Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.52 KB, 58 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ
DU LỊCH.
I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ DU LỊCH. CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch là doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng
cục du lịch.
Thành lập theo quyết định số 90/ QĐ/ TCCB ngày 27/03/1993 về việc thành lập
doanh nghiệp Nhà nươc.
Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 và quyết định số 321/ QĐ-
TCDL ngày 15/02/2005 của TCDL về việc đổi tên doanh nghiệp.
+ Theo quyết định số 42/ TCDL ngày 21/03/1994 đổi tên công ty xây dựng
chuyên ngành du lịch thành công ty xây dựng- thương mại- du lich.
+ Theo quyết định số 321/ QĐ- TCDL ngày 15/02/2005 đổi tên công ty thành
công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
- Địa chỉ giao dịch: 72 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- Vốn điều lệ của công ty: 2.017.000.000đ.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 1.162.000.000đ.
+ Vốn lưu động: 855.000.000đ.
- Theo nguồn:
+ Vốn Nhà nước cấp: 1.720.000.000đ.
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 297.000.00đ.
- Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất kinh daonh vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ du lịch ( khách sạn, vân chuyển).
+ Thiết kế quy hoạch.
+ Thi công xây dung.


- Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức: Doanh nghiệp Nhà nước.
Các giai đoạn phát triển của công ty:
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch được chính thức thành lập theo quyết định
số 90/ QĐ/ TCCB là một doanh nghiệp nhà nứơc ngày 27/03/1993. Nhưng thực
chất công ty đã được hình thành và đi vào hoạt động từ năm 1983. Ban đầu là một
xí nghiệp thuộc Bộ xây dựng.
- Năm 1983 đã bắt đầu hoạt động với các ngành nghề:
+ Thiết kế quy hoạch.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
+ Thi công xây dựng.
+ Kinh doanh lữ hành, dịch vụ du lịch.
+ Cung ứng hàng xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư hàng hoá.
- Năm 2001: theo quyết định số 126/ QĐ- TCDL ngày 14/05/2001 về việc bổ
sung ngành nghề kinh doanh:
+ Xây dựng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi,san lấp mặt bằng và kỹ thuật hạ
tầng cơ sở.
+ Xây dựng các công trình điện và các trạm biến áp đến 35 kw.
+ Trang trí nội, ngoại thất.
Bên cạnh đó công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động với các công
trình xây
dựng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước và phát triển các ngành nghề cũ.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch bao gồm nhiều đơn vị trực tiếp nghiên
cứu thiêt kế thi công xây dựng… và được tổ chắc quản lý theo kiểu trực tuyến
tham mưu- các phòng ban tham mưu trực tuyến cho Giám đốc công ty theo chức
năng, nhiệm vụ của mình, giúp Giám đốc ra những quyết định quản lý. Cơ cấu tổ
chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty đầu tư xây dựng và du lịch gồm:
- Giám đốc: đại diện pháp nhân của công ty là người đứng đầu công ty chịu
trách nhiệm trước Bộ và Nhà nước về bảo toàn và phát triển vốn được giao về kết
quả hoạt động kinh doanh của công ty. Lãnh đạo và chỉ đạo chung mọi mặt công

