Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.31 KB, 93 trang )

Báo cáo kiến tập
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
4. CCDV: Cung cấp dịch vụ
5. CKTM: Chiết khấu thương mại
6. GGHM: giảm giá hàng mua
7. GTGT: giá trị gia tăng
8. KHVT: Kế hoạch vật tư
9. KT: Kế toán
10. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
11. NCC: nhà cung cấp
12. NG: nguyên giá
13. NH: ngân hàng
14. NPS: Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc
15. NVL: nguyên vật liệu
16. N- X- T: nhập- xuất- tồn
17.QLDN: quản lý doanh nghiệp
18.SCL: sửa chữa lớn
19.SXC: sản xuất chung
20.SXKD: sản xuất kinh doanh
21.TSCĐ: tài sản cố định
22.TNDN: thu nhập doanh nghiệp
23.TGNH: tiền gửi ngân hàng
24.XDCB: xây dựng cơ bản
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
1
Báo cáo kiến tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình kinh doanh


Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức quản lý
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức nhân sự Phòng Tài chính- kế toán
Sơ đồ 04: Quy trình hạch toán trên máy vi tính
Sơ đồ 05: Quy trình luân chuyển phiếu thu
Sơ đồ 06: Quy trình luân chuyển phiếu chi
Sơ đồ 07: Trình tự ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển giấy báo Có
Sơ đồ 09: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm tiền gửi ngân hàng
Sơ đồ 10: Trình tự ghi sổ kế toán TGNH
Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
Sơ đồ 12: Quy trình luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ
Sơ đồ 13: Sơ đồ minh hoạ hạch toán tăng, giảm TSCĐ
Sơ đồ 14: Trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ
Sơ đồ 15: Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 16: Sơ đồ minh hoạ hạch toán hao mòn TSCĐ
Sơ đồ 17: Trình tự ghi sổ kế toán hao mòn TSCĐ
Sơ đồ 18: Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho
Sơ đồ 19: Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho
Sơ đồ 20: Trình tự hạch toán chi tiết NVL
Sơ đồ 21: Trình tự ghi sổ kế toán NVL
Sơ đồ 22: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán với nhà cung cấp
Sơ đồ 23: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ tiền lương
Sơ đồ 24: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán tiền lương
Sơ đồ 25: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí NVL trực tiếp
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
2
Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 26: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 27: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí SXC
Sơ đồ 28:Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí SXKD

Sơ đồ 29: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ doanh thu
Sơ đồ 30: Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Bảng cân đối kế toán năm 2008
Bảng 02: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008
Bảng 03: Tình hình tổng hợp TSCĐ hữu hình quý 4/2008
Bảng 04: Sổ cái TK 211 quý 4/2008
Bảng05: Bảng tính và phân bổ khấu hao tháng 12 năm 2008
Bảng 06: Sổ cái TK 214 Quý 4/2008
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
3
Báo cáo kiến tập
LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ khi chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới từ năm 1986, nền kinh
tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự đổi mới về tư duy
kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, sang
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đa dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối
ngoại, thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Con đường đổi mới đó đã giúp
Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền
kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền
vững đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
đã có sự tăng trưởng đáng kể về số lượng cũng như sự đa dạng về lĩnh vực
hoạt động, về quy mô và mô hình tổ chức, về phương thức huy động và sở
hữu vốn, ... Môi trường cạnh tranh mạnh mẽ của nền kinh tế như hiện nay
đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động và linh hoạt trong kinh
doanh. Để đạt được điều đó thì một trong các yếu tố không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp là phải có một bộ phận kế toán được tổ chức phù hợp,
khoa học và hoạt động hiệu quả. Hạch toán kế toán là một trong những công

