Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.56 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ
khí Quang Trung:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH nhà nước một
thành viên cơ khí Quang Trung:
* Sự hình thành:
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ Khí Quang Trung ( dưới
đây gọi tắt là “ Công ty”), là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công
Nghiệp( nay là Bộ Công Thương) được thành lập theo quyết định số
84/2004/QĐ-BCN ngày 31/08/2004 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Số 0104000157 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 06 tháng 12 năm 2004, thay đổi
lần thứ nhất ngày 14 tháng 3 năm 2006.Theo đó:
- Tên đầy đủ của công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHÀ
NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ QUANG TRUNG
-Tên giao dịch quốc tế: QUANG TRUNG MECHANICAL
ENGINEERING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: CÔNG TY CƠ KHÍ QUANG TRUNG
- Vốn điều lệ: 12.251.990.000 ( Mười hai tỷ, hai trăm năm mốt triệu,
chín trăm chín mươi nghìn đồng chẵn)
Trụ sở hoạt dộng:
Địa chỉ : Số 360, Đường Giải Phóng, Phường Phương Liệt, Quận
Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Điện thoại : (84-4) 3864 225/3864 1932
1
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
1
Chuyên đề thực tập


Fax : (84-4) 3864 7255
Mã số thuế : 0 1 0 0 1 0 2 0 8 3
Loại hình doanh nghiệp :100% vốn nhà nước
Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung là một doanh
nghiệp nhà nước. Nhiệm vụ chính của công ty hiện nay là chuyên sản xuất
các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ nước nhà (sản
phẩm chính là các loại máy móc, thiết bị công nghiệp) có chất lượng cao, đã
và đang chiếm được uy tín trên thị trường, thu hút ngày một đông hơn các mặt
hàng thép và cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm của công ty đã đáp ứng và góp phần quan trọng thúc đẩy sự
phát triển ngành công nghiệp nhẹ nước nhà. Các sản phẩm và ngành nghề
kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty gồm:
* Thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây chuyền
bột và giấy có công suất đến 5000 tấn/năm; Các loại nồi hơi có công suất đến
20 tấn/giờ, áp suất đến 30 kg/cm2; Các loại bình chịu áp lực có dung tích đến
250 m3, áp suất đến 60kg/cm2.
* Chế tạo các kết cấu thép, nhà xưởng, kết cấu phi tiêu chuẩn, chế tạo lắp đặt
cầu trục, cổng trục, các thiết bị đồng bộ, phụ tùng phục vụ ngành công
nghiệp.
* Kiểm tra siêu âm X quang các thiết bị chịu áp lực.
* Sản xuất các loại giấy bao bì các tông, ống thép hàn, thép xây dựng.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị vật tư, máy móc, phụ tùng cơ khí.
* Dịch vụ kinh doanh kho bãi văn phòng.
* Kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị điện, điện tử công nghiệp và dân dụng.
Công tác đời sống của cán bộ công nhân viên toàn công ty ngày một tăng lên,
điều này thật đáng khích lệ, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế còn nhiều khó
khăn như hiện nay việc quan tâm, tổ chức tốt nhà ăn cho cán bộ công nhân
viên đã góp phần đảm bảo sức khoẻ cho mọi người và ổn định sản xuất.
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10

2
Chuyên đề thực tập
* Sự phát triển:
Năm 1962 tập đoàn cơ khí Tây Đô và nhà máy cơ khí 3/2 được sáp nhập
với nhau gọi tắt là nhà máy cơ khí Quang Trung. Nhiêm vụ chính của doanh
nghiệp lúc này là phục vụ cho ngành công nghiệp giấy sản phẩm chính là máy
seo giấy, nồi hơi.
Đến năm 1993 theo quyết định số 454 BCNN/TCLĐ ngày 7/5/1993, nhà
máy cơ khí Quang Trung sáp nhập với trung tâm đăng kiểm thuộc bộ công
nghiệp được lấy tên là công ty cơ nhiệt thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Sản phẩm
chính của công ty lúc này là nồi hơi, gia công cơ khí.
Đến năm 1997, Công ty cơ nhiệt được đổi tên thành Công ty cơ khí
Quang Trung trực thuộc Tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp theo quyết
định số 1313/QĐTCCB ngày 22/8/1997.
Đến tháng 10/2004 theo cơ chế chuyển đổi doanh nghiệp của nhà nước
công ty được đổi tên thành Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí
Quang Trung.
Từ năm 1997 đến nay công ty sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhiều
nghành như : Ngành giấy, ngành xây dựng, ngành thủy điện, ngành than,
ngành mía đường, ngành xi măng,…
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty cơ khí Quang
Trung:
Các sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại và được sản xuất
theo đơn đặt hàng. Việc thực hiện sản xuất được bố trí cho các phân xưởng có
chức năng sản xuất riêng biệt.
- Xưởng cơ khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ
rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy.
Sơ đồ công nghệ sản xuất
3
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10