tác của công ty. Bổ nhiệm cán bộ có năng lực làm đại diện lãnh đạo về chất lượng
của công ty định kỳ tổ chức, xem xét đánh giá hệ thống quản lý chất lượng của
công ty để kịp thời bổ sung cải tiến ngày càng phù hợp.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc chỉ đạo công tác kinh tế dự án,
dự toán và tổng dự toán công trình trong toàn công ty. Thay mặt Giám đốc trong
một số công việc do Giám đốc uỷ nhiệm. Có quyền xem xét ký kết hợp đồng kinh
tế giao khoán nội bộ, ký duyệt kinh phí kinh tế, dự án công trình, dự án được Giám
đốc uỷ quyền.
Các phòng ban chức năng: Mỗi phòng đều biên chế một trưởng phòng, phó
phòng và các chuyên viên giúp việc thực hiện các nhiệm vụ do trưởng phòng giao.
Các phòng ban quản lý thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Giám đốc công ty giao
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả công việc của mình.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốcvề công tác kinh
doanh, khai thác công việc, phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị sản xuất
lập kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính hàng năm cũng như kế hoạch dài hạn,
trung hạn. Tham mưu soạn thảo các hợp đồng kinh tế, các văn bản ký kết với bên
ngoài công ty cho lãnh đạo công ty phân phối công tác, cân đối công việc, soạn
thảo các quýêt định giao nhiệm vụ hợp đồng giao khoán nội bộ …
+ Phòng tài chính kế toán: Tổ chức thực hiện các công việc về kế toán, tài
chính theo quy định của pháp lệnh kế toán cũng như các quy định của Bộ tài
chính, phối hợp với các phòng ban chức năng khác trong công tác quản lý có liên
quan. Tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong công ty. Thực hiện kế toán, tài
chính theo quy định của phát lệnh kế toán cũng như các quy định về công tác kiểm
tra, hướng dẫn các chế độ chính sách mới của Đảng và Nhà nước về kinh tế tài
chính với toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Bảo đảm an toàn tăng
trưởng và phát triển vốn của công ty. Tổ chức hạch toán kinh tế, bảo đảm công ty
sản xuất kinh doanh có hiệu quả và phát triển về mọi mặt.
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý về vấn đềnhân sự của công ty, theo
dõi thực hiện nội quy của cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Phòng kinh doanh thị trường: Tổ chức thực hiện việc tìm kiếm khách

hàng, xúc tiến đàm phán và ký kết các hợp đồng, các gói thầu xây dựng, giám sát
quá trình thực hiện hợp đồng….
Ngoài Ban Giám đốc và 4 phòng thường trực tại công ty còn có hệ thống
mạng lưới các chi nhành công ty, các xí nghiệp. Dưới cùng là các đội sản xuất nằm
tại các địa phương nơi có các công trình xây dựng.
Ban Giám đốc
Phòng kỹ thuật kế hoạchPhòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chínhPhòng kinh doanh thị trường
Khách sạn Xuân hoà Xí nghiệp xây dựng IVXí ngiệp xây lắp IIIXí nghiệp xây lắp IIXí nghiệp xây lắp IChi nhánh TP HCMTT thương mại và du lịch
Các đội sản xuất Các đội sản xuất Các đội sản xuấtCác đội sản xuấtCác đội sản xuất
Hình1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty đầu tư xây
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty đầu tư xây dựng và du lịch:
Phòng tài chính kế toán là một trong 4 phòng ban chức năng. Có chức năng
quản lý tài chính kế toán cho công ty. Đối với công ty đầu tư xây dựng và du lịch
bộ máy kế toán là tập hợp tất cả các cán bộ kế toán để đảm bảo thực hiện khối
lượng coong viẹc kế toán tong phần hành cụ thể. Các cán bộ, nhân viên kế toán đều
được quy định rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có
tính vị trí lệ thuộc chế ước lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có được hiệu
quả là do sự phân công tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán.
Công việc kê toán cụ thể và tố chất của người lao động là hai điều kiện cơ bản để
thực hiện sự phân công lao động kế toán. Ngoài ra khi phân công lao động kế toán
trong bộ máy còn cần phải tôn trọng các điều kiện có tính nguyên tắc như: Nguyên
tắc bất vị thân, bất kiêm nhiệm, hiệu quả và tiết kiệm, chuyên môn và hợp tác hoá
lao động. Bộ máy kế toán ở công ty gồm 3 nhân viên mỗi nhân viên chịu trách
nhiệm về một phần việc của mình:
+ Kế toán trưởng kiêm thanh toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành.
+ Kế toán tiền lương kiêm giao dịch ngân hàng, kế toán vốn bằng tiến,
TSCĐ, vật tư, hàng hoá.
+ Thủ quỹ.
- Kế toán trưởng: kiêm thanh toán, tổng hợp chi phí và tính giá thành. Kế
toán trưởng có chức năng nhiệm vụ sau:

+ Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống
kê của công ty, tổ chức điều hành chung bộ máy kế toán, phân công công việc cụ
thể cho từng phần kế toán.
+ Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, thể lệ kế toán, các
chính sách chế độ kinh tế tài chính kế toán trong công ty cũng như chế đọ chứng từ
kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử dụng các tài
khoản dự phòng cũng như chế độ trích lập và sử dụng các quý của công ty.
+ Có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính theo yêu cấu quản lý và theo quy định
ciủa TW và thành phố cũng như các ngành chức năng.
+ Về kế toán chi phí, tập hợp chi phí và giá thành làm nhiệm vụ thu thập ,
lập và kiểm tra chứng từ kế toán, tham gia giúp lãnh đạo duyệt chi phí cho các hoạt
động kinh doanh của công ty.
+ Kế toán thanh toán, hướng dẫn thủ tục thanh toán, kiểm tra chứng từ, kiểm
tra việc mở sổ, ghi sổ xuất nhập vật tư hàng hoá của công ty. Cuối kỳ lập báo cáo
thu chi, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu với ngân hàng, lập báo cáo kiểm kê quỹ.
-Kế toán tiền lương kiêm giao dịch ngân hàng, kế toán vốn bằng tiền, TSCĐ,
vật tư, hàng hoá:
+ Về tiền lương, BHXH, BHYT. Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng lao động tại công ty.Về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp
BHXH, BHYT. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện tiền lương và các
khoản nộp bảo hiểm trích nộp theo lương.
+ Về việc giao dịch với ngân hàng, kế toán chịu trách nhiệm mở tài khoản
ghi séc, uỷ nhiệm chi và thanh toán với nhân hàng.
+ Kế toán vốn bằng tền chịu trách nhiệm theo dõi tình hình công tác tạm ứng
của khách hàng, các thủ tục kê khai nộp thuế, tổ chức đối chiếu công nợ, thu hồi
các khoản nợ cân đối nhu cầu vốn, tránh tình trạng thiếu vốn kinh doanh.
+ Về tài sản cố định: Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thực có và
biến động từng loại vật tư, hàng hoá, đồng thời chấp hành đầy đủ thủ tục nhập,
xuất, tồn vật tư hàng hoá.
- Thủ quỹ: Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Có

nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên. Hàng ngày kiểm kê số
tiền thực tế đối chiếu với sổ sách.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin phải
có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một công việc chủ
yếu của công tác kế toán ở các đơn vị.
Công ty đầu tư xây dựng và du lịch đã sử dụng các loại chứng từ kế toán
theo quy định hiện hành như các loại phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT….Cách ghi chép và luân chuyển chứng từ hợp
lệ thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu đồng thời đáp ứng yêu cầu
của công tác quản lý.
Hiện nay công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên sử
dụng hình thức chứng từ ghi sổ, kỳ kế toán theo quý, năm. Công ty đã xây dựng
quy trình kế toán trên máy vi tính, do đó giảm bớt sự ghi chép ở phòng kế toán.
Nhân viên phải sử dụng thành thạo vi tính, cập nhật số liệu và sử lý chứng từ một
cách chính xác. Theo đó các loại sổ sách được sử dụng trong công ty là : sổ quỹ, sổ
đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng
cân đối số phát sinh, sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiêt, báo cáo tài
chính…Tuỳ từng kế toán phần hành sử dụng những chứng từ, sổ sách phù hợp với
công việc của mình như kế toán tiền lương thì khi kế toán tại các đơn vị nộp chứng
từ gốc là các bảng chấm công, giấy thanh toán lưong và bảo hiểm xã hội, giấy nghỉ
ốm, nghỉ đẻ… kế toán thanh toán sẽ xem xét và lập phiếu chi sau đó đến kế toán
tiền lương căn cứ vào đó để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội rồi váo
chứng từ ghi sổ, sổ sái …các tài khoản 334, 335, 622, 627, 642…Đồng thời ghi sổ
chi tiết các tài khoản này. Bên cạnh việc sử dụng các sổ sách theo quy định của Bộ
tài chính và Bộ lao động thương binh xã hội để theo dõi tiền lưoưng và các khoản
trích theo lương thì công ty đầu tư xây dựng va du lịch còn sử dụng một số Bảng
biểu: Khi nói đến làm việc với các công trình thì lương công nhaan viên ở công ty
(ở các xí nghiệp xây lắp) hầu hết ăn lương hợp đồng do đó công ty còn theo dõi

