Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II K THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.92 KB, 15 trang )

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ II K THÁI NGUYÊN
1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ II - THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xây dựng Cổ phần số II tiền thân là Công ty Xây dựng số 10 thuộc
Bộ Xây Dựng. Công ty được thành lập theo QĐ số 748-UBQĐ ngày 31/12/1992
của UBND tỉnh Bắc Thái và được đổi tên thành Công ty Xây dựng số II - Thái
Nguyên theo QĐ số 2738/QĐUB ngày 9/7/2001 của UBND tỉnh Thái nguyên tổ
chức lại doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Cổ phần Xây dựng số II - Thái Nguyên
được thành lập theo hình thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công
ty Cổ phần theo quyết định số 2544/QĐUB ngày 27/8/2002 của UBND tỉnh Thái
Nguyên. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1703000034 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái nguyên cấp ngày 3/1/2003.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực tổ chức hoạt động kinh doanh
trên lĩnh vực xây lắp công nghiệp và xây dựng dân dụng. Đội ngũ cán bộ gồm 34
kỹ sư và 39 trung cấp các nghành nghề thuộc lĩnh vực xây lắp. Đội ngũ cán bộ này
có thâm niên công tác trên 5 năm, đồng thời công ty có đội ngũ công nhân xây
dựng trên 200 người đủ nghề, có trình độ tay nghề chuyên môn cao từ 4/7-7/7.
Công ty đã và đang xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng các cấp
được khách hàng và thị trường chấp nhận về chất lượng và kỹ thuật các công trình
do công ty đảm nhận thi công được các chủ đầu tư và các ngành có liên quan
nghiệm thu đánh giá là đảm bảo tốt. Trong đó có một số công trình đạt chất lượng
cao được Bộ Xây Dựng tặng thưởng huy chương vàng. Công ty được Bộ Xây
Dựng tặng bằng khen công nhận Công Ty Cổ phần Xây dựng số II là đơn vị đạt
chất lượng cao công trình sản phẩm xây dựng Việt Nam năm 1997.
Công ty Cổ phần Xây dựng số II là doanh nghiệp xây lắp có năng lực và khả
năng kinh doanh lâu năm trên địa bàn tỉnh Bắc Thái (trước đâyt) và các tỉnh lân
cận. Các công trình có quy mô lớn được xây dựng như: Khách sạn Thái nguyên,
rạp chiếu bóng Thái nguyên, trường Cao đẳng sư phạm Việt Bắc, nhà khách
UBND tỉnh Tuyên Quang, nhà máy chè kim Anh Vĩnh Phúc, xí nghiệp ô tô 24 Mê


Linh Vĩnh Phúc, các công trình về đường dây và trạm biến áp đến 35 KV của nhà
m áy xi măng Cao Ngạn Thái Nguyên, trung tâm giáo dục xã hội 05-06 Thái
Nguyên, công ty tấm lợp và vật liệu xây dựng Thái Nguyên, UBND huyện Võ
Nhai, UBND huyện Đại Từ và đồn biên phòng 185 Hà Giang, trụ sở UBND xã
Nghinh Tường, đường ven sông lam Nghệ An, các công trình kiên cố hoá trường
lớp học tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Bắc Kạn…. đều do công ty đảm nhận thi
công.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh .
Là Công ty xây dựng vì vậy nghành nghề kinh doanh của công ty chủ yếu là
xây dựng các công trình dân dụng, công trình hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi, đường
dây tải điện trạm biến áp 35 KW, san lấp mặt bằng, nền móng công trình, gia công
các kết cấu thép, cấu kiện bê tông, lắp đặt các thiết bị cột điện, cột thu lôi, chống
sét, chế biến đồ mộc dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Sau đây là một số chỉ tiêu nói lên thành quả sản xuất mà công ty đạt được
trong 3 năm gần đây
Bảng số 1.1
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 13.499.971.942 14.455.921.919 15.700.000.000
Tổng vốn kinh doanh 20.399.116.048 22.051.682.160 22.640.170.921
Qua bảng ta thấy các chỉ tiêu của công ty đều tăng qua các năm:
- Chỉ tiêu về tổng doanh thu của công ty năm 2004 tăng so với năm 2003 là
956.003.790 (tăng 7t,08 %) đến năm 2005 tỷ lệ doanh thu của công ty năm 2005 đã
tăng lên so với năm 2004 là 1.244.078.090 (tăng 8,6%).
22 Chỉ tiêu về tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2004 so với năm 2003 là
1.652.566.120 (tăng 8.1t%), và đến năm 2005 đã tăng lên so với năm 2004
là588.488.760 (tăng 2t,66%) .
Qua tỷ lệ tăng của những chỉ tiêu trên cho ta thấy công ty đã sử dụng nguồn
vốn hợp lý và có hiệu quả.
Bảng số 1.2
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm2005