3
Chuyên đề thực tập
Sắt, thép
Phôi, gang, đồng
Cưa
Tiện, phay, doa
Bào, mài, khoan, hàn
Lắp ráp thiết bị
Chi tiết lẻ
Kho
Gang, thép,đồng vụn,dung dịch nguội, dầu mỡ
Kho
- Xưởng thiết bị áp lực: Chuyên gia công sản phẩm áp lực
Sơ dồ công nghệ sản xuất
Sắt ,thép tấm, than que hàn, đất đèn, ôxi
Sản phẩm
Thử lạnh, X quang siêu âm
Xỉ than, khối hàn, khí hàn
-Xưởng thiết bị công nghiệp: Chuyên gia công tạo hình cho sắt, thép,
đồng, gang từ phôi, sau đó hàn lại thành sản phẩm kết cấu.
Sơ đồ công nghệ sản xuất
Phôi sắt, thép gang, đồng
Hàn điện, hàn hơi
Kho
Sắt, thép, gang đồng vụn
Bào, mài, giũa tiện, gò
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cơ khí Quang Trung:
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hóa sản xuất, thuận tiện cho việc hạch toán
kinh tế thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất của công ty được sắp xếp như sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức

( Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung tháng 8 năm 2008)
Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
Kho
Cắt, uốn, gò nguội, hàn
điện, hàn hơi, doa lốc
Phân
xưởng cơ
khí
4
Chuyên đề thực tập
Phó Tổng giám đốc nội chính
Phó Tổng giám đốc cổ phần thép Quang Trung
Phó
Tổng giám đốc kế hoạch kỹ thuật sản xuất
Phó Tổng giám đốc kinh doanh vật tư
Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất
Phòng vật tư
Phòng bảo vệ quân sự
Văn phòng tổ chức lao động
Phòng tài chính kế toán
Phân xưởng thiết bị áp lực
Phân xưởng thiết bị công nghiệp
Chi nhánh Công ty tại TP. Hồ Chí Minh
Công ty cổ phần thép Quang Trung
Xí nghiệp KD/XNK tổng hợp
Giữa các phòng ban, phân xưởng trong công ty có mối quan hệ mật thiết
với nhau được thể hiện:
+ Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc công ty: Là người chỉ huy cao

nhất trong doanh nghiệp là người điều hành và chịu trách nhiệm chính về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời Chủ tịch công
ty kiêm Tổng giám đốc công ty là người đại diện trước pháp luật của doanh
nghiệp.
+ Các phó tổng giám đốc: Giúp tổng giám đốc điều hành doanh nghiệp
theo sự phân công và uỷ quyền của tổng giám đốc.
- Phó Tổng giám đốc kế hoạch kỹ thuật sản xuất: Có chức năng tham
mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật sản xuất trong doanh nghiệp,
xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn các kế hoạch tác nghiệp sản
xuất, tổ chức công tác tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật tư, thiết bị
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Tổng giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám
đốc về các vấn đề khác của doanh nghiệp như tổ chức lao động, bảo vệ quân
sự.
5
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
5
Chuyên đề thực tập
- Phó Tổng giám đốc cổ phần thép Quang Trung: Thay mặt công ty quản
lý phần vốn góp của công ty tại Công ty cổ phần thép Quang Trung có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch điều hành sản xuất trong năm, quý, tháng của công
ty cổ phần thép Quang Trung. Tổ chức công tác sản xuất theo kế hoạch được
giao.
- Phó Tổng giám đốc kinh doanh vật tư: Có trách nhiệm xây dựng, tổ
chức công tác kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, sản phẩm, thiết bị theo kế
hoạch được giao. Khai thác thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng kịp
thời cho công việc kinh dopanh của công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật sản xuất : Điều hành sản xuất theo chất lượng,
tiến độ yêu cầu, lập kế hoạch bảo trì, sửa chữa thiết bị phục vụ sản xuất.
- Phòng vật tư: Kiểm tra, đánh giá chất lượng vật tư và hàng hóa của