thông qua bảng chi tiết thu nhập theo tiền lương công trinhf từ đó biết thu nhập cuả
cán bộ công nhân viên đối với mỗi hợp đồng, mỗi hợp đồng có tỷ lệ chi cho nhân
công dao động từ 45% đến 50% giá trị công trình và kế toán phải xem xét và nhắc
nhở để tiền lương không vượt quá tỷ lệ đó. Đồng thời theo dõi được số lao động
hợp đồng theo thời gian hay theo từng công trình xây dựng cụ thể.
Hình 1.3.Sơ đồ tổ chức kế toán ở công ty đầu tư xây dựng và du lịch
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gôc
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Ghichú:
Đối chiếu kiểm tra cuối tháng.
Đôí chiếu hàng ngày
Ghi cuối tháng.
5. Tính lương và các khoản trích theo lương ở công ty đầu tư xây dựng và du
lịch
5.1 Xây dựng đơn giá tiền lương:
5.1.1. Xác định chỉ tiêu kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương:
Công ty lạ chọn chỉ tiieu đơn giá tiền lương tính theo doanh thu để xác định
đơn giá tiền lương.
Năm 2005 trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã ký, sản lượng các công trình
dở dang năm 2004 chuyển qua và tính chất đặc điểm của hoạt động kinh doanh của
công ty kế hoạch doanh thu năm 2005 xây dựng tăng khoảng 20% so với năm
2004.

- Doanh thu kế hoạch phấn đấu: 36.000.000.000đ.
5.1.2. Xác định số lao động định biên:
Căn cứ vào các công trình xây dựng đang thi công và các hợp đồng kinh tế
đã ký năm 2004 và đầu năm 2005 công ty duy trì số lao động theo thống kê của các
công trình theo đó:
+ Số lao động chính định biên: (
Lch
)387 người.
+ Số lao động phụ, phục vụ:(
Lpv
) 5 người.
+ Số lao động bổ sung: (
Lbs
)
( )
60365

×+=
Ncd
LpvLchLbs
Ghi h ng ng y. à à
Trong đó:
Ncd
Số ngày nghỉ theo chế độ.
Số ngày nghỉ theo chế độ gồm: Nghỉ lễ tết 9 ngày, nghỉ phep 12 ngày, nghỉ
việc riêng 2 ngày.
Tổng = 9+12+ 2= 23 ngày
( )
30
60365

23
5387
=

×+=
Lbs
người.
Lao động quản lý theo danh sách hiện hành (
Lql
) 59 người
Mức lao động tổng hợp được tính theo công thức:
LqlLbsLpvLchLdb
+++=

48159305387 =+++=
5.1.3. Xác định các thông số để tính đơn giá tiền lương:
- Mức lương tối thiểu công ty lựa chọn
( )
KcTLctyTL +×= 1minmin
Trong đó:
290000min
=
TL
1
=
Kc
( )
58000011290000min
=+×=
ctyTL

