Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ XD HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.53 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ
XD HÀ NỘI.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ XÂY
DỰNG HÀ NỘI .
Ngày 16/10/2003 Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà
Nội được chính thức thành lập theo giấy phép số 0103003033 do sở KH- ĐT
Thành phố Hà Nội cấp.
Trụ sở chính: Số 29, khu H, Tổ 75, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại: 04.8688215
Fax: 04.8688214
Tài khoản số: 1507201002504 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam- chi nhánh Cầu Giấy và tài khoản 10044009360300 tại Ngân
hàng TMCP Quân đôi- chi nhánh Đống Đa
Mã số thuế: 0101430721
Công ty hoạt động trên 100% số vốn tư, tổng số là 5.000.000.000đồng (5 tỷ
đồng Việt Nam) do các cổ đông sáng lập công ty đóng góp đó là:
ông: Nguyễn Hữu Thăng đóng góp: 60% vốn
ông: Nguyễn Hữu Long đóng góp: 20% vốn
ông: Lê Thanh Tùng đóng góp: 20% vốn
Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có đủ tư cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập. Công ty có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng.
Công ty gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty và Ban
kiểm soát. Công ty cũng chịu sự quản lý của cơ quan chức năng theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Chỉ mới thành lập được hơn hai năm nhưng công ty đã có định hướng sẽ phát triển
và mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực xây dựng- lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu.
Theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần đầu tư phát triển
nhà và xây dựng Hà Nội ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2003 thì chức năng và


nhiệm vụ của công ty là:
- Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình.
- Tư vấn đấu thầu, chọn thầu và hợp đồng kinh tế.
- Thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật- thi công và dự toán
công trình xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ
lợi, nông nghiệp, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, đường dây và trạm biến thế trên 35KV.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển nhà.
- Buôn bán vật tư, than- chất đốt, thiết bị máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dụng, thiết bị y tế, điện tử và tin học.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại.
- In và kinh doanh các dịch vụ liên quan đến in (trừ lĩnh vực in nhà nước
cấm).
Vì mới thành lập nên công ty vẫn đang cố gắng hoàn thiện và phát triển
hơn nữa bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty Cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội có cơ
cấu tổ chức, quản lý sản xuất như sau:
Điều lệ công ty quyết định như sau:
- Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết (cổ đông
phổ thông, cổ đông có cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ đông sáng lập), là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất mỗi năm một lần
theo sự triệu tập của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ các quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết, quyết định theo đa
số.
Hội đông quản trị công ty duy trì số lượng ba người trong nhiệm kỳ đầu kéo
dài ba năm. Số lượng thành viên và độ dài nhiệm kỳ tiếp theo do Đại hội đồng cổ

đông quyết định bổ sung. Hội đồng quản trị hợp mỗi quý một lần do chủ tịch Hội
đồng quản trị triệu tập và chủ trì. Trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường.
Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bị bãi nhiệm theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty là người đại diện cho Pháp luật của
công ty, do Hội đồng quản trị bầu ra. Trường hợp chủ tịch Hội đồng quản trị đi
vắng thì thành viên được chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền sẽ thực hiện nhiệm
vụ và quyền của chủ tịch. Trường hợp không có người được uỷ quyền thì các thành
viên còn lại chọn một người trong số đó tạm giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị công ty và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị
công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giám đốc công ty có thể là thành viên Hội đồng
quản trị hoặc không là thành viên Hội đông quản trị.
- Các Phó giám đốc: Do Hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc công ty, là người giúp Giám đoc điều hành một số mặt
công tác hoặc lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Hội đồng quản trị Công ty và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công thực hiện.
- Kế toán trưởng: Do Hội đồng Quản trị Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Giám đốc Công ty. Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc chỉ đạo,
thực hiện công tác tài chính, kế toán thống kê của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc, Hội đồng Quản trị Công ty và trước pháp luật về kết quả thực hiện công
việc của mình. Kế toán trưởng Công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành.
- Các phòng chuyên môn, nhiệm vụ: Các phòng quản lý Công ty do Hội
đồng Quản trị Công ty quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại theo đề nghị của
Giám đốc Công ty, các phòng thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho Giám
đốc Công ty và Hội đồng Quản trị trong quản lý điều hành lĩnh vực được phân
công.