công ty và các phân xưởng mua về phục vụ cho sản xuất nhằm đảm bảo tất
các vật tư đưa vào sử dụng đảm bảo chất lượng.
- Phòng bảo vệ quân sự: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trong toàn bộ
doanh nghiệp.
- Văn phòng tổ chức lao động: Có chức năng tham mưu cho tổng giám
đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến bộ máy quản lý.
- Phòng tài chính-kế toán: Có chức năng tham mưu giúp cho tổng giám
đốc về công tác tài chính-kế toán, đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cơ khí Quang
Trung:
* Đặc diểm tổ chức bộ máy kế toán:
Để phát huy vai trò trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cơ khí Quang Trung. Công ty còn phải tổ chức công tác kế
6
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
6
Chuyên đề thực tập
toán khoa học và hợp lý, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt chức năng, nhiệm
vụ của mình và đáp ứng yêu cầu của cơ chế thị trường, công ty đã sắp xếp bộ
máy kế toán hết sức gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có hiệu quả, cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
7
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
7
Chuyên đề thực tập
* Sơ đồ bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
`Phó phòng tài chính kế toán kiêm kế toán tài sản cố định

Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng
Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu
Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu
Chú giải:
* Chức năng của bộ máy kế toán:
Hiên nay, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung. Tức là hàng tháng thống kê đội có nhiệm vụ tập hợp xử lý ban
đầu các chứng từ gửi về văn phòng tài vụ, bộ phận kế toán công ty có nhiệm
vụ thu thập , ghi chép và theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rồi
tổng hợp số liệu báo cáo chung toàn công ty. Bộ phận kế toán là bộ phận quản
lý rất quan trọng của công ty:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ chỉ
đạo, tổ chức, kiểm tra công tác hạch toán kế toán của toàn công ty.
Đồng thời tham mưu cho giám đốc về công tác chuyên môn, nghiệp vụ
kế toán để có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
- Phó phòng tài chính kế toán kiêm kế toán tài sản cố định: Có chức năng
và nhiệm vụ tổng hợp các thành phần kế toán tại công ty như: Tình
hình tăng giảm tài sản cố định, lương phải trả cho cán bộ cộng nhân
viên, theo dõi công nợ phải trả của công ty và cuối tháng tổng hợp để
lập các báo cáo kế toán.
- Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng: Chịu trách nhiệm lưu giữ, quản lý
số lượng tiền mặt hiện có tại doanh nghiệp theo số chi và số thu hàng
8
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng
tài chính kế toán
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
8
Chuyên đề thực tập