- Hệ số lương theo cấp bậc công viẹc bình quân được xác định:
+ Hệ số lương của lao động chính được xây dựng trên cơ sở bậc thợ xây dựng
gồm:
++ 50% thợ chính bậc 3/7 hệ số 2,16.
++ 50% thợ bậc 2/7 hệ số 1,83.
- Hệ số lương của lao động phụ trợ được xây dựng trên cơ sở bậc thợ nề bậc:
1/7 hệ số 1,55.
- Hệ số lương bình quân của lao động quản lý được tính bằng mức bình quân
của tổng hệ số lương chia cho số lao động quản lý của đơn vị theo danh sách
BHXH quản lý 3,29.
( )
( )
( )
15,2
481
29,355,15
2
83,116,2
30387
=






+×+
+
×+
=Hcb

- Hệ số phụ cấp bình quân của lao động chính và lao động phụ trợ của đơn vị
được áp dụng theo mức 3, hệ số 0,2 là phụ cấp lưu động ở các công trình xây
dựng ở đồng bằng. Ngoài ra đơn vị còn được áp dungh phụ cấp chức vụ cho
đội trưởng các đội xây dựng, Giám đốc các xí nghiệp trực thuộc và các
trưởng phòng của công ty hạng III theo mức 0,2 toàn công ty có 9 người.
( )
[ ]
18,0
481
2,082,0530387
=
×+×++
=Hcb
- Tiền lương của cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thẻ trả lương
(V
đt
). Đơn vị không áp dụng vì thực tế ở đơn vị không có.
- Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm (V
ttlđ
) đơn vị không áp dụng
5.1.4. Xây dựng đơn giá tiền lương:
Đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu:
( )
67.216
03600000000
1218,015,2580000481
=
×+××
=
Vdg

( Tính tròn 217đ ).
5.2. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch theo đơn giá:
VkhdcVkhdgTkh
+=
Trong đó:
Tkh
:Tổng quỹ tiền lương kế hoạch.
Vkhdc
: Quỹ tiền lương theo đơn giá V
khđg
= V
đg
x C
sxkh
( Doanh thu hoạt động).
Vkhdc
= 0
7812000000
1000
03600000000217
=
×
=Tkh
đ
Vkhdc
: Quỹ lương kế hoạch theo chế độ ( Không tính trong đơn giá ) công ty
không có.
Vậy:
Tkh
=

7812000000
5.3. Xác định tiền lương thực hiện:
- Công ty có NSLĐ và lợi nhuận thực hiện cao hơn kế hoạch vì vậy quỹ lương thực
hiện được tính:
VthdcVthdgVth +=
Trong đó:
6549824000
1000
03018254200217
=
×
=
Vthdg
đ.
5.4. Xác định năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân:
5.4.1. Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị:
- Năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước (2004) được tính theo
công thức:
Lttnt
Tthnt
Wthkh =
Trong đó:
wthkh
:NSLĐ thực hiện bình quân tính theo năm 2004.
Tthnt
: Tổng doanh thu thực hiện năm 2004.
Lttnt
: Số lao động thực tế sử dụng bình quân năm 2004.
70034374
406

00054218330
..
...
Wthkh ==
đ.
- Năng suất lao động kế hoạch của năm 2005 được tính:
Lkh
Tkh
Wkh =
Trong đó:
Wkh
: NSLĐKH năm 2005.
Tkh
: Tổng doanh thu mong muốn năm 2005.
Lkh
: Số lao động năm 2005.
07484474
481
00000000036
..
...
Wkh ==
5.2.2. Tính mức tưng NSLĐ kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực hiện
năm trước liền kề (2004):
%100%100
−×=
Wthnt
Wkh
Iw
Trong đó:

Iw
: Mức tăng NSLĐBQ ( %).
Wkh
: Năng suất lao động kế hoạch BQ năm kế hoạch (2005).
Wthnt
:NSLĐ thực hiện BQ của năm trước liền kề.
%673.0%100%100
700.343.74
074.844.74
=−×=Iw
5.4.2.Tính tiền lương bình quân:
5.4.2.1. Tính tiền lương bình quân:
- Tiền lương thực hiện bình quân của năm trước liền kề (2004):
Lthnt
Vdgthnt
TLthnt =
Trong đó:
TLthnt
: Tiền lương thực hiện năm trước ( đ / người / năm).
Vdgthnt
: Số lao động thực tế sử dụng BQ năm trước.
Lthnt
: Quỹ tiền lương thực hiện theo đơn giá năm trước liền kề.
572.132.16
406
168.824.549.6
==
TLthnt
đ/ người/ năm.
- Tiền lương kế hoạch bình quân của năm 2005.

