóa đơn phí CFS (Phí khai thác hàng
chung chủ) và phí bốc xếp do công ty TNHH TM – DV giao nhận quốc tế Tân Cả
Lợi lập để bàn giao hàng cho công ty Nhất Nam.
Ngày 30/11/2005 yêu cầu công ty Thiên Trường giám định hàng hóa nhập khẩu.
Chi nhánh sẽ nhận được chứng thư giám định về số lượng và tình trạng hàng hóa
và hóa đơn GTGT do công ty Thiên Trường lập. Chi nhánh sẽ chuyển tiền qua tài
khoản ở ngân hàng ngoại thương Hải Phòng cho công ty Thiên Trường. Sau khi

chuyển tiền chi nhánh sẽ nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng.
Ngày 02/12/2005 đại diện Công ty EDD và chi nhánh Vinacimex Hải Phòng lập
Bản xác nhận kiểm tra kỹ thuật hàng nhập khẩu tại cảng Hải Phòng . Đồng thời,
chi nhánh lập Giấy gửi hàng kiêm giấy vận chuyển hàng hóa cho chi nhánh dịch vụ
vận tải đường sắt chuyển hàng về kho vật tư của Công ty EDD.
Ngày 05/12/2005 chi nhánh cùng với chi nhánh đường sắt Hải Phòng và bên
hữu quan tham gia khác như cơ quan giám định lập Biên bản bàn giao vật tư, thiết
bị. Sau khi lập biên bản bàn giao vật tư, thiết bị chi nhánh chuyển các chứng từ liên
quan lên phòng kế toán.
Ngày 23/02/2006 Căn cứ vào các chứng từ chi nhánh chuyển lên, kế toán hàng
hóa, công nợ theo dõi Công ty EDD lập các hoá đơn sau:
- Hóa đơn GTGT phí giám định số 0046636
- Hóa đơn GTGT phí CFS và phí bốc xếp hàng số 0046637
- Hóa đơn GTGT cho hàng nhập khẩu số 0046634
- Hóa đơn GTGT phí ủy thác nhập khẩu số 0046635
Kế toán lập Hóa đơn GTGT thành 3 liên, giao liên 2 cho Công ty EDD.
Cuối năm 2006, Vinacimex sẽ lập biên bản quyết toán và đối chiếu thanh toán
tiền hàng uỷ thác giữa công ty Nhất Nam và Công ty EDD. Từ đó sẽ tổng hợp lên
số tiền Công ty EDD đã trả và số tiền còn nợ Vinacimex, thực hiện quyết toán năm.
b. Trình tự hạch toán
 Ngày 10/06/2005 Vinacimex mua ngoại tệ và thanh toán số tiền đặt cọc là
18.000 USD cho công ty Hoa Mai IHI qua ngân hàng người hưởng lợi Mizuho
Corporate bank LTD,Tokyo.
Bút toán 1: Mua ngoại tệ
Nợ TK 112211: 18.000USD x 15.870đ/USD = 285.660.000đ
Có TK 5154: 198.000 đ
Có TK 112112: 18.000USD x 15.859 đ/USD = 285.462.000đ
(Tỷ giá bán của ngân hàng ngoại thương ngày 10/06/2005 là
15.859đ/USD; tỷ giá hạch toán tháng 6/2005 là 15.870 đ/USD)
Đồng thời, ghi Nợ TK 007111(USD - Đô la Mỹ): 18.000

Bút toán 2: Đặt cọc cho công ty Hoa Mai IHI
Nợ TK 331388: 18.000USD x 15.870đ/USD =285.660.000đ
Có TK 112211: 18.000 USD x 15.870đ/USD =285.660.000đ
(Theo tỷ giá hạch toán tháng 6/2005 là 15.870đ/USD)
Đồng thời, ghi Có TK 007111 (USD- Đô la Mỹ):18.000
Đồng thời, kết chuyển tiền đặt cọc
Nợ TK 151114 :285.660.000đ
Có TK 331388 : 285.660.000đ
 Ngày 15/06/2005 Vinacimex nhận được giấy báo Có của Ngân hàng Công
thương Hai Bà Trưng số tiền Công ty EDD chuyển để đặt cọc:
Nợ TK 112111: 18000USD x 15.850đ/USD = 285.300.000đ
Có TK 131113: 18.000USD x 15.850đ/USD = 285.300.000đ
(Theo tỷ giá ngân hàng ngoại thương Việt Nam ngày 06/06/2005 là
15.850đ/USD)
 Ngày 29/06/2005 Vinacimex mua ngoại tệ và thực hiện việc ký quỹ mở L/C.
Công ty phải ký quỹ 10% tức là 7.200USD.
Bút toán 3: Mua ngoại tệ
Nợ TK 112211: 7.200USD x 15.870đ/USD = 114.264.000 đ
Có TK 112112: 7.200USD x 15.866 đ/USD = 114.235.200đ
Có TK 5154 : 28.800 đ
(Tỷ giá bán của ngân hàng ngoại thương ngày 10/06/2005 là 15.866/USD; tỷ
giá hạch toán tháng 6/2005 là 15.870 đ/USD)
Đồng thời, ghi Nợ TK 007111 (USD - Đôla Mỹ): 7.200
Ngân hàng sẽ giữ 7.200 USD tài khoản tiền gửi ngoại tệ của công ty tại ngân
hàng để thực hiện việc ký quỹ. Kế toán không phải định khoản này.
 Ngày 05/7/2005 Công ty EDD chuyển tiền ký quỹ mở L/C vào tài khoản của
công ty tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Nợ TK 112111: 7.200USD x 15.870đ/USD = 114.264.000đ
Có TK 131113: 7.200USD x 15.870đ/USD = 114.264.000đ
(Theo tỷ giá ngân hàng ngoại thương ngày 21/06/2005 là 15.870đ/USD)