- Ban kiểm soát của Công ty: gồm 3-5 người sẽ được thành lập theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông bằng bỏ phiếu đầu ra từng thành viên khi số lượng
cổ đông của Công ty đạt từ 12 người trở lên. Trưởng ban kiểm soát có thể là cổ
đông nhưng nhất thiết không phải là thành viên Hội đồng Quản trị, Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty hoặc người thân của các chức danh này.
Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã được trực tiếp hoặc cùng các đơn vị
khác thiết kế, thẩm định thiết kế, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công tổng dự toán,
thi công xây lắp được gần 30 công trình lớn, nhỏ trong đó có cả công trình dân
dụng, công nghiệp, trụ sở làm việc, công trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, công
trình văn hoá, quảng trường và công trình giao thông thuỷ lợi.
Là Doanh nghiệp được thành lập chuyên hoạt động trong lĩnh vực xây dựng
cơ bản, tư vấn thiết kế, giám sát kỹ thuật và đầu tư xây dựng. Đặc điểm của ngành
xây dựng là sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có giá trị lớn, thời gian sử
dụng lâu dài. Nó mang tính bất động nơi sản xuất đồng thời cũng là nơi sản phẩm
hoàn thành được đưa vào sử dụng hoặc phát huy tác dụng. Sản phẩm xâydựng
mang tính độc lập và đa dạng, mỗi công trình xây dựng do nhiều chi tiết hay hạng
mục công trình tạo thành theo một thiết kế kinh tế kỹ thuật riêng và giá trị dự toán
riêng, có phương pháp thi công riêng và đặt trên một địa điểm nhất định. Mới
thành lập lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường xây dựng do tồn tại rất
nhiều có Doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của Nhà nước cũng
như tư nhân, nhưng
Công ty đã tập hợp được đội ngũ đông đảo các kỹ sư, kiến trúc sư, cử nhân chuyên
ngành giỏi chuyên môn, dày dạn kinh nghiệm từ thiết kế đến thi công xây lắp công
trình. Đội ngũ công nhân chuyên nghiệp lành nghề được đào tạo cơ bản, kết hợp
với năng lực tài chính, cơ chế linh hoạt trong đầu tư, liên doanh liên kết để mua
sắm trang thiết bị máy móc thi công hiện đại. Ngoài ra, cán bộ công nhân viên
Công ty đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội luôn nêu cao tinh thần sáng tạo
và năng động cố gắng củng cố uy tín chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao
công tác quản lý kinh tế kỹ thuật, hạch toán kế toán sao cho chi phí sản xuất thấp
nhất, giá thành hạ thấp. Công ty đã và đang đầu tư, thi công xây dựng nhiều công

trình lớn tại các tỉnh thành trên cả nước với phương châm đặt chất lượng, tiến độ
lên hàng đầu nên đã được chủ đầu tư và người sử dụng đánh giá cao.
Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng Hà Nội trong năm 2005 như sau:
- Doanh thu: 146.962.623.332 VNĐ
- Lợi nhuận kinh doanh: 1.873.919.432 VNĐ
- Nộp Ngân sách Nhà nước:
+ Thuế GTGT: 328.368.039 VNĐ
+ Thuế TNDN: 516.961.354 VNĐ
+ Thuế môn bài: 2.500.000 VNĐ
Tổng số công nhân viên là 562 người, trong đó:
+Trình độ Đại học và trên Đại học: 53 người
+Trình độ Cao đẳng: 14 người
+Trình độ Trung cấp: 11 người
+Công nhân kỹ thuật: 484 người
Tổng quỹ tiền lương: 3.220.000.000đ.
Tiền lương bình quân: 1.500.000đ/người/ tháng.
Để có được tất cả điều đó, Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp có hiệu quả
trong công tác quản lý kinh tế kỹ thuật, hạch toán kế toán, nâng cao năng suất lao
động, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ nhân viên Công ty. Công ty đã giao kế
hoạch, nhiệm vụ cụ thể cũng như quy chế sản xuất đến từng đội tổ sản xuất, nâng
cao tính tự chủ của các đội, cho phép các đôi được tự tìm kiếm công việc, ký kết
hợp đồng xây dựng nhỏ lẻ, ngoài phần kế hoạch công ty giao. Đồng thời Công ty
cũng tăng cường công tác quản lý vật tư, thiết bị, bám sát thị trường, xây dựng áp
dụng các định mức tiêu hao phù hợp cho từng công trình, từng địa bàn xây dựng.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất và quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị phương
tiện kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế
toán của đơn vị. Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xây dựng hà nội tổ chức
bộ máy kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán. Phòng kế toán công ty

có ba người có trình độ, năng lực, nhiệt tình với công việc. Nhiệm vụ của phòng kế
toán như sau:
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy
đủ, kịp thời tất cả các chứng từ kế toán của Công ty, tổ chức mọi công việc kế toán,
thực hiện đầy đủ có chất lượng từ khâu đầu xử lý và các chứng từ nhập xuất vật tư,
hàng hoá đến khâu cuối cùng tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán. Giúp
Giám đốc hướng dẫn các phòng ban liên quan mở và ghi chép sổ hạch toán nghiệp
vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị
1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán
tiền lương và
các khoản
phải thu
Kế toán tiền gửi ngân hàng
theo dõi các khoản phải trả
Thủ quỹ
kiêm kế toán tổng hợp
vật tư
Kế toán
tài sản
cố định
Kế toán trưởng
Phụ trách thống kê, thu hồi vốn
và theo dõi thanh toán với người bán
Kế toán
chi tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi các khoản phải trả
* Kế toán trưởng: là người phụ trách chung công tác kế toán toàn công ty, là
người chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán toàn công ty, tổ