Lkh
Vdgkh
TLkh
=
Trong đó:
TLkh
: Tiền lương thực hiện bình quân năm kế hoạch (đ/ người/ năm).
Vdgkh
: Quỹ lương theo đơn giá tiền lương năm kế hoạch.
Lkh
: Số lao động năm kế hoạch.
164.241.16
481
000.000.812.7
==TLkh
đ/ người / năm.
5.4.2.2. Tính mức tăng tiền lương kế hoạch bình quân của năm kế hoạch so với thực
hiện năm trước liền kề:
%100%100 −×=
TLthnt
Tlkh
Itl
Trong đó:
Itl
: Mức tăng ( tốc độ) tiền lương bình quân (%).
TLkh
: Tiền lương KHBQ của năm kế hoạch.
TLthnt
: Tiền lương thực hiện bình quân năm trước.
%673,0%100%100

16132572
16241164
=−×=
Itl
5.4.2.3. Điều chỉnh tiền lương bình quân theo mức tăng NSLĐ đẻ xác định đơn giá
tiền lương:
Theo kế hoạch xây dựng ở trên công ty có NSLĐ kế hoạch tăng hơn NSLĐ
thực hiện là 0.673%. Tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá
tiền lương là:
1000
%8
××+
=
IwTLthntTLthnt
TLkh
TLkh
636.219.16
1000
%8673.572.132.16572.132.16
=
××+
=
đ.
Mức tăng tiền lương sau khi điều chỉnh là:
%054%100%100
572.132.16
436.219.16
=−×=Itl
Nhỏ hơn mức tăng NSLĐ (
%673,6=Iw

)
Vậy quỹ tiền lương:
780154911716219436481
=×=
Vkh
đ
7.2161000
000.000.000.36
117.549.801.7
=×=
Vdg
đ.( Làm tròn 217đ/1000đ doanh thu / năm).
Bảng xây dựng đơn giá tiền lương theo tổng doanh thu tổng doanh thu trừ chi
phí ( chưa có lương ) và theo lợi nhuận năm 2005.
stt Chỉ tiêu tính đơn giá ĐVT
Báo cáo năm 2004
KH
năm
2005KH TH
1 2 3 4 5 6
I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá

1 Tổng doanh thu Triệu đồng 22.3 30.183,5 36
2 Tổng chi phí Triệu đồng 17.424,3 23.542,2
28.06
8
3 Lợi nhuận Triệu đồng 42,3 101,5

4 Tổng các khoản nộp NS Triệu đồng 114 173


II Đơn giá tiền lương

1 Lao động định mức Người 400

481
2 Lao động thực tế sử dụng Người

406

3 Hệ số lương theo cấp bậc công việc

1,86

2,15
4 Hệ số phụ cấp BQ tính trong đơn giá

0,09

0,18
5 Mức lương tối thiểu cty lựa chọn 1000đ/th 516

580
6 Chuyên trách đoàn thể

7 Tiền lương làm việc ban đêm

8 Đơn giá tiền lương

III
Quỹ tiền lương năm kế hoạch theo đơn

giá Triệu đồng 217 217 217
IV Quỹ phụ cấp chế độ khác Triệu đồng 4.833,4 6.549,8 7.812
V Quỹ tiền lương năm KH Triệu đồng

