!"#$"$%&'()*+$,-
1.1.1. Khái niệm NVL.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp cả ba yếu tố cơ bản: đối tợng lao động,
t liệu lao động và sức lao động để tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội.
NVL là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ
sở vật chất cấu thành nên thực thể sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của NVL
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL là một bộ phận của tài sản lu động
thuộc nhóm hàng tồn kho, có những đặc điểm sau:
Về mặt hình thái: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, NVL không còn giữ
nguyên hình thái ban đầu.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất NVL chuyển dịch hết giá trị
của chúng vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
1.1.3 Vai trò của NVL.
Từ những đặc điểm trên cho thấy, vật liệu có vai trò hết sức quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải tăng cờng
công tác quản lý NVL góp phần hạ giá thành sản phẩm để giúp cho các doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
1.1.4. Ý nghĩa của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm, vai trò của NVL nêu trên ta thấy công tác quản lý NVL
trong doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Việc cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo đợc tiến
độ sản xuất, sản xuất đủ số lợng sản phẩm yêu cầu.
NVL đạt tiêu chuẩn chất lợng, đợc bảo quản cẩn thận, cung cấp đúng chủng
loại sẽ đảm bảo cho chất lợng sản xuất đợc tốt. Chi phí về các loại NVL thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, tăng cờng công tác quản lý, công tác kế toán vật liệu
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp giá thành và chi phí
sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng. Việc sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, dự trữ hợp
lý, bảo quản tránh mất mát sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu
quản lý NVL là phải quản lý tốt các khâu sau:
- Khâu thu mua.
- Khâu bảo quản.
- Khâu sử dụng.
- Khâu dự trữ.
Việc quản lý chặt chẽ NVL từ khâu thu mua tới khâu bảo quản, sử dụng và dự
trữ là một trong những khâu quan trọng trong công tác quản lý tài sản lu động ở
doanh nghiệp.
!"#$%&
Để quản lý và điều hành một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả thì chủ doanh nghiệp cần phải biết kết hợp sử dụng các công cụ
quản lý. Trong các công cụ đó kế toán là một công cụ đắc lực cho các quản lý kinh tế.
Nh vậy, để quản lý tốt NVL trong các doanh nghiệp thì cần thiết phải tổ chức
công tác kế toán NVL. Công tác kế toán NVL sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh
nghiệp quyết định đúng đắn ngay từ khâu mua NVL (lựa chọn nguồn mua, giá mua,
chi phí vận chuyển) đến việc bảo quản dự trữ và sử dụng NVL nh thế nào cho phù
hợp và tiết kiệm.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán NVL trong các doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
NVL cả về giá trị và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành) thực tế
của vật t nhập, xuất kho, trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ, nhằm cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, hàng hoá, kế
hoạch sử dụng vật t cho sản xuất và kế hoạch bán hàng hoá.
- Tổ chức kế toán phù hợp với các phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
./0)12*3!4*4$%&'()*+$(51617*+8
'(#&%!)*+#!
2.1.1. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì NVL
được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu chính.
- Vật liệu phụ.
- Nhiên liệu.
- Phụ tùng thay thế.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác.
2.1.2. Căn cứ vào nguồn hình thành:
NVL đợc chia thành hai nguồn NVL nhập từ bên ngoài và NVL tự có.
2.1.3. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia NVL thành:
NVL dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và NVL dùng cho các nhu cầu
khác.
,!)*+#!
2.2.1. Nguyên tắc đánh giá NVL.
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định và
theo nguyên tắc quy định. Khi đánh giá NVL phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc : (theo chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho)
- Nguyên tắc thận trọng: NVL đợc dánh giá theo giá gốc, nhng trờng hợp
giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể
đợc thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm và
chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Thực hiện nguyên tác thận trọng
bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Tức là kế toán đã chọn phơng pháp nào thì phải áp
dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay
đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình
bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích
đợc ảnh hởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá NVL vốn thực tế của NVL đợc phân biệt ở các thời
điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu.
9:4#!;(5;*4<(=#(>#?7'8@1
Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập.
+ Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm giá mua, các
loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua vật t, trừ đi các
khoản chiết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm
chất.
Trờng hợp NVL mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT tính
theo phơng pháp khấu trừ, giá mua là giá cha có thuế GTGT.
Trờng hợp NVL mua vào đợc sử dụng cho đối tợng không chịu thuế GTGT
tính theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các phúc lợi, các dự án thì giá mua
bao gồm cả thuế GTGT (là tổng giá thanh toán).
+ Nhập do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thành sản xuất của
NVL tự gia công chế biến.
+ Nhập do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là trị giá
vốn thực tế của NVL xuất kho thuê ngoài gia công chế biến cộng (+) số tiền phải trả
cho ngời nhận gia công chế biến cộng (+) các chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao
nhận.