chức hướng dẫn các nghiệp vụ cũng như việc nghiên cứu triển khai chế độ kế toán
hiện hành của Tổng công ty Xây dựng Hà Nội. Chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty và Nhà nước về tổ chức công tác kế toán tài chính, hướng dẫn, kiểm tra
tình hình thực hiện các chế độ kế toán của Nhà nước, lập báo cáo tài chính, xét
duyệt các báo cáo kế toán của công ty trước khi gửi tới cơ quan chức năng, tham
gia góp ý kiến với lãnh đạo về hoạt động tài chính để có biện pháp quản lý, đầu tư
kịp thời, có hiệu quả.
* Kế toán vật tư: chấp hành đầy đủ các nguyên tắc, thủ tục về chứng từ, sổ
sách nhập - xuất vật liệu, tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác những nghiệp
vụ phát sinh. Tăng cường công tác quản lý vật liệu để đảm bảo vật liệu được an
toàn, đầy đủ, không tham ô lãng phí. Giải quyết kịp thời những vấn đề ứ đọng vốn,
giám sát việc chấp hành kế hoạch thu mua, cấp phát, dự trữ vật liệu, cung cấp
những số liệu cần thiết làm báo cáo thống kê và phân tích kinh tế, kế toán vật tư
kiêm kế toán công cụ, dụng cụ, thủ quỹ.
* Kế toán tiền lương: tổ chức hạch toán ban đầu về lao động tiền lương, tổ chức
ghi chép ban đầu, ghi sổ kế toán, báo cáo phân tích các thông tin về lao động tiền
lương về văn phòng giám đốc. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong chi phí, từ
đó tính lương phải trả cho các bộ phận, cho các đối tượng. Đánh giá kịp thời, đầy đủ,
chính xác làm cơ sở hạch toán chi phí sản xuất và giá thành. Lựa chọn các hình thức
thanh toán hợp lý với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đồng thời cung cấp
tài liệu cho việc phân tích hoạt động kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng quỹ
lương, kiêm kế toán các khoản phải thu.
* Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy
đủ công suất của tài sản cố định, đặt ra công tác hạch toán tài sản cố định phản ánh
đầy đủ, kịp thời và chính xác số lượng tài sản cố định phân bổ chính xác, hợp lý số
tiền khấu hao tài sản cố định kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản; tính đúng chi
phí sửa chữa và giá trị các trang thiết bị thêm để cải tiến kỹ thuật, đổi mới tài sản cố
định; tính đúng nguyên giá tài sản cố định.
* Kế toán ngân hàng: phản ánh chính xác, kịp thời đầy đủ số liệu và tình hình
biến động, giám sát chặt chẽ thu - chi quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ngoại

tệ.
* Kế toán tổng hợp: tập hợp các loại chứng từ, tập hợp các chi phí để tính giá
thành cho từng công trình, hạng mục công trình và kế toán nguồn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
Về bộ máy tổ chức của công ty còn phân ra thành các xí nghiệp và ban chủ
nhiệm công trình lại có một bộ phận kế toán riêng. Mỗi bộ phận kế toán này có
một nhiệm vụ riêng.
- Bộ phận kế toán ở các ban chủ nhiệm công trình: thu thập và xử lý chứng từ
ban đầu, ghi chép, theo dõi một số sổ chi tiết như sổ chi tiết vật tư, sổ chi tiết tài
khoản 131, 331,... Định kỳ nộp chứng từ về công ty để kiểm tra, định khoản, nạp
vào máy tính.
- Bộ phận kế toán các xí nghiệp trực thuộc: tiến hành mọi công việc kế toán từ
việc tập hợp, xử lý chứng từ ban đầu đến việc tập hợp các báo cáo kế toán gửi về
công ty.
* Bộ phận kế toán công ty: trên cơ sở báo cáo do xí nghiệp gửi lên và chứng từ
của ban chủ nhiệm công trình, phòng kế toán công ty tổng hợp số liệu, lập báo cáo
chung toàn công ty.
2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối kế toán
Sổ kế toán
chi tiết
Các sổ nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ như: phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho vật liệu, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có,
hoá đơn bán hàng,... trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau
đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết nên đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên
quan.
Ghi hàng ngày Ghi định kỳ (5
ngày)
Ghi cuối tháng Quan hệ đối
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ 5 ngày tổng hợp từng sổ Nhật ký
đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái.
Cuối quý, cộng số liệu trên sổ cái lập Bảng cân đối kế toán.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính,...
Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo do Bộ Tài chính quy định bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán lập hàng quý.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lập hàng quý.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ lập 6 tháng 1 lần.
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lập hàng năm.
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ XÂY DỰNG HÀ
NỘI
Một số vấn đề chung về công tác quản lý LĐ tiền lương tại Công ty Cổ phần
đầu tư phát triển nhà và XD Hà Nội .
Phân loại Lao Động .
- Lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển từ thấp đến cao của năm
phương thức sản xuất: công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lê, phong kiến, tư bản

chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Cơ sở của sự phát triển này là sản xuất ra của cải vật
chất thông qua lao động.
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm thay đổi
những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với những nhu cầu của con người.
Đối với các doanh nghiệp, lao động là một trong những điều kiện cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải sử dụng một lực lượng lao
động nhất định, tuỳ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp. Lực lượng này
không ngừng tìm ra những cách thức mới trong sản xuất để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay sự cạnh tranh
đang diễn ra hết sức khốc liệt. Do vậy, quản lý lao động là một nội dung quan trọng
trong công tác quản lý toàn diện của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp
lý lao động là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm,
tăng doanh lợi và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.
Hạch toán số lượng lao động:
Số lượng lao động là căn cứ cơ bản để kế toán xác định tiền lương phải
thanh toán cho từng người, từng bộ phận. Lao động trong doanh nghiệp gồm nhiều
loại khác nhau, phong phú và đa dạng, để thuận lợi cho quá trình hạch toán ta
thường phân loại lao động. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau, sau đây ta xét
các tiêu thức cụ thể:
-Theo nhiệm vụ của người lao động:
Trong các doanh nghiệp thường có các loại lao động sau:
+ Công nhân chính: Là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ ở
những phân xưởng. Tiền lương của số công nhân này được hạch toán trực tiếp vào
TK 622.
+Nhân viên phân xưởng: Là những người phục vụ cho sản xuất ở các bộ
phận sản xuất chính hoặc công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ hoặc

phục vụ sản xuất, ví dụ nhân viên thống kê, thủ kho phân xưởng. Tiền lương của số
công nhân này được hạch toán vào TK 627.
+Thợ học nghề: Học tập kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dẫn của công nhân
lành nghề. Tiền lương của họ được tính và phân bổ theo công việc mà họ thực hiện
hoặc tính vào chi phí chung của doanh nghiệp như là khoản chi phí đào tạo nhân
công.
-Theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
+Lao động trực tiếp: Là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
+Lao động gián tiếp: Là những người làm công việc quản lý, tổ chức chỉ đạo
sản xuất hoặc hướng dẫn kỹ thuật.
Các phân loại này phục vụ cho việc phân tích cơ cấu lao động, từ đó có biện
pháp tổ chức sử dụng lao động phù hợp nhằm khai thác tiềm năng của người lao
động.
Để hạch toán chi tiết số lượng lao động, doanh nghiệp thường mở sổ: Sổ
danh điểm lao động, sổ này được ghi chép cho toàn doanh nghiệp và các bộ phận
cơ sở để ghi vào sổ danh điểm lao động là các quyết định tuyển dụng, thuyên
chuyển công tác, nâng bậc lương, cho thôi việc. Mọi sự tăng, giảm về số lượng lao
động đều được ghi chép kịp thời vào sổ danh điểm lao động, là cơ sở cho việc tính
và trả lương được chính xác và kịp thời.
1. Các hình thức trả lương.
* Trả lương theo sản phẩm.
- Phải xây dựng được các định mức lao động có căn cứ khoa học.
Định mức lao động là việc xác lập mức hao phí lao động cần thiết để sản
xuất ra một sản phẩm hay để hoành thành một công việc cụ thể. Mức hao phí lao
động phụ thuộc vào nhiều nhân tố khách quan và chủ quan của doanh nghiệp. Việc
xây dựng các định mức lao động có khoa học, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản
lý và sử dụng lao động hợp lý. Trên cơ sở đánh giá việc thực hiện định mức lao
động thực tế và việc xây dựng các định mức trung bình tiến tiến và sẽ tạo điều kiện
trả thù lao cho người lao động có cơ sở khoa học, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ

chính đáng của người lao động. Việc xây dựng định mức lao động có căn cứ khoa
học còn là cơ sở vững chắc để thực hiện việc kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh, kế
hoạch hoá nguồn nhân lực và công tác tiền lương cũng như kế hoạch hoá giá thành
sản phẩm, để nâng cao mức doanh lợi của doanh nghiệp trong tương lai.
- Phải coi trọng công tác tổ chức lao động khoa học và đảm bảo các điều
kiện tối thiểu, cần thiết để người lao động thực hiện được các định mức lao động
trung bình tiên tiến và giảm thiểu thời gian ngừng việc do các sự cố kỹ thuật.
- Coi trọng công tác thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phảm sản xuất ra.
Do tiền lương phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quy định đã sản
xuất ra và đơn giá. Vì thế muốn trả lương chính xác cần phải tổ chức tốt công tác
thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm và xác định đúng đơn giá sản phẩm.
- Phải xây dựng hệ thống cấp bậc công việc có căn cứ khoa học. Xác định
cấp bậc công việc là xác định mức độ phức tạp của công việc theo nguyên tắc. Lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Nói tóm lại, việc trả lương theo sản
phẩm phải theo đơn giá, trả lương tính theo cấp bậc công việc có căn cứ khoa học.
- Cần coi trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động để
họ nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi khi làm việc hưởng lương theo sản phẩm,
tránh khuynh hướng chỉ chú ý tới số lượng sản phẩm, không chú ý tới việc sử dụng
tiết kiệm nguyên vật liệu liệu, bảo dưỡng thiết bị máy móc để nâng cao chất lượng
sản phẩm.
Như vậy, việc trả lương theo sản phẩm cho người lao động phải căn cứ vào
số lượng, chất lượng và đơn giá sản phẩm.
Công thức tính lương theo sản phẩm:
Lsp = ĐG x Mtt
Trong đó: Lsp: lương sản phẩm
ĐG: Đơn giá
Mtt: số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ.
* Trả lương theo thời gian.
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu được áp dụng đối với những người làm
công tác quản lý. Còn đối với công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động

bằng máym óc là chủ yếu hoặc những công việc không thể tiến hành định mức một
cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu thực hiện trả công
theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả
thiết thực. Mặc dù vậy, hình thức trả lương này vẫn phải tuân theo quy luật phân
phối lao động mà vấn đề đặt ra là phải chính xác được khối lượng công việc mà họ
hoàn thành, đây là công việc rất khó bởi kết quả công việc không thể đo lường một
cách chính xác, chỉ có thể xác định một cách tương đối thông qua bảng chấm công,
ngày, giờ làm việc. Chính vì vậy, phải phân công, bố trí người lao động vào các
công việc cụ thể, phù hợp, giao rõ phạm vi làm việc và trách nhiệm của mỗi người
để đạt hiệu suất công tác cao.
Tiền lương của người lao động được tính theo công thức sau:
L = S x Ttt.
Trong đó : L : Lương nhận được.
S : Suất lương cấp bậc.
Ttt : Thời gian thực tế.
Các loại trả lương theo thời gian đơn giản:
Tiền lương tháng = ( tiền lương tối thiểu + Phụ cấp ) x hệ số .
Lương tháng
Tiền lương ngày = x Số ngày làm việc thực tế.
Số ngày làm việc theo qui định

Lương tháng
Tiền lương giờ = x Số ngày làm việc thực tế
Số giờ làm việc theo quy định
Hình thức này có ưu điểm là tính toán nhanh, đơn giản nhưng có nhược
điểm là việc quản lý lao động tiền lương không chặt chẽ. Chế độ trả lương này
mang tính chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc,
tiết kiệm nguyên vật liệu, tận dụng máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao
động.
2. Hạch toán th ời gian LĐ và kế quả LĐ .

2.1. Hạch toán về thời gian lao động:
Để đảm bảo tính và trả lương chính xác cần phải theo dõi, ghi chép đầy đủ
tình hình biến động thời gian lao động bằng ngày công, giờ công của từng cá nhân
và bộ phận. Chứng từ ban đầu để hạch toán thời gian lao động là “bảng chấm
công” theo chế độ chứng từ kế toán. Bảng chấm công được lập cho từng bộ phận,
do trưởng các bộ phận trực tiếp ghi tình hình làm việc của từng người trong ngày
theo quy định. Cuối tháng, trưởng bộ phận trực tiếp tổng hợp công của từng người
sau đó gửi về phòng kế toán, lao động tiền lương là cơ sở tính lương, tính thưởng
cho từng người, bộ phận. Bảng chấm công phải công khai tại nơi quy định để mọi
người có thể giám sát nhau nhằm tăng cường công tác quản lý về thời gian lao
động. Đối với các trượng hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…
đều phải có chứng từ nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền như cơ quan y tế…
Tiền lương phải trả Tổng số ngày công của
1 người lao động = người lao động x Đơn giá tiền lương
(theo tháng) (theo tháng) của 1 ngày công
2.2. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là nội dung cơ bản của việc tính và trả lương
được chính xác. Kết quả lao động thường thể hiện bằng khối lượng và chất lượng
sản phẩm, công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận. Để hạch toán tốt
kết quả lao động cần phải tăng cường công tác hạch toán nội bộ bằng các biện pháp
kiểm tra giám sát kết quả công việc. Để theo dõi kết quả lao động thường có các
chứng từ như: Phiếu giao nhận sản phẩm là chứng từ xác nhận khối lượng sản
phẩm đã hoàn thành, được nghiệm thu đã kiểm tra chất lượng, đầy đủ chữ kỹ của
các thành phần và gửi về phòng kế toán để có căn cứ tính và trả lương cho phù
hợp. Hợp đồng giao khoán công việc là bản cam kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian hoàn thành và xác định trách
nhiệm của mỗi bên khi thực hiện công việc này. Sau khi hợp đồng giao khoán được
nghiệm thu gửi về phòng kế toán là căn cứ để tính và trả lương cho từng người,
từng bộ phận.
Hạch toán về tiền lương tại Công ty.