VI Quỹ tiền lương chung Triệu đồng 4.833,4 6.549,8 7.812
VII Năng suất lao động

1 NSLĐBQ theo lao động định mức
Triệu đồng/
năm 55,8

74,84
2 NSLĐBQ tính theo LĐTTSDBQ
Triệu đồng/
năm

74,34

VIII Tiền lương bình quân

1 Tiền lương BQ theo đơn vị định mức 1000đ/ th 12.083,5

17,28
2 Tiền lương BQ tính theo LĐTTSDBQ 1000đ/ th

14,2

Dựa vào hệ số cấp bậc tiền lương và cấp bậc công việc, công với các khoản
phụ cấp được hưởng, kế toán tiền lương tính ra riền lương cơ bản của khối cán bộ
quản lý tại văn phòng công ty. Nhưng do công ty tính ra lương dựa vào doanh thu

đạt được nên ngoài việc tính lương và các khoản trích theo lương ở mức cơ bản.
Công ty còn tính lương bổ sung.Việc tính và chi trả lương cho nhân viên dựa vào
đơn giá tiền lương do Bộ xây dựng duyệt là 217đ/ 1000đ doanh thu và hàng tháng
tính thẳng vào chi phí sản xuất. Dưới đây là bảng tính lương minh hoạ cho cách
tính lương của công ty đầu tư xây dựng và du lịch.
Bảng chấm công
Tháng 12 năm 2005
Lương ngày
27 ngày
Lương cơ bản x Hệ số lương
=
Tiêu chuẩn phân bổ từng người= Số công tiền lương Lương ngày x
Tiền lương ngỉ ốm được hưởng 75% lương thời gian.
Ví dụ: Thanh toán lương nghỉ ốm cho bà nghiêm Bội Thịnh:
Lương ngày
45500
27
51,3350000
=
×
=
Lương nghỉ ốm =
1023753%7545500
=××
Đơn vị: Khối cán bộ quản lý công ty
Bảng thanh toán tiền lương nghỉ ốm
st Họ và tên Hệ số lương Số ngày nghỉ ốm Tiền lương nghỉ ốm
t
1 Lê Thị Hương 4.33 1 42097
2 Thiều Thị Thiển 3.7 2 71944

3 Nghiêm Bội Thịnh 3.51 3 102375
4 Nguyễn Hồng Lĩnh 2.34 3 68250
5 Mai ánh Tuyết 2.34 1 22750
Tổng: 10 307416
Bảng tạm ứng lương kỳ 1 tháng 12 năm 2005
Trong đó:
Tiền lương cấp bậc = hệ số lương cấp bậc x lương cơ bản ( theo hợp đồng
lao động)
( cột 7) = ( cột 4) x (cột 5)
Tiền phụ cấp = hệ số phụ cấp trách nhiệm x lương cơ bản ( theo hợp đồng lao
động)
( cột 8) = ( cột 5) x ( cột 6)
Tổng tiền lương kỳ 1 = Tiền lương cấp bậc + Tiền phụ cấp.
( cột 9) = (cột 7) + ( cột 8)
Tiền lương thực lĩnh của cán bộ khối quản lý có mức bằng lương khoán nhân
hệ số lương trừ các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ) mức lương
khoán hay theo hợp đồng là 350000đ.
Tiền lương hàng tháng sẽ bằng tiền lương kỳ I cộng số còn lại khi tình lương
khoán trừ các khoản trích theo lương công ty thực hiện trả lương 2 kỳ trong tháng
kỳ 1 vào ngày 15 hàng tháng, kỳ 2 vào ngày 30 hàng tháng. Khi kế toán trưởng
kiểm tra xác nhận và ký, Giám đốc duyệt y thì bảng thanh toán lương có tính trừ
các khoản trích theo lương được dùng làm căn vứ để thanh toán lương cho người
lao động.
Việc trả lương được kế toán tiền lương hạch toán như sau:
+ Chi trả lương kỳ 1:
Nợ 6421: 14.448.000
Có 334:14.448.000
+ Trả bằng tiền mặt:
Nợ 334: 14.448.000

×