cụ để quản lý kinh tế, tài chính, phản ánh và kiểm tra toàn diện tình hình sản
xuất và thực hiện kế hoạch của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Những số
liệu do bộ phận kế toán mang lại phản ánh một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời và có hệ thống là phương tiện để quản lý kinh tế, là nhân tố để thực hiện
kế hoạch kinh doanh.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hạch toán kế toán, là một sinh
viên chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán, nhằm củng cố kiến thức và có một
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
4
Báo cáo kiến tập
cái nhìn thực tế, sâu sắc hơn, em đã tham gia chương trình kiến tập - tìm
hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt
điện miền Bắc. Trong thời gian hơn một tháng kiến tập, với sự giúp đỡ tận
tình của Công ty nói chung và Phòng Tài chính - kế toán nói riêng cùng với
nỗ lực của bản thân, em đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích
và đã hoàn thành báo cáo kiến tập này dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo - Ths. Đoàn Thanh Nga.
Về mặt kết cấu, báo cáo kiến tập của em trình bày 3 nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt
điện miền Bắc
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc
Chương 3: Đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty Cổ phần dịch
vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc
Do thời gian tiếp cận thực tế không nhiều cũng như hạn chế về trình
độ năng lực của bản thân nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai
sót nhất định. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hải Dương, tháng 7 năm 2009

Sinh viên thực hiên:
Trần Thị Phương
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
5
Báo cáo kiến tập
NỘI DUNG
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Công ty: Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc
Tên giao dịch quốc tế: NORTH POWER SERVICE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: NPS
Địa chỉ tru sở chính: thị trấn Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Điện thoại: 0320.3582909 Fax: 03203.582905
Email:
Chi nhánh: Chi nhánh Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện
miền Bắc tại Uông Bí
Địa chỉ chi nhánh: Khu tập thể Công ty nhiệt điện Uông Bí, phường
Trưng Vương, thị xã Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
Đăng ký lần đầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0403000636 ngày 12 tháng 01 năm 2007 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp.
Đăng ký thay đổi lần thứ 2: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0403000636 ngày 05 tháng 02 năm 2008 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải
Dương cấp.
Vốn điều lệ: 50.000.000.000VNĐ (50 tỷ đồng)
Công ty Cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc tiền thân là
Phân xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt thuộc Công ty Cổ phần nhiệt điện
Phả Lại với chức năng chính là sửa chữa thường xuyên, đại tu các thiết bị về

điện và kiểm nhiệt cho Công ty.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
6
Báo cáo kiến tập
Trước đây, Công ty CP nhiệt điện Phả Lại nói riêng và hầu hết các
nhà máy điện của Việt Nam nói chung đều phát triển theo hướng đơn chiếc,
mỗi nhà máy sử dụng một loại công nghệ và có lực lượng sửa chữa riêng.
Việc quản lý hoạt động, bảo trì, bảo dưỡng nhà máy điện vẫn theo kiểu
“hỏng đâu thay đấy”. Nhiều nhà đầu tư sau khi đưa nhà máy vào vận hành
dường như quá coi trọng tới sản lượng điện sản xuất mà xem nhẹ khâu bảo
trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị máy móc. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả, hiệu suất hoạt động của nhà máy. Những năm gần đây, hàng loạt
vấn đề liên quan đến hiệu suất, tuổi thọ, lợi nhuận của các nhà máy điện đã
được đặt ra. Nhằm tăng cường năng lực cung cấp các dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng chuyên nghiệp, với quy mô lớn cho các nhà máy nhiệt điện khu vực
phía Bắc, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đã phê duyệt đề án và quyết định
tách Phân xưởng sửa chữa điện - kiểm nhiệt ra khỏi Công ty Cổ phần nhiệt
điện Phả Lại để thành lập công ty riêng là Công ty CP Dịch vụ sửa chữa
nhiệt điện miền Bắc.
Công ty CP dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc với tên viết tắt là
NPS được thành lập theo quyết định số 18/ĐL/TCCB ngày 25/10/2006 của
Bộ Điện lực, là đơn vị hạch toán độc lập và là thành viên của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (EVN). Công ty có nguồn vốn góp từ các cổ đông sáng lập là:
EVN 35% vốn, Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại 15%, Công ty Nhiệt điện
Uông Bí 10%, Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng 10%, Công ty CP Nhiệt
điện Quảng Ninh 10%, Công ty CP Nhịêt điện Ninh Bình 5%, Công ty chế
tạo thiết bị điện Đông Anh 5%, Công ty Cơ khí điện lực 5%, Công ty CP
LILAMA 69-9 góp 5%.
Đến nay, với đội ngũ 631 CBCNV từ Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại
chuyển sang, trong đó có trên 200 thợ lành nghề bậc cao và gần 100 kỹ sư