tháng.
- Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: Chịu trách nhiệm thường
xuyên kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận
có nhu cầu sử dụng tiền mặt đảm bảo chế độ thanh toán và theo dõi tình
hình vật liệu về số lượng và giá cả định mức, tiêu hao định mức nguyên
vật liệu, liên hệ vói các bộ phận thu mua.
- Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu có trách nhiệm hạch
toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, lương, và theo dõi tình hình công
nợ phải thu của công ty.
*Hình thức sổ kế toán:
Tổ chức hệ thống sổ kế toán là một công cụ hết sức quan trọng trong hoạt
động của bộ máy kế toán. Tổ chức sổ kế toán hợp lý sẽ giúp bộ máy kế
toán hoàn thành công việc của mình một cách hiệu quả và theo đúng chế
độ kế toán. Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung
là một đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô lớn nên sản xuất kinh doanh
đa dạng, lao động thủ công, khối lượng công tác kế toán lớn nên có nhu
cầu phân công lao động kế toán. Với những đặc điểm trên trong nhiều năm
nay Công ty đã lựa chọn hình thức Chứng từ ghi sổ để thực hiện công tác
kế toán của mình.
Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc,
Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Ghi chú:
9
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
9
Chuyên đề thực tập
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán phân loại tổng
hợp số liệu các chứng từ có cùng nội dung kinh tế lập chứng từ ghi sổ.
- Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi
vào sổ quỹ, sau đó chuyển cho kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
- Kế toán căn cứ chứng từ ghi sổ đã được lập ghi vào sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái tài khoản.
- Những chúng từ nào liên quan đến các đối tượng kế toán cần hạch toán
chi tiết, thì đồng thời được ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
- Cuối tháng căn cứ các sổ chi tiết lập Bảng tổng hợp chi tiết, căn cứ các
sổ cái, các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh.
- Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa Bảng đối chiếu số phát sinh
các tài khoản với sổ quỹ, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và Bảng tổng hợp chi
tiết liên quan.
- Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu, căn cứ vào Bảng cân đối số phát
sinh và Bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
+ Hiện nay Công ty sử dụng các mẫu bảng biểu do bộ tài chính quy
định.
+ Các Báo cáo tài chính được lập và gửi tới: Cơ quan thuế, cơ quan
thống kê.
+ Việc lập ra Báo cáo tài chính do phòng kế toán chịu trách nhiệm lập
đúng thời gian quy định.
* Các loại Sổ kế toán chính theo hình thức Chứng từ ghi sổ được công

ty sử dụng hiện nay phục vụ cho việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là:
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
10
Chuyên đề thực tập
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Chứng từ ghi sổ số 10, 11, 15, 18, 19.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
- Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154, TK 621, TK 622, TK 627.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng:
Hiện nay Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên phản ánh một cách thường xuyên liên tục, cập nhật tình
hình biến động tăng, giảm, hiện có của từng loại hàng tồn kho vào các tài
khoản tương ứng.
* Niên độ kế toán Công ty đang áp dụng:
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán:
Là đồng Việt Nam “ VNĐ”.
2.2. Tình hình thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ
khí Quang Trung:
2.2.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc
biệt quan trọng trong toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm.Ở công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang
Trung việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nghĩa quan
trọng đúng mức. Vì thế để cho công việc hạch toán chi phí được chính xác, kế
toán công ty đã căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất
của công ty để xác định đối tượng phù hợp.
11
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
11
Chuyên đề thực tập
Do đó, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty được
tiến hành theo đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là hai loại sản phẩm
mà công ty đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
2.2.2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Nội dung và phương pháp tập hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nội dung của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng đối với sản xuất sản phẩm,
nó là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Chính vì vậy, công tác
quản lý nguyên vật liệu luôn được Công ty coi trọng. Khoản mục Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ở Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu chính dùng trực
tiếp sản xuất, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng cho sản xuất và phụ tùng thay thế
các loại.
Trong đó:
+ Nguyên vật liệu chính gồm: Các loại thép, tôn, gang,…Đây là nguyên
liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật
chất của sản phẩm. Chất lượng các loại nguyên vật liệu chính đưa vào sản
xuất ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm.
+ Vật liệu phụ: Có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, nó làm cho sản phẩm bền đẹp hơn cả về chất lượng lẫn hình thức, phục

vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật như: Mỡ bôi trơn, dầu nhờn, sơn…
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng
cho quá trình sản xuất như: Dầu điezen,…
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay
thế, sửa chữa những máy móc thiết bị như: Động cơ điện,…
Trong một đơn vị sản phẩm thì Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn nhất so với Chi phí nhân công trực tiếp và Chi phí sản
12
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
12
Chuyên đề thực tập
xuất chung. Chỉ cần có một sự thay đổi nhỏ về giá mua, định mức tiêu hao
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm. Do
đó, việc kế toán chính xác và đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng lớn trong
việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính
xác của sản phẩm.
Ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung không
sử dụng giá hạch toán mà Công ty áp dụng giá thực tế để phản ánh giá về
nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn kho ghi theo phương pháp nhập trước, xuất
trước.
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá mua ngoài thực tế bao gồm: Giá
mua ghi trên hóa đơn của người bán ( kể cả các khoản thuế nộp hộ người bán
nếu có) và các chi phí thu mua thực tế ( Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
nhân viên thu mua,…)
- Phương pháp tập hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
+ Chứng từ kế toán sử dụng :
Để tập hợp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm sử dụng các chứng từ kế toán như: Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức, Phiếu xuất kho, ….
13

Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
13
Chuyên đề thực tập
Đơn vị: Công ty Cơ khí Quang Trung Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 12 năm 2008
Số: 3169
Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Quốc Hùng
Lý do xuất kho: Sản xuất Thùng chứa ben 31m
3
( Đơn đặt hàng số 1)
Xuất tại kho: 01
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất

A B C D 1 2 3 4
1 Tôn tấm CT3x6 Kg 17.000 17.000 14.500 246.500.000
2
Động cơ điện 3 pha
15 KWx380
Cái 12 12 4.000.000 48.000.000
3 Dầu điezen Lít 450 450 26.000 11.700.000
4 Sơn chống rỉ Kg 1.800 1.800 14.000 25.200.000
Cộng 331.400.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Ba trăm ba mươi mốt triệu, bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 05 tháng 12 năm2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cơ khí Quang Trung Mẫu số: 01- VT
14
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
14
Chuyên đề thực tập
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN Theo QĐ:15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài
chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Số: 3170
Nợ: 621
Có: 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Minh
Lý do xuất kho: Sản xuất Máy trộn ben ( Đơn dặt hàng số 2)
Xuất tại kho: 01
STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất vật tư, dụng cụ,
sản phẩm, hàng hóa

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Thép U120x5m Kg 21.000 21.000 15.000 315.000.000
2
Trục quấy bi + bi 2 vòng + ổ
đỡ + mặt bích
Bộ 30 30 1.800.000 54.000.000
3 Dầu điezen Lít 580 580 26.000 15.080.000
4 Mỡ bôi trơn Kg 1.500 1.500 21.500 32.250.000
Cộng 416.330.000
Tổng số tiền ( Viết bằng chữ): Bốn trăm mười sáu triệu, ba trăm ba mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 08 tháng 12 năm 2008
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
+ Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tập hợp Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp), trong đó chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm cụ thể:
. Tài khoản 621 ( Thùng chứa ben 31m

3
)
. Tài khoản 621 ( Máy trộn ben )
15
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
15
Chuyên đề thực tập
+ Phương pháp kế toán các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Căn cứ vào số liệu tập hợp được của bộ phận kế toán vật tư chi tiết
chuyển sang, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm lập “Bảng
phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”.
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số 10 - LĐTL
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG
CỤ
Tháng 12 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
STT

Ghi Có TK
Đối tượng sử dụng
TK 152
TK 152.1
Nguyên vật liệu
chính
TK 152.2
Vật liệu phụ

TK 152.3
Nhiên liệu
HT TT HT TT HT TT HT
A B 1 2 3 4 5 6
1 * TK 621- Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
1.203.375.000 94.580.000 39.300.000
- Thùng chứa ben 31m
3
549.270.000 43.360.000 18.085.000
- Máy trộn ben 654.105.000 51.220.000 21.215.000
2 * TK 627- Chi phí sản xuất
chung
9.367.000
- Thùng chứa ben 31m
3
3.969.175
- Máy trộn ben 5.397.825
Cộng 1.203.375.000 94.580.000 48.667.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người lập bảng Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
16
Chuyên đề thực tập
(1) Chi phí nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất:
Căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
kế toán ghi:

