Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.38 KB, 13 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT
ĐIỆN MIỀN BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc
Tên giao dịch quốc tế: NORTH POWER SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: NPS
Địa chỉ tru sở chính: thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3582909 Fax: 03203.582905
Email:
Chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền
Bắc tại Uông Bí
Địa chỉ chi nhánh: Khu tập thể Công ty nhiệt điện Uông Bí, phường Trưng
Vương, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Đăng ký lần đầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0403000636 ngày
12 tháng 01 năm 2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương cấp.
Đăng ký thay đổi lần thứ 2: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0403000636 ngày 05 tháng 02 năm 2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000VNĐ (50 tỷ đồng)
Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc tiền thân là Phân
xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt thuộc Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại với
chức năng chính là sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị về điện và kiểm nhiệt
cho Công ty.
Trước đây, Công ty CP nhiệt điện Phả Lại nói riêng và hầu hết các nhà máy
điện của Việt Nam nói chung đều phát triển theo hướng đơn chiếc, mỗi nhà máy sử
dụng một loại công nghệ và có lực lượng sửa chữa riêng. Việc quản lý hoạt động,
bảo trì, bảo dưỡng nhà máy điện vẫn theo kiểu “hỏng đâu thay đấy”. Nhiều nhà
đầu tư sau khi đưa nhà máy vào vận hành dường như quá coi trọng tới sản lượng
điện sản xuất mà xem nhẹ khâu bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị máy móc. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả, hiệu suất hoạt động của nhà máy. Những


năm gần đây, hàng loạt vấn đề liên quan đến hiệu suất, tuổi thọ, lợi nhuận của các
nhà máy điện đã được đặt ra. Nhằm tăng cường năng lực cung cấp các dịch vụ sửa
chữa bảo dưỡng chuyên nghiệp, với quy mô lớn cho các nhà máy nhiệt điện khu
vực phía Bắc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã phê duyệt đề án và quyết định tách
Phân xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt ra khỏi Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại
để thành lập công ty riêng là Công ty CP Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc.
Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc với tên viết tắt là NPS
được thành lập theo quyết định số 18/ĐL/TCCB ngày 25/10/2006 của Bộ Điện lực,
là đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(EVN). Công ty có nguồn vốn góp từ các cổ đông sáng lập là: EVN 35% vốn,
Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại 15%, Công ty Nhiệt điện Uông Bí 10%, Công ty
CP Nhiệt điện Hải Phòng 10%, Công ty CP Nhiệt điện Quảng Ninh 10%, Công ty
CP Nhịêt điện Ninh Bình 5%, Công ty chế tạo thiết bị điện Đông Anh 5%, Công ty
Cơ khí điện lực 5%, Công ty CP LILAMA 69-9 góp 5%.
Đến nay, với đội ngũ 631 CBCNV từ Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại chuyển
sang, trong đó có trên 200 thợ lành nghề bậc cao và gần 100 kỹ sư với các chuyên
ngành kỹ thuật khác nhau như thiết bị điện, hệ thống thiết bị tự động - điều khiển
công nghệ cao, tua bin, máy phát, thiết bị nhiệt của lò hơi, chuẩn đoán, cảnh báo,
khắc phục sự cố, gia công nhiều chi tiết phức tạp… NPS đã đảm nhận công tác bảo
dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm hiệu chỉnh các tổ máy nhiệt điện than có công suất
lớn đến 110 MW, 300 MW.
Trong chiến lược xây dựng và phát triển, NPS đã và đang tiến hành xây
dựng nhà xưởng, nhà điều hành của Công ty tại trụ sở chính ở thị trấn Phả Lại,
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để đáp ứng việc mở rộng quy mô hoạt động; xây
dựng xí nghiệp thành viên tại Uông Bí để phục vụ cho tổ máy 300 MW của Nhà
máy Uông Bí mở rộng. NPS đã từng bước tạo thế chủ động trong việc tiếp cận thị
trường sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy nhiệt điện phía Bắc, mở rộng thị trường
dịch vụ sửa chữa sang các nhà máy điện của các công ty thuộc ngành Than và các
đơn vị khác; không ngừng đẩy mạnh phát triển các ngành nghề kinh doanh như:
Chế tạo phụ tùng thay thế, vận hành bảo dưỡng dây chuyền sản xuất phụ gia bê