+ Nhập NVL do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng (+) các chi phí khác phát sinh khi tiếp
nhận NVL.
+ Nhập NVL do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là giá ghi trên
biên bản giao nhận cộng (+) các chi phí khác phát sinh.
+ Nhập NVL do đợc biếu tặng tài trợ: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá trị
hợp lý cộng (+) chi phí khác phát sinh.
9:4#!;*4<(=#(>A$ (@1
NVL đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất NVL tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động,
yêu cầu quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán ở từng doanh
nghiệp mà lựa chọn các phơng pháp sau để xác định giá vốn thực tế của NVL xuất
kho:
Các phơng pháp theo chuẩn mực kế toán:
- '-.//01&02: Theo phơng pháp này khi xuất kho
NVL thì căn cứ vào số lợng xuất kho lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị
giá vốn thực tế của NVL xuất kho. Phơng pháp áp dụng cho những doanh nghiệp có
chủng loại NVL ít và nhận diện đợc từng lô hàng.
- '-.//34 !( !)5: Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho
đợc tính căn cứ vào số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo
công thức:
Trị giá vốn thực
tế NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
thực tế xuất kho
x
Đơn giá bình
quân gia quyền
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật tư nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình
quân di động. Theo cách tính này, xác định đợc trị giá vốn thực tế NVL hàng ngày
cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên, khối lợng công việc tính toán sẽ nhiều hơn
nên phơng pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp đã làm kế toán máy.
- '-.//+/-67!8-6: Phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.
- '-.//+/9!7!8-6: Phơng pháp này dựa trên giả định hàng
nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
B4#8CD848@4#E
Trong thực tế ngoài các phơng pháp tính trị giá vốn thực tế của NVL theo
chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các
phơng pháp sau:
- '-.//01&.:;!<= : Phơng pháp này tính trị giá vốn
thực tế NVL đợc tính trên cơ sở số lợng NVL xuất kho và đơn giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ .
Trị giá vốn thực tế
NVL xuất kho
=
Số lợng NVL
thực tế xuất kho
x
Đơn giá thực tế
tồn đầu kỳ
+ >01&%&: Giá hạch toán của NVL do doanh nghiệp tự quy
định (Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và đợc sử dụng
thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hạch toán
để ghi sổ chi tiết giá trị NVL nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của
NVL xuất kho theo hệ số giá.
Hệ số giá (H)
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
Trị giá hach toán NVL tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
+
=
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho đợc tính:
Trị giá vốn thực
tế NVL xuất kho
=
Trị giá hạch toán
NVL xuất kho
x
Hệ số giá
(H)
F>(14#*(*>($%&'()*+$
Hạch toán chi tiết NVL là việc kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng
cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình
hình biến động của từng loại, nhóm, thứ NVL về số lợng và giá trị. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phơng
pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý NVL.
?@A<B&9C2D
Theo chế độ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TCQĐ/CĐ kế toán ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08-VT)
- Hoá đơn (GTGT) - MS 01 GTKT - 2LN
- Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT - 2LN
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu 03 - BH).
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT)
?@/-.//%&B.
3.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song.
9G*6$8CD848E
EF<&: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t thủ
kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành số ghi chép, số
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập,
xuất đã phân loại theo từng thứ vật t cho phòng kế toán.
EF/<B&D
- Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất cho
từng thứ vật t theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị.
- Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm
tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập - xuất - tồn, sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế .
Kế toán5H(=IJ!CK#@4*L$4((M1ID!NI7$E
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê N-X-T
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
: Ghi cuối tháng
GO$!*PQRCK#!*PQ3!*"$@*+486SE
TO$!*PQEGhi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
TCK#!*PQ: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lắp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
T*"$@*+486S: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật
t; việc nhập, xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt, trong diều kiện doanh
nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp
có nhiều loại vật t diễn ra thờng xuyên. Do đó, phơng pháp này đợc áp dụng
ngày càng rộng rãi.
3.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
9G*6$8CD848
+F<&: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
EF/<B&: Kế toán sử dụng “sổ đối chiếu luân chuyển” để ghi chép
cho từng vật t theo cả 2 chỉ tiêu số lợng và giá trị. “Sổ đối chiếu luân chuyển” đợc
mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t đợc ghi vào một dòng
trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kho, kế toán tiến hành kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại theo từng thứ vật t, chứng từ
nhập riêng, xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập “Bảng kê nhập”, “Bảng kê xuất”.
Cuối tháng tổng hợp số liệu các chứng từ (hoặc bảng kê) để ghi vào “sổ đối
chiếu luân chuyển” cột luân chuyển tính ra số tồn cuối tháng.