Nợ TK 621 : 1.203.375.000
TK 621 ( Thùng chứa ben 31m
3
): 549.270.000
TK 621 ( Máy trộn ben ) : 654.105.000
Có TK 152.1: 1.203.375.000
Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 154 của từng đối tượng tập hợp theo định
khoản:
Nợ TK 154 : 1.203.375.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m
3
): 549.270.000
TK 154 ( Máy trộn ben ) : 654.105.000
Có TK 621: 1.203.375.000
Trên cơ sở số liệu đã tính toán ở Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công
cụ, dụng cụ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán tổng hợp lập Sổ chi phí sản
xuất kinh doanh TK 621 theo từng đối tượng sản phẩm và Sổ cái TK 621.
(2) Chi phí vật liệu phụ dùng vào sản xuất:
Vật liệu phụ là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất có
tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm hoặc góp phần tạo điều kiện cho
sản xuất tiến hành bình thường.
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung, việc
tập hợp Chi phí vật liệu phụ được tiến hành như đối với hạch toán chi phí
nguyên vật liệu chính và việc xác định giá tri nguyên vật liệu phụ xuất dùng
thực tế cũng được thực hiện trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ.
Căn cứ vào Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 94.580.000
TK 621 ( Thùng chứa ben 31m
3

): 43.360.000
17
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
17
Chuyên đề thực tập
TK 621 ( Máy trộn ben ) : 51.220.000
Có TK 152.2 : 94.580.000
Đến cuối tháng kết chuyển vào TK 154 của từng đối tượng theo định khoản:
Nợ TK 154 : 94.580.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m
3
): 43.360.000
TK 154 (Máy trộn ben ) : 51.220.000
Có TK 621: 94.580.000
Chi phí vật liệu phụ cũng được theo dõi trên Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 621 theo từng đối tượng sản phẩm và lập chứng từ ghi sổ, sau đó
vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và cuối cùng vào Sổ cái TK 621.
(3) Chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế dùng vào sản xuất:
Các loại chi phí nhiên liệu và một số phụ tùng thay thế sử dụng trong
quá trình sản xuất được kế toán hạch toán tương tự như đối với chi phí
nguyên vật liệu chính và cũng được theo dõi trên Sổ chi phí sản xuất kinh
doanh TK 621 và Sổ cái TK 621. Các khoản chi phí này cũng cũng được phân
bổ chi tiết cho từng đối tượng sản phẩm trên Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 192.400.000
TK 621 ( Thùng chứa ben 31m
3)
): 84.450.000
TK 621 ( Máy trộn ben ) : 107.950.000
Có TK 152.3 : 39.300.000

Có TK 152.6 : 153.100.000
Cuối kỳ, toàn bộ chi phí nhiên liệu và phụ tùng thay thế được kết chuyển
sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm theo bút toán:
Nợ TK 154 : 192.400.000
TK 154 (Thùng chứa ben 31m
3
) : 84.450.000
TK 154 ( Máy trộn ben ) : 107.950.000
Có TK 621: 192.400.000
18
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
18
Chuyên đề thực tập
 Kết chuyển toàn bộ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối
tượng sản phẩm từ các Sổ chi tiết vật liệu được tập hợp ở trên để tính
giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154 : 1.490.355.000
TK 154 ( Thùng chứa ben 31m
3
): 677.080.000
TK 154 ( Máy trộn ben ) : 813.275.000
Có TK 621: 1.490.355.000
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
19
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
19

Chuyên đề thực tập
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 621
- Tên sản phẩm: Thùng chứa ben 31m
3

Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối
ứng
Ghi Nợ Tài khoản 621
Số hiệu
Ngày,
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu
B C D E 1 2 3 4
- Số dư đầu tháng x
3169 05/12/08
Xuất nguyên vật liệu để sản
xuất sản phẩm
152 331.400.000 246.500.000 25.200.000 11.700.000
…………. ……….. ……………………………… ………………
.
………………….…….. ……………………… ………………….....