với các chuyên ngành kỹ thuật khác nhau như thiết bị điện, hệ thống thiết bị
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
7
Báo cáo kiến tập
tự động - điều khiển công nghệ cao, tua bin, máy phát, thiết bị nhiệt của lò
hơi, chuẩn đoán, cảnh báo, khắc phục sự cố, gia công nhiều chi tiết phức
tạp… NPS đã đảm nhận công tác bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm hiệu
chỉnh các tổ máy nhiệt điện than có công suất lớn đến 110 MW, 300 MW.
Trong chiến lược xây dựng và phát triển, NPS đã và đang tiến hành
xây dựng nhà xưởng, nhà điều hành của Công ty tại trụ sở chính ở thị trấn
Phả Lại, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương để đáp ứng việc mở rộng quy mô
hoạt động; xây dựng xí nghiệp thành viên tại Uông Bí để phục vụ cho tổ
máy 300 MW của Nhà máy Uông Bí mở rộng. NPS đã từng bước tạo thế
chủ động trong việc tiếp cận thị trường sửa chữa bảo dưỡng các nhà máy
nhiệt điện phía Bắc, mở rộng thị trường dịch vụ sửa chữa sang các nhà máy
điện của các công ty thuộc ngành Than và các đơn vị khác; không ngừng đẩy
mạnh phát triển các ngành nghề kinh doanh như: Chế tạo phụ tùng thay thế,
vận hành bảo dưỡng dây chuyền sản xuất phụ gia bê tông từ tro bay… Mục
tiêu lớn nhất của NPS là trở thành đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ bảo
dưỡng, sửa chữa các công trình nhiệt điện phía Bắc, đảm bảo có thể cạnh
tranh được với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước trong lĩnh vực bảo
dưỡng nhà máy điện.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc có chức
năng đảm nhận sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa lớn các thiết bị
của các nhà máy nhiệt điện phía Bắc; chế tạo, phục hồi các thiết bị cơ, nhiệt,
điện, cung cấp vật tư thiết bị, phụ tùng phục vụ các nhà máy điện; liên doanh
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để mở rộng sản xuất, kinh doanh
trên các lĩnh vực có lợi thế khác.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B

8
Báo cáo kiến tập
1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
Bảng 01: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2008 (Đơn vị: 1000đ)
STT Nội dung Số dư đầu năm Số dư cuối năm
I TÀI SẢN 80.749.002 91.125.226
A Tài sản ngắn hạn: 62.543.377 70.522.364
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
18.849.124 23.126.232
2
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
15.000.000 19.000.000
3
Các khoản phải thu ngắn hạn
26.328.232 25.325.684
4
Hàng tồn kho
1.981.955 2.626.455
5
Tài sản ngắn hạn khác
384.066 443.993
B Tài sản dài hạn: 18.205.625 20.602.862
1
Tài sản cố định
15.712.235 17.946.525
- TSCĐ hữu hình
15.670.680 17.873.200

- TSCĐ vô hình
41.555 73.325
2
Hao mòn TSCĐ
(815.005) (937.642)
2
Tài sản dài hạn khác
3.308.395 3.593.979
II NGUỒN VỐN 80.749.002 91.125.226
A Nợ phải trả 25.724.184 28.820.425
1
Nợ ngắn hạn
25.558.684 28.184.465
2
Nợ dài hạn
165.500 635.960
B Vốn chủ sở hữu 55.024.818 62.304.801
1
Vốn chủ sở hữu
54.203.852 61.248.375
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
50.000.000 50.000.000
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4.203.852 11.248.375
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 820.966 1.056.426
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
820.966 1.056.426
Bảng 02: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Năm 2007, 2008
(Đơn vị: 1000đ)

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007
Chênh lệch %
1. Doanh thu bán hàng và CCDV 39.519.382 80.423.250 40.903.868 103,5
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần bán hàng,CCDV 39.519.382 80.423.250 40.903.868 103,5
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
9
Báo cáo kiến tập
4. Giá vốn hàng bán 28.822.619 64.455.512 35.632.893 123,63
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng, CCDV 10.696.763 15.967.738 5.270.975 49,28
6. Doanh thu hoạt động tài chính 610.761 1.105.247 494.486 80,96
7. Chi phí hoạt động tài chính 112.050 112.050
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5.476.846 8.180.270 2.703.424 49,36
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 5.830.678 8.780.665 2.949.987 50,59
11. Thu nhập khác 17.023 19.826 2.803 16,47
12. Chi phí khác 9.018 9.571 553 6,13
13. Lợi nhuận khác 8.005 10.255 2.250 28,11
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.838.683 8.790.920 2.952.237 50,56
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.634.831 2.461.458 826.627 50,56
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 4.203.852 6.329.462 2.125.610 50,56
19. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu 1.397,82 1.402,46 4,64 0,33
20. Cổ tức trên mỗi cổ phiếu (%/năm) 8 12 4 50
Nhìn vào bảng trên có thể nhận thấy tuy mới thành lập nhưng hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả và kết quả tăng trưởng
qua từng năm. Năm 2008, trong điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế
trong nước và thế giới, nhưng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ của Công ty vẫn đạt mức 80.423.250.000đ, tăng so với năm 2007 là
40.903.868.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 103,5%. Cùng với sự tăng