Hạch toán chi tiết tiền lương.
a. Lương chích - lương KH
- Khối lượng lao động trực tiếp:
Lương chính là lương được công ty đảm bảo cho người lao động thuộc
khối lao động trực tiếp trong khi hợp đồng lao động còn hiệu lực.
Lương chính = Lương cơ bản + Lương cơ bản x Tổng số các hệ số phụ cấp
- Khối lao động gián tiếp:
Lương kế hoạch là lương tính trên cơ sở đủ số ngày công làm việc trong
tháng theo quy định.
Lương kế hoạch = Lương cơ bản + Lương cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp +
Phụ cấp tiền ăn
- Các khoản cấu thành lương chính- lương kế hoạch:
+ Lương cơ bản = Lương tối thiểu x Hệ số bậc lương
Lương tối thiểu và hệ số bậc lương do công ty cổ phần đầu tư phát triển
nhà và xây dựng Hà Nội quy định.
+ Các loại phụ cấp và tỷ lệ phụ cấp:
Được xây dựng với từng địa điểm sản xuất kinh doanh do Giám đốc công ty
quyết định, có tham khảo các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ lao
động thương binh xã hội bao gồm:
Khu vực: 10- 100% lương cơ bản.
Độc hại: 10 –50% lương cơ bản.
Thu hút: 10 –70% lương cơ bản. Giám đốc công ty quy định đối với
khu vực có điều kiện làm việc khó khăn.
Đắt đỏ: 10- 40% lương cơ bản.
Trách nhiệm: 10- 100% lương cơ bản.
Lưu động: 10- 100% lương cơ bản.
Tiền ăn: Theo quy định của công ty.
Các phụ cấp khác: Giám đốc quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
- Công thức chung:
+ Khối văn phòng áp dụng lương 24 công/ tháng

Lương kế hoạch = Lương cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp + phụ cấp tiền ăn.
Lương kế hoạch
Giá trị công =
24
+ Khối công trường áp dụng lương 26/ tháng
. Khối lao động trực tiếp:
Lương chính = Lương cơ bản + Lương cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp
Lương chính
Giá trị công =
26
. Khối lao động gián tiếp:
Lương KH = Lương cơ bản x Tổng các hệ số phụ cấp + Phụ cấp tiền ăn
Lương kế hoạch
Giá trị công =
26
- Số công thực tế:
Là số ngày công làm việc trong tháng theo quy định của Luật lao động
không vượt quá 26 ngày (không tính số công làm thêm)
- Lương thu nhập:
Lương TN = Giá trị công x số công thực tế
b. Lương sản xuất và tỷ lệ lương sản xuất:
Lương sản xuất và tỷ lệ lương sản xuất được xây dựng nhằm đảm bảo công
bằng và khuyến khích tập thể, cá nhân người lao động tăng năng suất, đạt hiệu quả
công việc.
Giá trị công
Lương SX = x Tổng số giờ SX trong tháng x Tỷ lệ lương SX
08 giờ/ công
Tổng số giờ sản xuất trong tháng = Số công thực tế x 08 giờ/ công
- Khối lao động trực tiếp: (Bảng lương 01c)
Lương SX được xây dựng băng 60- 80% lương chính

- Khối lao động gián tiếp công trường (Bảng lương 01c và 02b)
Tỷ lệ lương SX để điều chỉnh mức thu nhập của khối lao động gián
tiếp công trường theo hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự án
- Bảng quy định tỷ lệ lương SX:
Khối lao động trực tiếp 60% 65% 70% 75% 80%
Khối lao động gián tiếp công trường 80% 85% 90% 95% 100%
c. Lương phối thuộc:
- Là lương trả cho người lao động khi làm thêm các công việc khác ngoài
chuyên môn, nhiệm vụ chính được giao mà không làm ảnh hưởng đến thời gian,
hiệu quả công việc hiện đang đảm nhiệm.
- Mức lương phối thuộc được xây dựng bằng 50% lương chính.
Giá trị công
Lương phối thuộc = x Số giờ phối thuộc trong tháng x 50%
08giờ/ công
d.Lương kiêm nhiệm:
Là lương trả cho người lao động nếu được công trường cùng một lúc nhiều
công việc mà không phân định rõ thời gian thực hiện từng công việc cụ thể thì sẽ
được hưởng mức lương cao nhất tương xứng với một trong các công việc, nhiệm
vụ đó.
- Các trường hợp khác do Hội đồng tiền lương và ban Giám đốc công ty
quyết định.
e. Lương thêm giờ
- Là lương được trả cho người lao động khi làm việc ngoài 208 giờ theo quy
định (ứng với 26 ngày công).
Giá trị công Số giờ làm
Lương thêm giờ = x thêm x Hệ số làm thêm giờ
08giờ/công trong tháng
Lương chính (lương KH)
Giá trị công =
26