Số lao động trực tiếp
229 253 276
Số lao động gián tiếp
42 57 68
Thu nhập bình quân đồng /
người / tháng
731.483 861.945 1.015.578
Qua bảng ta thấy các chỉ tiêu vể số lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng
cùng với việc tăng đó thì thu nhập bình quân cũng tăng lên, cụ thể:
23 Số lao động trực tiếp năm 2004 tăng so với 2003 là 24 người (tăng
10.48t%) và đến 20005 đã tăng thêm 23 người (tăng 9.09t%) so với năm 2004.
23 Số lao động gián tiếp của năm 2004 tăng so vơí năm 2003 là 15
người tăng (35,7%), sang đến năm 2005 tăng 11 người (tăng 19t,2%) so với năm
2004.
Số lao động trực tiếp và gián tiếp đều tăng nhưng thu nhập bình quân đầu
không những không giảm mà còn tăng lên chứng tỏ quy mô của công ty ngày càng
lớn, sản xuất kinh doanh ổn định đảm bảo mức lương cho công nhân viên trong
công ty.
Bảng số 1.3:
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tài sản lưu động (TSNH) 22.054.063.051 22.061.682.160 22.640.170.921
Tài sản cố định (TSDH) 618.746.804 539.684.928 874.893.131
Do công ty sử dụng nguồn vốn hợp lý và có hiệu quả cùng với sự phát triển
về quy mô do đó TSCĐ và tài sản lưu động của công ty đều tăng lên qua các
năm.D
Qua việc phân tích các chỉ tiêu trong bảng các chỉ tiêu đều tăng lên chứng tỏ
công ty luôn phát triển và lớn mạnh qua các năm.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Xây dựng số II -Thái Nguyên thuộc Sở Xây
Dựng Thái Nguyên nhưng hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân nên bộ máy

quản lý của công ty về cơ bản cũng giống như các doanh nghiệp khác. Mọi hoạt
động của công ty đều dưới sự chỉ đạo của Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và
Đảng bộ công ty. Đã tạo ra không khí thi đua trong lao động, sản xuất tạo sức
mạnh tăng giá trị tổng sản lượng, mở rộng thị trường trong toàn công ty.
Mối quan hệ cuả bộ máy quản lý của công ty được biểu diễn qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần
Xây Dựng số II - Thái Nguyên.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban như sau:
+ Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị để quản trị công ty giữa hai nhiệm kỳ đại hội, bầu ra
ban kiểm soát để kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phục vụ
tốt nhất lợi ích của công ty.
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan cao nhất, đại diện pháp nhân duy nhất của
doanh nghiệp, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ
đông.
+ Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Kiểm tra tính trung thực,
hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty,
trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính kế toán.
+ Giám đốc công ty: Giám đốc là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, đại
diện cho công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo
đúng điều lệ của công ty và quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và pháp luật về những quyết định của mình trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh và tiếp thị: Là người giúp việc cho giám đốc,
chịu trách nhiệm về những vấn đề kinh doanh của công ty. Với chức năng tiếp thị,
khai thác thị trường, tìm kiếm công việc xây lắp các công trình, tăng cường mối
quan hệ liên doanh liên kết với các đơn vị xây lắp khác nhau để cùng nhau tìm

kiếm và mở ra các thị trường mới.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Là người giúp việc cho giám đốc, quản lý, chỉ đạo
và giám sát về công tác kỹ thuật, quản lý chất lượng các công trình.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công
tác tổ chức nhân sự, về tiền lương, giải quyết các chế độ về BHXH, bảo hộ lao
động, các công tác về khen thưởng, kỷ luật, hành chính, quản lý quỹ tiền mặt…
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về công
tác quản lý kỹ thuật, chất lượng các công trình, đề ra các phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, theo dõi đôn đốc và điều chỉnh tiến độ sản xuất. Chuẩn bị hồ sơ
tham dự đấu thầu, ký kết hợp đồng và thanh toán khối lượng các công trình.

×