lên của doanh thu, giá vốn hàng bán năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là
35.632.893.000đ tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 123,63%. Cả doanh thu và
giá vốn đều tăng trưởng cao là do năm2008, Công ty đã mở rộng quy mô
hoạt động. Tỷ lệ tăng của giá vốn cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu.
Điều này chỉ ra rằng công tác quản lý chi phí của Công ty chưa thật tốt,cần
phải tổ chức công tác quản lý chi phí hiệu quả hơn để tiết kiệm chi phí, tăng
lợi nhuận cho Công ty. Tuy nhiên, nếu đánh giá chung, cả doanh thu và lợi
nhuận đều tăng nhanh. Có thể khẳng định rằng: Công ty CP dịch vụ sửa
chữa nhiệt điện miền Bắc đang mở rộng quy mô sản xuất và đang trên đà
phát triển.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
10
Báo cáo kiến tập
1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm các lĩnh vực sau:
- Sữa chữa, bảo dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị nhà
máyđiện, thiết bị điện..
- Lắp đặt, chuyển giao công nghệ thiết bị nhiệt, thiết bị điện
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án, giám sát thi công
xây lắp các công trình của nhà máy điện
- Mua bán vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất công nghiệp
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông từ tro bay
- Chế tạo phục hồi chi tiết, thiết bị vật tư, phụ tùng thay thế thuộc thiết
bị nhà máy điện và thiết bị công nghiệp khác
- Xây lắp công trình nguồn, lưới điện và các công trình công nghiệp
khác
- Cung ứng nhân lực và dịch vụ đào tạo, vận hành, sửa chữa, bảo
dưỡng, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị các nhà máy điện
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, tour du lịch

- Dịch vụ vận tải hàng hoá, nhiên liệu cho các nhà máy điện
- Đầu tư các công trình nguồn điện, lưới điện và các công trình công
nghiệp khác.
1.2.2. Quy trình kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 01: Sơ đồ quy trình kinh doanh
Ký hợp đồng sửa chữa với bên A
Lập phương án thi công và dự toán
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
11
Báo cáo kiến tập
Lập phương án kỹ thuật
Dự trù vật tư và thiết bị thay thế
Thi công sửa chữa thiết bị
Nghiệm thu, chạy thử
Bàn giao thiết bị cho bên A
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
12
Báo cáo kiến tập
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
PHÓ TÔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH SẢN XUẤT
TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY
PX. SỬA CHỮA
CƠ NHIÊT.
PX. SỬA CHỮA
ĐIỆN&ĐIỀU KHIỂN
P.TỔNG HỢP
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

PX.CHẾ TẠO CƠ ĐIỆN
PHÓ TÔNG GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH
PX. XÂY DỰNG
P.TÀI CHÍNH KT
P. KẾ HOẠCH- VT
P. KỸ THUẬT
CÁC CHI NHÁNH
TRỰC THUỘC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC
13
Báo cáo kiến tập
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
1.3.2.1.Chức năng, nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng
phát triển của Công ty, quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần, quyết
định mức cổ tức hàng năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng
quản trị; quyết định sủa đổi Điều lệ Công ty; thông qua báo cáo tài chính
hàng năm và các quyền khác theo quy định.
1.3.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị Công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định chiến lược
và kế hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty,quyết định phương
án đầu tư và dự án đầu tư của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông.
1.3.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban kiểm soát Công ty