 Ngày 29/11/2005 Công ty EDD chuyển 64.800 USD vào tài khoản của công
ty tại ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng Hà Nội để thanh toán nốt tiền hàng
cho công ty Hoa Mai IHI.
Nợ TK 112111: 64.800USD x 15.908đ/USD = 1.030.838.400đ
Có TK 131113: 64.800USD x 15.908đ/USD = 1.030.838.400đ
(Theo tỷ giá ngân hàng ngoại thương ngày 23/11/2005 là 15.908đ/USD)
 Ngày 30/11/2005 công ty mua ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương để thanh
toán cho công ty Hoa Mai IHI.
Nợ TK 112211: 64.800USD x 15.905đ/USD = 1.030.644.000đ
Nợ TK 6353: 259.200 đ
Có TK 112112: 64.800USD x 15.909 đ/USD = 1.030.903.200đ
(Tỷ giá bán của ngân hàng ngoại thương ngày 30/11/2005 là 15.909đ/USD; tỷ
giá hạch toán tháng 11/2005 là 15.905 đ/USD)
Đồng thời, ghi Nợ TK 007111(USD - Đôla Mỹ): 64.800
 Ngày 01/12/2005 ngân hàng thanh toán cho công ty Hoa Mai IHI bằng L/C
Nợ TK 151114: 72.000 USD x 15.872đ/USD =1.142.784.000đ
Có TK 112211: 72.000 USD x 15.872đ/USD =1.142.784.00đ
(Theo tỷ giá hạch toán tháng 12/2005 là 15.872đ/USD)
Đồng thời, ghi Có TK 007111 (USD - Đôla Mỹ): 72.000
 Ngày 28/11/2005 Cơ quan hải quan sẽ lập tờ khai hàng nhập khẩu. Căn cứ
vào tờ khai hải quan, cơ quan thuế hải quan sẽ tính ra số thuế nhập khẩu (Thuế suất
0%) và thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (thuế suất 5%) và ra thông báo thuế.
Chi nhánh sẽ thanh toán tiền thuế:
Nợ TK 33312213: 71.383.500đ
Có TK 112121 : 71.483.500đ
 Ngày 28/11/2005 Chi nhánh nhận được hóa đơn phí CFS (Phí khai thác hàng
chung chủ) và phí bốc xếp. Chi nhánh thanh toán bằng chuyển khoản
Nợ TK 131113 : 621.600đ
Có TK 11112 : 621.600đ
 Ngày 29/11/2005 Chi nhánh tập hợp các chi phí chi hộ phát sinh như

- Phí giám định: 300.000đ
- Lệ phí hải quan:10.000đ
- Phí giao nhận, lưu kho: 58.000đ
- Phí D/O: 90.000đ
Nợ TK 131113: 300.000 đ + 158.000 đ = 458.000 đ
Có TK 112112: 300.000 đ
Có TK 11112:158.000 đ
 Ngày 31/12/2005 kết chuyển thuế GTGT cho hàng nhập khẩu
Nợ TK 131113: 71.383.500đ
Có TK 33312213: 71.383.500đ
 Ngày 23/02/2006 Căn cứ vào các chứng từ chi nhánh chuyển lên, kế toán
hàng hóa, công nợ theo dõi Công ty EDD lập:
- Hoá đơn GTGT hàng nhập khẩu số 0046634
Nợ TK 131113 : 90.000 USD x 15.905 đ/USD = 1.431.450.000đ
Có TK 151114: (285.660.000đ + 1.142.784.000) = 1.428.444.000đ
Có TK 5154: 3.006.000đ
(Theo tỷ giá ngân hàng ngoại thương ngày thanh toán L/C 1/12/2005 là 15.905
đ/USD)
- Hóa đơn GTGT phí ủy thác nhập khẩu số 0046635
Nợ TK 131113: 14.171.355 đ
Có TK 51134 :12.883.050 đ
Có TK 33311:1.288.305 đ
- Kết chuyển doanh thu uỷ thác sang để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 51134: 12.883.050 đ
Nợ TK 5154: 3.006.000đ
Có TK 911: 15.889.050đ
Có thể khái quát trình tự hạch toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 4 . Trình tự hạch toán quá trình nhập khẩu uỷ thác
TK 151114
Sổ NHậT Ký CHUNG

TK 131113
Sổ NHậT Ký CHUNG
TK 112111
Sổ NHậT Ký CHUNG
TK 112112
Sổ NHậT Ký CHUNG
TK 11112
Sổ NHậT Ký CHUNG
TK 112211
Sổ NHậT Ký CHUNG
TK 331138

×