tông từ tro bay… Mục tiêu lớn nhất của NPS là trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp
dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa các công trình nhiệt điện phía Bắc, đảm bảo có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước trong lĩnh vực bảo
dưỡng nhà máy điện.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc có chức năng
đảm nhận sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa lớn các thiết bị của các
nhà máy nhiệt điện phía Bắc; chế tạo, phục hồi các thiết bị cơ, nhiệt, điện, cung
cấp vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ các nhà máy điện; liên doanh liên kết với các
đối tác trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh
trên các lĩnh vực có lợi thế khác.
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây
Bảng 01: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2008 (Đơn vị: 1000đ)
STT Nội dung Số dư đầu năm Số dư cuối năm
I TÀI SẢN 80.749.002 91.125.226
A Tài sản ngắn hạn: 62.543.377 70.522.364
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 18.849.124 23.126.232
2 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 15.000.000 19.000.000
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 26.328.232 25.325.684
4 Hàng tồn kho 1.981.955 2.626.455
5 Tài sản ngắn hạn khác 384.066 443.993
B Tài sản dài hạn: 18.205.625 20.602.862
1 Tài sản cố định 15.712.235 17.946.525
- TSCĐ hữu hình 15.670.680 17.873.200
- TSCĐ vô hình 41.555 73.325
2 Hao mòn TSCĐ (815.005) (937.642)
2 Tài sản dài hạn khác 3.308.395 3.593.979
II NGUỒN VỐN 80.749.002 91.125.226

A Nợ phải trả 25.724.184 28.820.425
1 Nợ ngắn hạn 25.558.684 28.184.465
2 Nợ dài hạn 165.500 635.960
B Vốn chủ sở hữu 55.024.818 62.304.801
1 Vốn chủ sở hữu 54.203.852 61.248.375
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu 50.000.000 50.000.000
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.203.852 11.248.375
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 820.966 1.056.426
- Quỹ khen thưởng phúc lợi 820.966 1.056.426
Bảng 02: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2007, 2008
(Đơn vị: 1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007
Chênh lệch %
1. Doanh thu bán hàng và CCDV 39.519.382 80.423.250 40.903.868 103,5
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần bán hàng,CCDV 39.519.382 80.423.250 40.903.868 103,5
4. Giá vốn hàng bán 28.822.619 64.455.512 35.632.893 123,63
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng, CCDV 10.696.763 15.967.738 5.270.975 49,28
6. Doanh thu hoạt động tài chính 610.761 1.105.247 494.486 80,96
7. Chi phí hoạt động tài chính 112.050 112.050
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.476.846 8.180.270 2.703.424 49,36
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 5.830.678 8.780.665 2.949.987 50,59
11. Thu nhập khác 17.023 19.826 2.803 16,47
12. Chi phí khác 9.018 9.571 553 6,13
13. Lợi nhuận khác 8.005 10.255 2.250 28,11
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.838.683 8.790.920 2.952.237 50,56
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.634.831 2.461.458 826.627 50,56
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 4.203.852 6.329.462 2.125.610 50,56
19. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 1.397,82 1.402,46 4,64 0,33
20. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (%/năm) 8 12 4 50
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy tuy mới thành lập nhưng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả và kết quả tăng trưởng qua từng năm.
Năm 2008, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và thế giới,
nhưng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty vẫn đạt mức
80.423.250.000đ, tăng so với năm 2007 là 40.903.868.000đ tương ứng với tỷ lệ
tăng trưởng 103,5%. Cùng với sự tăng lên của doanh thu, giá vốn hàng bán năm
2008 cũng tăng so với năm 2007 là 35.632.893.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng
trưởng 123,63%. Cả doanh thu và giá vốn đều tăng trưởng cao là do năm2008,
Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động. Tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn so với tỷ lệ
tăng của doanh thu. Điều này chỉ ra rằng công tác quản lý chi phí của Công ty chưa
thật tốt,cần phải tổ chức công tác quản lý chi phí hiệu quả hơn để tiết kiệm chi phí,
tăng lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, nếu đánh giá chung, cả doanh thu và lợi
nhuận đều tăng nhanh. Có thể khẳng định rằng: Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt
điện miền Bắc đang mở rộng quy mô sản xuất và đang trên đà phát triển.
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Sữa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị nhà máyđiện,
thiết bị điện..
- Lắp đặt, chuyển giao công nghệ thiết bị nhiệt, thiết bị điện
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án, giám sát thi công xây lắp
các công trình của nhà máy điện
- Mua bán vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông từ tro bay
- Chế tạo phục hồi chi tiết, thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế thuộc thiết bị
nhà máy điện và thiết bị công nghiệp khác
- Xây lắp công trình nguồn, lưới điện và các công trình công nghiệp khác

- Cung ứng nhân lực và dịch vụ đào tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, thí
nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị các nhà máy điện
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, tour du lịch
- Dịch vụ vận tải hàng hoá, nhiên liệu cho các nhà máy điện

×