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát,
đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng
Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết,
Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông; kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban
kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
1.3.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc Công ty
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
14
Báo cáo kiến tập
Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại
diện theo pháp luật của Công ty. Tổng giám đốc là người điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định
của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương
án đầu tư của Công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
1.3.2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phó Tổng giám đốc
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất giúp việc Tổng Giám đốc
điều hành việc tổ chức sản xuất, cung cấp dịch vụ sửa chữa theo hợp đồng
Công ty ký với khách hàng.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc Tổng Giám đốc
trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu và
mở rộng thị trường cung cấp dịch vụ
1.3.2.6. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tổng hợp
Phòng Tổng hợp là đơn vị nghiệp vụ - phục vụ tổng hợp trong Công
ty, có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty và có nhiệm vụ
tổ chức thực hiện các công việc trong các lĩnh vực công tác như:

- Công tác hành chính, quản trị, đối ngoại, y tế doanh nghiệp, quản lý
xe ô tô hành chính và công tác phục vụ tổng hợp khác như: phục vụ bữa ăn
ca công nghiệp, bồi dưỡng độc hại, vệ sinh khu nhà hành chính, chăm sóc
vườn hoa cây cảnh, trông giữ xe đạp xe máy, quản lý và khai thác nhà khách
cùng các công trình phúc lợi công cộng tại khu tập thể Đồi cao của Công ty,
phục vụ công tác tuyên truyền, văn hoá văn nghệ, thể thao trong Công ty.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
15
Báo cáo kiến tập
- Công tác tổ chức sản xuất, cán bộ, lao động - tiền lương, tuyển dụng
và đào tạo, thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động trong Công
ty, thi đua - khen thưởng - kỷ luật.
- Công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an toàn trật tự trong Công
ty và bảo vệ an toàn toàn vẹn tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty,
thực hiện công tác quân sự địa phương, thanh tra - pháp chế của Công ty.
1.3.2.7. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kế hoach vật tư
Phòng Kế hoạch vật tư (KHVT) là phòng nghiệp vụ, có chức năng
giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo xây dựng và thực hiện công tác kế
hoạch sản xuất – kinh doanh; công tác mua bán, xuất nhập khẩu và quản lý
vật tư, thiết bị, nhiên liệu…;công tác lập dự toán công trình; tổ chức thực
hiện công tác đấu thầu; lập và trình duyệt các dự án đầu tư; thực hiện chế độ
báo cáo thống kê công nghiệp để đáp ứng yêu cầu sản xuất – kinh doanh và
các công tác khác của Công ty.
1.3.2.8. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật là phòng kỹ thuật và nghiệp vụ, có chức năng giúp
Ban Tổng Giám đốc Công ty chỉ đạo công tác quản lý kỹ thuật trong vận
hành, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, công trình của Công ty và của các
khách hàng theo hợp đồng đã được ký; thực hiện công tác nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật; quản lý, thực hiện công tác kỹ
thuật an toàn - Bảo hộ lao động và môi trường công nghiệp đảm bảo sản

xuất an toàn hiệu quả; tham gia công tác khác của Công ty.
1.3.2.9. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tài chính - kế toán
- Phòng Tài chính - kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng
giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
16
Báo cáo kiến tập
doanh nghiệp nhằm quản lý các nguồn vốn của Công ty bao gồm phần vốn
góp Nhà nước của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, vốn góp của các cổ
đông cũng như các nguồn vốn khác, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu sản
xuất - kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn và có hiệu
quả, đúng các quy định của Nhà nước.
- Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, Tài chính theo đúng các quy
định về kế toán – tài chính do Nhà nước ban hành.
1.3.2.10. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt
Phân xưởng Sửa chữa cơ nhiệt là một đơn vị thuộc khối sản xuất của
Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Chức năng của phân
xưởng là sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị cơ nhiệt và các thiết bị phụ trợ
trong dây chuyền sản xuất điện năng của các nhà máy nhiệt điện Phả Lại với
các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên, khắc phục sự cố của các thiết
bị cơ nhiệt và các thiết bị phụ trợ trong Công ty CP nhiệt điện Phả Lại (tua
bin, lò và các thiết bị phụ trợ) theo hợp đồng.
- Thực hiện công việc đại tu, trung tu các thiết bị tuabin, lò hơi và các
thiết bị phụ trợ khác trong dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyền sản xuất 2
của Công ty CP nhiệt điện Phả Lại theo theo các quyết định giao nhiệm vụ
của Công ty.
- Các công tác khác.
1.3.2.11. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Sửa chữa điện và điều khiển
Phân xưởng Sửa chữa điện và điều khiển là một đơn vị thuộc khối sản