………….. ……….. ……………………………… ...
……………..
..………………………. ……………………… …………………….
- Cộng số phát sinh
trong tháng
677.080.000 549.270.000 43.360.000 18.085.000
- Ghi Có TK: 154 677.080.000
- Số dư cuối tháng x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...
- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
20
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
20
Chuyên đề thực tập
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S36-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
- Tài khoản: 621
- Tên sản phẩm: Máy trộn ben
Đơn vị tính: Đồng
Ngày,
tháng

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài
khoản
đối ứng
Ghi Nợ Tài khoản 621
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Tổng
số tiền
Chia ra
Nguyên vật liệu chính Vật liệu phụ Nhiên liệu Phụ tùng thay thế
A B C D E 1 2 3 4 5
- Số dư đầu tháng x
09/12/08 3170 08/12/08 Xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản
phẩm
152 416.330.000 315.000.000 32.250.000 15.080.000 54.000.000
……….. ...….. ……….. …………………………………...........
.
…………… ……………. ……………… …………….. …………..
……….. …….. ……….. ……………………………………….. …………… ……………. ……………… …………….. ………….
Cộng số phát sinh
trong tháng
813.275.000 654.105.000 51.220.000 21.215.000 86.735.000
- Ghi Có TK: 154 813.275.000
- Số dư cuối tháng x
- Sổ này có ... trang, đánh số từ trang 01 đến trang ...

- Ngày mở sổ: ...
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
21
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
21
Chuyên đề thực tập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân
- HN
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 31 tháng 12 năm 2008.
Đơn vị tính: Đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Xuất kho nguyên vật liệu để
sản xuất Thùng chứa ben 31m
3
621 152 677.080.000
Xuất kho nguyên vật liệu để
sản xuất Máy trộn ben
621 152 813.275.000

22
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
22
Chuyên đề thực tập
Cộng 1.490.355.000
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty cơ khí Quang Trung
Địa chỉ: 360 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân - HN
Mẫu số S02c1-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Sổ cái
Năm: 2008
Tên tài khoản : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Đơn vị tính: Đồng
Ngày,
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số
hiệu
TK
đối
Số tiền

Ghi chú
Số
hiệu
Ngày,
tháng
Nợ Có
A B C D E 1 2 G
23
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
23
Chuyên đề thực tập
- Số dư đầu năm: x
- Số phát sinh trong
tháng
31/12/08 10 31/12/08
Xuất kho nguyên vật
liệu chính để sản xuất
sản phẩm
152 1.203.375.000
31/12/08 10 31/12/08
Xuất kho vật liệu phụ
để sản xuất sản phẩm
152 94.580.000
31/12/08 10 31/12/08
Xuất kho nhiên liệu để
sản xuất sản phẩm
152 39.300.000
31/12/08 10 31/12/08
Xuất kho phụ tùng thay
thế để sản xuất sản

phẩm
152 153.100.000
31/12/08 18 31/12/08
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực
tiếp sang chi phí sản
xuất kinh doanh dở
dang
154 1.490.355.000
- Cộng số phát sinh
tháng
1.490.355.000 1.490.355.000
- Số dư cuối tháng x
- Sổ này có …. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang …
- Ngày mở sổ:…
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
24
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
24
Chuyên đề thực tập
* Nội dung và phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp:
- Nội dung của Chi phí nhân công trực tiếp :
Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung

hay bất kỳ với doanh nghiệp nào khác là kinh doanh có lãi và đảm bảo đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng
được cải thiện hơn. Vì vậy việc quản lý và sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý sẽ góp phần làm giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Để làm được điều đó Công ty đã biết bố trí sử dụng lao động hợp lý, bồi
dưỡng nâng cao tay nghề cho người lao động, tính và thanh toán đầy đủ kịp thời cho cán bộ công nhân viên trong Công
ty.
Ở Công ty TNHH nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung chi phí nhân công trực tiếp còn chiếm tỷ trọng
khá lớn, đứng thứ hai sau Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Để đảm bảo nguyên tắc phân phối
lao động tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động, thúc đẩy tăng năng suất, tăng khối lượng sản phẩm
Công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương là :
+ Lương sản phẩm đối với công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Lương thời gian đối với các bộ phận gián tiếp và nhân viên quản lý.
- Phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty:
+ Chứng từ kế toán sử dụng:
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sử dụng các Chứng từ
kế toán như: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, Phiếu nghỉ hưởng
25
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Thủy Lớp: LC 11.21.10
25

×