- Số giờ làm thêm trong tháng = Tổng số giờ làm việc trong tháng – 208 ngày
Nhưng không quá 04 giờ/ tháng, 200giờ/ năm.
-Hệ số làm việc thêm giờ được tính như sau:
+ Vào ngày thường, được trả lương bằng 150% tiền lương giờ của ngày làm
việc bình thường.
+ Vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ được trả bằng 200% tiền lương giờ
của ngày làm việc bình thường.
+ Nếu người lao động được nghỉ bù những giờ làm thêm thì công ty chỉ trả
phần tiền chênh lệch so với tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường.
+ Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22giờ đến 6 giờ) thì được trả thêm 30%
tiền lương làm việc vào ban ngày.
- Quy định các chức danh sau không được tính lương thêm giờ:
+ Các chức danh trong bảng lương 02A- Lương giám đốc, 01B- Lương khối
quản lý và các chức danh khối văn phòng công ty thuộc bảng lương 02B- Lương
khối lao động gián tiếp, không được tính công thêm giờ.
+ Chức danh Trưởng, phó bộ phận thi công trực tiếp tại công trường và các
chức danh còn lại thuộc bảng lương 02B- Lương khối lao động gián tiếp, được tính
vào ngày công làm việc thêm giờ ngoài 208 ngày công, nhưng không áp dụng hệ
số làm thêm (có nghĩa là hệ số làm thêm bằng 100%).
f. Lương biệt phái
Lương biệt phái được áp dụng đối với cán bộ, nhân viên công ty làm việc tại
khối văn phòng công ty khi được điều đi công tác biệt phái tại các công trường,
thời gian từ 2 tháng trở lên (dưới 2 tháng chỉ coi là đi công tác).
Công thức tính lương biệt phái:
Lương cơ bản x (1+ các hệ số phụ cấp) + Tiền ăn
Lương TN = x Số công thực tế
26 ngày công
+ Các khoản thưởng – Các khoản khấu trừ
Trong đó:
+ Lương cơ bản: Giữ nguyên theo lương cơ bản hiện tại đang hưởng.

+ Các khoản phụ cấp: Hưởng theo phụ cấp tại khu vực đến công tác.
+ Số công thực tế: áp dụng theo cách tính công thực tế tại công trường.
-Phương pháp trả lương biệt phái:
+ Cán bộ, nhân viên được cử đi công tác biệt phái phải có quyết định của
Giám đốc công ty mới được tính lương.
+ Trường hợp không có quyết định cử cán bộ, nhân viên đi công tác biệt
phái tại các công trường thì không được hưởng lương theo quy định và Trưởng
phòng quản lý chịu trách nhiệm đối với cán bộ, nhân viên của mình.
+ Ban quản lý dự án, chỉ huy trưởng các công trình, các tổ đội thi công có
trách nhiệm chấm công và trả lương cho cán bộ và nhân viên được cử đến công tác
biệt phái tại công trường.
+ Thời gian cử đi công tác được tính lương biệt phái từ trên 2 tháng dưới 12
tháng. Từ 12 tháng trở lên phải ra quyết định điều động, không được tính lương
biệt phái.
+ Không áp dụng các hệ số phụ cấp biệt phái cho cán bộ, nhân viên khối
công trường về công tác tại văn phòng Hà Nội.
-Các chế độ khác:
+Cán bộ, nhân viên trong thời gian đi công tác biệt phái tại công trường,
hàng quý vẫn được xét điều chỉnh, tăng lương (nếu đủ điều kiện) tại khối văn
phòng công ty hoặc khối văn phòng các đơn vị thành viên, nơi điều động đi công
tác biệt phái.
+ Khi hết thời gian điều động đi công tác biệt phái được trở lại vị trí cũ làm
việc.
+ Các chế độ khác được hưởng theo quy chế lao động tiền lương và các quy
định khác hiện hành.
g. Lương chờ việc
- Chờ việc ngắn hạn tại dự án, chờ việc tại nhà có thời hạn (dưới 01 tháng):
+ Cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc có tính chất liên
tục, lâu dài mà do điều kiện khách quan tại một thời điểm nhất định không thể triển
khai thực hiện được, Ban quản lý dự án có thể bố trí làm một công việc khác phù