xuất của Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Chức năng
của phân xưởng là sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị điện và tự động điều
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
17
Báo cáo kiến tập
khiển trong dây chuyền sản xuất điện năng của Công ty cổ phần Nhiệt điện
Phả Lại với các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên, khắc phục sự cố của các thiết
bị điện và điều khiển trong của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo hợp
đồng.
- Thực hiện công việc đại tu, trung tu các thiết bị điện và tự động điều
khiển trong dây chuyền sản xuất 1 và dây chuyền sản xuất 2 của Công ty CP
nhiệt điện Phả Lại theo theo các quyết định giao nhiệm vụ của Công ty.
- Các công tác khác.
1.3.2.12. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Chế tạo cơ điện
Phân xưởng Chế tạo cơ điện là một đơn vị thuộc khối sản xuất của
Công ty cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc, nhiệm vụ của phân
xưởng là:
- Gia công, phục hồi và chế tạo các chi tiết, thiết bị cơ khí phục vụ
việc sửa chữa thường xuyên các thiết bị của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả
Lại theo hợp đồng.
- Gia công, chế tạo thiết bị , phụ tùng thay thế …trong việc trung tu,
đại tu thiết bị của Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại theo quyết định giao
nhiệm vụ của Công ty hay các hợp đồng gia công chế tạo với khách hàng.
- Các công tác khác.
1.3.2.13. Chức năng, nhiệm vụ của Phân xưởng Xây dựng
Phân xưởng Xây dựng là một đơn vị thuộc khối sản xuất của Công ty
cổ phần Dịch vụ sửa chữa nhiệt điện miền Bắc. Nhiệm vụ của phân xưởng
là: xây dựng và sửa chữa các công trình dân dụng và công trình công nghiệp,
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B

18
Báo cáo kiến tập
xây lò, bảo ôn thiết bị lò máy, thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Công
ty trong việc sửa chữa và bảo dưỡng thường xuyên và đại tu, trung tu các
thiết bị của Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại, các công trình dân dụng và công
nghiệp.
1.3.2.14. Chức năng, nhiệm vụ của các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc Công
ty
Chức năng của các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc NPS là bảo dưỡng,
sửa chữa thường xuyên (24 giờ/ 24 giờ trong ngày) các thiết bị của dây
chuyền sản xuất điện theo hợp đồng đã được NPS ký với các Công ty Nhiệt
điện bao gồm các nhiệm vụ chính như sau:
- Quản lý, tổ chức, sắp xếp nhân lực và sử dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang thiết bị, công cụ dụng cụ được Công ty giao để phục vụ sản xuất
kinh doanh.
- Lập phương án thi công, các biện pháp an toàn trình Ban Tổng Giám
đốc và chủ quản phê duyệt
- Hàng tháng tổng hợp và báo cáo việc sử dụng và tiêu hao vật tư,
nhiên liệu…, thực hiện việc thanh toán với Công ty với khách hàng, Lập kế
hoạch nhu cầu sử dụng vật tư,thiết bị trình Ban Tổng Giám đốc phê duyệt
hoặc thông báo cho khách hàng chuẩn bị cấp vật tư, thiết bị…
- Thực hiện công tác nghiệm thu, bàn giao thiết bị sau khi bảo dưỡng
với chủ sở hữu, phối hợp với Công ty thanh quyết toán hợp đồng.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
19
Báo cáo kiến tập
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ SỬA CHỮA NHIỆT ĐIỆN MIỀN BẮC
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1.1. Đặc điểm chung

Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập
trung để phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty. Theo mô hình này thì
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, từ chứng từ gốc ban đầu đều được thu thập
tại các phòng ban và tập trung xử lý tại phòng Tài chính - kế toán của Công
ty. Để phù hợp với yêu cầu của đặc điểm Công ty, các phòng ban và phân
xưởng có bố trí cán bộ thống kê- kế toán phụ trách thu thập và báo cáo thanh
quyết toán hàng tháng, quý vừa đảm bảo được hạch toán kinh tế nội bộ vừa
kiểm soát được các công việc của cấp dưới.
Phòng Tài chính - kế toán Công ty là phòng nghiệp vụ có chức năng
giúp Ban Tổng Giám đốc Công ty thực hiện công tác Tài chính - kế toán của
doanh nghiệp nhằm quản lý các nguồn vốn của Công ty bao gồm phần vốn
góp Nhà nước của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam, vốn góp của các cổ
đông cũng như các nguồn vốn khác, để thực hiện nhiệm vụ mục tiêu sản
xuất - kinh doanh của Công ty trên cơ sở bảo toàn, phát triển vốn và có hiệu
quả, đúng các quy định của Nhà nước; thực hiện chế độ hạch toán kế toán,
Tài chính theo đúng các quy định về kế toán – tài chính do Nhà nước ban
hành.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
20
Báo cáo kiến tập
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức nhân sự Phòng Tài chính - kế toán
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ các chức danh công tác trong Phòng Tài chính
-kế toán
2.1.3.1. Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
21
KẾ TOÁN TRƯỞNG HOẶC
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG

KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TIỀN MẶT
KẾ TOÁN TIỀN GỦI
NGÂN HÀNG
KẾ TOÍAN TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU
KẾ TOÁN CÔNG CỤ
DỤNG CỤ
KẾ TOÁN THANH
TOÁN VỚI NGƯỜI
CUNG CẤP
KẾ TOÁN THANH
TOÁN TIỀN LƯƠNG
KẾ TOÁN BHXH,
BHYT, KPCĐ
KẾ TOÁN DOANH
THU
KẾ TOÁN THUẾ
KẾ TOÁN SỬA CHỮA
LỚN, SCTX TSCĐ
THỦ QUỸ
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ
CHỨNG KHOÁN
NV. THEO DÕI CỔ
ĐÔNG
Báo cáo kiến tập
Là viên chức lãnh đạo quản lý cao nhất trong đơn vị, do Hội đồng
quản trị Công ty bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc Công ty, có

trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành thực hiện công tác kế toán trong
Công ty, đảm bảo cho đơn vị hoàn thành các nhiệm vụ trong công tác tài
chính kế toán của Công ty đúng các quy định của pháp luật, chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về việc điều hành nhiệm vụ của đơn vị
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nghiệp vụ kế toán của Công ty.
Thực hiện các quy định của pháp lụât về kế toán, tài chính trong Công
ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật kế toán; chịu
trách nhiệm về lập các báo cáo tài chính.
2.1.3.2. Phó Phòng Tài chính - kế toán
Là viên chức quản lý, do Hội đồng quản trị Công ty bổ nhiệm trên cơ
sở đề nghị của Tổng giám đốc Công ty, có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng
hoặc trưởng phòng, được trưởng phòng phân công điều hành một số lĩnh vực
công việc của đơn vị, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng, trước Tổng giám
đốc và trước pháp luật về các lĩnh vực được phân công điều hành.
Thực hiện các công việc do Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng phân
công, thay mặt Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng quản lý hoạt động của
Phòng Tài chính - kế toán.
2.1.3.3. Kế toán tổng hợp
- Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã
xác định và phương pháp kế toán thích hợp theo đúng quy định.
- Thực hiện tính giá thành dịch vụ theo từng hợp đồng kinh tế cũng
như giá thành các sản phẩm khác kịp thời, chính xác theo các yếu tố đã xác
định.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
22
Báo cáo kiến tập
- Phân tích thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, kế hoạch giá
thành, đề xuất các biện pháp hạ giá thành sản suất.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến công tác Tài chính -
kế toán để tham gia thị trường trong nước cũng như quốc tế.

- Đầu mỗi quý thực hiện tổng hợp và lập báo cáo tài chính quý theo
quy định (xong trước 20 tháng đầu quý sau), sau đó gửi các cơ quan nhà
nước và EVN và lập các báo cáo khác khi có yêu cầu.
2.1.3.4. Kế toán tiền mặt
- Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có, tình hình biến
động và sử dụng tiền mặt, giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và
quản lý tiền mặt.
- Hàng ngày tiếp nhận chứng từ gốc gồm chứng từ thu tiền mặt và
chứng từ chi tiền mặt và kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
- Xử lý chứng từ (nếu cần): Tính toán số tiền phải thu chi.
- Lập phiếu thu, phiếu chi trên máy tính trình ký Kế toán trưởng hoặc
trưởng phòng (hoặc phó trưởng phòng); Chuyển phiếu thu, phiếu chi tới thủ
quỹ.
- Cuối mỗi ngày đối chiếu sổ sách kế toán chi tiết với thủ quỹ.
- Ngày cuối cùng của mỗi tháng kiểm kê quỹ tiền mặt, lưu trữ chứng
từ thu chi.
2.1.3.5. Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình tiền gửi ngân hàng,
chấp hành nghiêm chế độ quy định về quản lý tiền tệ và chế độ thanh toán.
- Phản ánh chính xác tình hình biến động từng nguồn vốn (chủ sở hữu,
vay, huy động khác), đề suất việc huy động và giám sát tình hình huy động
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
23
Báo cáo kiến tập
- Hàng ngày tiếp nhận chứng từ chuyển tiền và kiểm tra tính đầy đủ,
hợp lý, hợp lệ của chứng từ.
- Lập uỷ nhiệm chi trình ký Kế toán trưởng và Chủ tài khoản; Chuyển
uỷ nhiệm chi ra Ngân hàng thanh toán cho khách hàng.
- Nhận giấy Báo nợ, Báo có từ ngân hàng; Nhập dữ liệu vào máy tính.

- Tiếp nhận hợp đồng, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ quyết toán công trình để
làm thủ tục bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh công
trình.
- Cuối mỗi tháng đối chiếu với từng Ngân hàng; in sổ chi tiết; lưu trữ
chứng từ.
2.1.3.6. Kế toán Tài sản cố định (TSCĐ)
- Tổ chức việc phân loại Tài sản cố định (TSCĐ) theo chuẩn mực kế
toán, phù hợp cho công tác quản lý; theo dõi ghi chép, phản ánh tổng hợp
chính xác đầy đủ, kịp thời số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện
có. Tình hình tăng giảm, di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty, việc
hình thành và thu hồi các khoản đầu tư dài hạn (chi phí và quyết toán vốn
đầu tư XDCB).
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn (khấu hao theo quy định) trong
quá trình sử dụng, tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm
giá đầu tư dài hạn. Tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao
và các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất - kinh doanh theo đúng các quy
định của Nhà nước.
- Hàng ngày tiếp nhận hồ sơ tăng giảm, hồ sơ di chuyển TSCĐ, kiểm
tra tính đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ và xử lý hồ sơ, nhập dữ liệu vào
máy tính.
- Cuối mỗi tháng, quý đối chiếu TSCĐ tăng giảm với các bộ phận liên
quan và lập báo cáo tăng giảm TSCĐ; thực hiện tính khấu hao TSCĐ.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
24
Báo cáo kiến tập
- Cuối năm tham gia kiểm kê TSCĐ tại các bộ phận sử dụng và tại
kho.
2.1.3.7. Kế toán nguyên nhiên vật liệu
- Tổ chức phân loại đánh giá nguyên, nhiên - vật liệu chính và phụ
phù hợp với yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và của Công ty.

- Quản lý khối lượng, quy cách, tiêu chuẩn, chi phí mua sắm theo kế
hoạch phù hợp với kế hoạch sản xuất - kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giảm của vật liệu trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Thực hiện phân tích để đánh giá tình hình kế hoạch mua sắm, tình hình
sử dụng vật liệu.... trong quá trình sản xuất, trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho theo quy định.
- Vào mỗi ngày thứ 3 và thứ 6 hàng tuần xuống kho tiếp nhận và phân
loại phiếu nhập, xuất kho; kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ; kiểm tra thẻ
kho; ký nhận; nhập dữ liệu và hạch toán vào máy tính;
- Cuối mỗi tháng thực hiện kiểm tra đối chiếu các chứng từ đã nhập vào
máy tính; In sổ chi tiết tài khoản liên quan để lưu trữ; tham gia kiểm kê kho.
2.1.3.8. Kế toán công cụ dụng cụ
- Tổ chức phân loại đánh giá công cụ, dụng cụ và quản lý khối lượng,
quy cách, tiêu chuẩn, chi phí mua sắm phù hợp với kế hoạch sản xuất - kinh
doanh của Công ty.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế
toán hàng tồn kho, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến
động tăng giảm của công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất - kinh doanh.
- Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định.
Trần Thị Phương Lớp: Kiếm toán 48B
25

×