hợp, hoặc giải quyết cho nghỉ chờ việc tại dự án, hoặc giải quyết cho nghỉ chờ việc
tại nhà có thời hạn và được trở lại làm việc ngay sau khi điều kiện làm việc cho
phép.
+ Nghỉ chờ việc ngắn hạn tại dự án và nghỉ chờ việc tại nhà có thời hạn
được hưởng các quyền lợi sau:
Lương cơ bản x các hệ số phụ cấp
Lương = x Số công nghỉ + Các khoản
26 ngày công chờ việc thưởng (nếu có)
- Chờ việc dài hạn- nghỉ không lương ( từ 01 tháng trở lên):
+ Cán bộ công nhân viên được giao làm những công việc có tính chất thời
vụ hoặc do điều kiện khách quan mà công việc đó không thể tiếp tục thực hiện
được trong một thời gian dài (từ 01 tháng trở lên), Ban quản lý dự án có thể tạm
thời bố trí làm việc khác phù hợp hoặc giải quyết cho nghỉ chờ việc không hưởng
lương, người lao động phải tự chịu trách nhiệm về các hành vi của mình trước
pháp luật.
+ Nghỉ chờ việc dài hạn- nghỉ không lương được hưởng các quyền lợi sau:
. Lương: Không được hưởng lương trong thời gian nghỉ chờ việc. Ngạch
lương và các bậc lương được giữ nguyên để áp dụng khi tiếp tục đi làm.
. Được ưu tiên bố trí công việc khi có điều kiện.
. Quyền lợi khác (nếu có): Được hưởng theo chế độ đãi ngộ của
công ty.
- Khối lao động gián tiếp chỉ áp dụng hình thức: Nghỉ chờ việc- không lương.
h. Các khoản thưởng
Thưởng các ngày lễ, Tết: Theo quyết định của Giám đốc trong từng thời kỳ.
j. Phụ câp thâm niên
Người lao động làm việc liên tục tai công ty đủ 3 năm sẽ được tính phụ cấp
thâm niên
là 5% lương cơ bản/ tháng, cứ mỗi năm tiếp theo cộng thêm 1%.
3. Hạch toán tổng hợp tiền lương.
3.1. Quy trình thanh quyết toán lương

Bảng chấm công là cơ sở để tính lương.
Bộ phận kế toán lập bảng lương trên có cơ sở bảng chấm công và quyết định
mức lương sản xuất của công ty, các đơn vị thành viên, bàn quản lý các dự án, xác
nhận và gửi về phòng Tài chính- lao động tiền lương và trình ban Giám đốc công
ty phê duyệt.
Hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn
thể của công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban văn phòng công
ty và công nhân ở các đội.
Ở mỗi bộ phận văn phòng, các phòng ban có người theo dõi thời gian làm
việc của cán bộ công nhân viên và ghi vào bảng chấm công .
Ở mỗi đội xây dựng có sự phân chia nhóm công nhân làm việc theo yêu cầu
của từng công việc cụ thể được công ty giao ở từng công trình. Một nhóm cử ra
một người lập bảng chấm công và theo dõi ngày làm việc thực tế của các thành
viên trong nhóm.
Hàng ngày, căn cứ vào sự có mặt của từng người trong danh sách theo dõi
trên bảng chấm công, người phụ trách việc chấm công đánh dấu lên bảng chám
công ghi nhận thời gian làm việc của từng người trong ngày tương ứng từ cột 1-
cột 31. Bảng chấm công được công khai cho mọi người biết và người chấm công là
người chịu trách nhiệm về sự chính xác của bảng chấm công.
Cuối tháng, bảng chấm công ở các văn phòng được gửi về phòng kế toán
làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong
công ty.
Bảng chấm công ở các nhóm thuộc các đội ở các công trình được theo dõi
cũng theo tháng những ở các công trình được theo dõi cũng theo tháng nhưng phải
đến khi hoàn thành công việc được giao thì Bảng chấm công mới được tập hợp để
tính ngày lao động của từng người. Số tiền lương khoán sau đó sẽ được chia cho
mọi người căn cứ vào số ngày công thực tế của mỗi công nhân thể hiện trên Bảng
chấm công.
Bộ phận nhân viên hưởng lương khoán công việc thì mức lương khoán đã được

tính cho tháng làm việc nên công ty không theo dõi thời gian sử dụng lao động của
số nhân viên này.
Nếu trường hợp cán bộ công nhân viên chỉ làm một phần thời gian lao động
trong ngày, vì lí do nào đó vắng mặt trong thời gian làm việc của người đó để xem
xét tính công ngày đó cho họ là 1 hay 1/2 hay là 0.
Nếu cán bộ công nhân viên nghỉ việc do ốm đau, thai sản, phải có các chứng
từ nghỉ việc của cơ quan y tế, bệnh viện cấp và được ghi vào bảng chấm công theo
những ký hiệu quy định như ốm “Ô”, con ốm “CÔ”, thai sản “TS”.Trường hợp
nghỉ phép “ P” thì ở công ty chỉ cần công nhân viên có báo trước cho người chấm
công thì ngày nghỉ của họ được ghi là “P”.
Ví dụ: Trên bảng chấm công tháng 1/2006 của khối văn phòng công ty
ngày 14 ghi công nghỉ “Ô/2” của chị Trần Thị Tần có chứng từ kèm theo là giấy
khám bệnh của bệnh viện như sau:

×