Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.43 KB, 6 trang )

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG
TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ.
3.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY NHIỆT ĐIỆN UÔNG
BÍ.
* Ưu điểm.
- Công ty đã chủ động xây dựng một mô hình quản lý hạch toán kế toán và
phân tích kinh tế một cách khoa học và hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu của công tác quản trị. Những báo cáo
luôn đảm bảo sự chính xác kịp thời giúp cho Ban giám đốc thấy được những hạn
chế, những khó khăn đang gặp phải và có những biện pháp khắc phục kịp thời,
vạch ra định hướng cho những năm tiếp theo.
- Công ty có một đội ngũ nhân viên kế toán đứng đầu là Trưởng phòng kế
toán đều là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, vững vàng và có tinh
thần trách nhiệm cao. Mỗi nhân viên kế toán đảm nhận một số phần hành công
việc khác nhau tạo điều kiện chuyên môn hoá cao. Điều đó giúp cho mỗi nhân viên
đi sâu tìm hiểu phần hành công việc được giao, nâng cao nghiệp vụ phát huy hết
khả năng của mình trong công việc. Họ luôn đảm bảo được việc hạch toán và khối
lượng công việc không để xảy ra sai sót nhầm lẫn, đảm bảo an toàn tài sản của
công ty. Bộ máy kế toán có sự phân cấp trong quản lý và phân nhiệm trong công
việc linh hoạt gọn nhẹ mà chặt chẽ. Bộ phận kế toán có sự gắn kết chặt chẽ với các
bộ phận khác của Công ty điều đó giúp cho việc nắm bắt, xử lý, hạch toán đầy đủ,
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban Giám đốc.
- Hệ thống chứng từ: Về cơ bản theo mẫu biểu kế toán ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ truởng Bộ tài chính và phù hợp
với hướng dẫn của Tập đoàn điện lực Việt Nam và có những sửa đổi riêng theo tình
hình hạch toán của Công ty. Những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ, có đầy đủ chữ ký của các bên
liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu thực tế và số
liệu trên sổ sách. Việc ghi chép nội dung chứng từ kế toán rõ ràng, rành mạch,
không tẩy xoá. Ngoài các chứng từ bắt buộc Công ty còn sử dụng các chứng từ
riêng để phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Sau khi hạch toán, chứng từ được lưu


trữ khoa học kèm theo từng hợp đồng, từng khách hàng, từng khoản mục, trình tự
thời gian tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
-Về sổ sách kế toán : ghi chép rõ ràng, không tẩy xoá, nếu có sửa chữa thì theo
đúng chế độ, việc bảo quản sổ sách luôn được chú trọng, tất cả sổ sách được để
trong tủ tài liệu ngăn nắp, phân loại rõ ràng giúp cho việc sử dụng sổ sách thuận
lợi.
- Hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản theo hướng dẫn của Tập đoàn điện
lực Việt Nam trên cơ sở Quyết định 15 của Bộ Tài chính. Công ty áp dụng hình
thức Nhật ký chung. Hình thức đơn giản về quy trình hạch toán. Công ty được Tập
đoàn điện lực Việt Nam triển khai phần mềm kế toán máy chuyên dụng để hạch
toán thống nhất trong toàn Tập đoàn. Điều đó đã giúp cho công viêc kế toán được
tiến hành nhanh chóng, tiết kiệm thời gian. Các báo cáo tổng hợp về kết quả hoạt
động cũng được tự động thực hiện trên máy. Việc áp dụng phần mềm kế toán trong
công tác kế toán đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí văn
phòng, đảm bảo cung cấp số liệu nhanh chóng, kịp thời.
* Nhược điểm.
Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì bộ máy tổ chức, hạch toán ở Công ty
Nhiệt điện Uông Bí còn tồn tại những nhược điểm cần khắc phục sau:
- Chứng từ sử dụng: Một số chứng từ Công ty sử dụng để hạch toán không
theo mẫu chuẩn như: Biên bản kiểm tra - nghiệm thu và bàn giao TSCĐ không nên
cung cấp đủ thông tin cho việc ghi chép sổ và hạch toán kế toán, muốn ghi sổ
chính xác thì cùng một lúc phải sử dụng nhiều loại chứng từ như Biên bản kiểm tra
- nghiệm thu và giao nhận TSCĐ, hoá đơn (GTGT) hoặc hoá đơn bán hàng, quyết
định của Giám đốc về điều động TSCĐ…
- Về sổ sách: Tên gọi của sổ chưa thống nhất, như: theo quy định Sổ cái là sổ
tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán
cho từng tài khoản riêng biệt thì Công ty lại gọi là “ Sổ theo dõi chi tiết TK hoặc “
Tổng hợp TK đối ứng”...
- Về tài khoản sử dụng.
Theo quy chung của ngành điện đã được Bộ Tài chính cho phép công tác kế

toán tập hợp Chi phí và tính giá thành điện ở Công ty Nhiệt điện Uông Bí khi tập
hợp chi phí sản xất không tập hợp vào các tài khoản chi phí như:
TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Mà tập hợp thẳng vào TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Mặc dù sau khi tập hợp hết chi phí vào TK 621, TK 622 đến cuối kỳ vẫn kết
chuyển sang TK 154, tức là tổng số chi phí phát sinh vẫn được tập hợp đủ. Nhưng
tập hợp theo từng khoản mục tính giá thành sẽ dễ theo dõi hơn, dễ quản lý hơn và
khoa học hơn.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Là một sinh viên đang trong thời gian thực tập ở Công ty. Chỉ trong gần 6
tuần thực tập tổng hợp về Công ty, với những kiến thức được trang bị ở trường và
qua tìm hiểu chung về công tác kế toán tại Công ty, em xim mạnh dạn đóng góp
một số ý kiến với mong muốn góp một phần nhỏ vào việc khắc phục những hạn
chế đã nêu ở trên, giúp cho công tác kế toán tại Công ty ngày càng hoàn thiện hơn
nữa.
- Về tổ chức bộ máy kế toán: Công tác kế toán phải thường xuyên chú trọng
nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán để kế toán thực sự là công cụ quản lý kinh
tế,cung cấp thông tin đúng kịp thời cho các nhà quản trị đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn nữa trong tương lai.
- Về sổ sách: Nên có tên gọi thống nhất để tiện cho việc theo dõi, quản lý. Sổ
sách chi tiết hoặc tổng hợp ngoài chức năng ghi chép phục vụ hạch toán và luân
chuyển chứng từ thì phải trình bầy đẹp, bầy trí các chỉ tiêu trên sổ phải hợp lý,
đúng tên chỉ tiêu..
- Về chứng từ: Các chứng từ dùng để hạch toán nên thống nhất theo quy định
của Bộ tài chính ban hành. Như vậy, chứng từ trong toàn Công ty sẽ có tính thống
nhất cao dễ dàng cho công tác hạch toán.
- Về tài khoản sử dụng: Theo ý kiến của em, Công ty nên sử dụng TK 621-
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp, và mở thêm chi tiết các tài khoản này

để theo dõi từng khoản mục chi phí thuận lợi cho hạch toán. VD: TK 621 – Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp:
TK 6211 – Nhiên liệu
TK62111 – Than cám 4B.
TK 62112 – Than cám 5
TK 62113 - Dầu.
TK 6212 – Hoá chất dùng cho sản xuất.
TK6213 - Phụ tùng dùng trong sản xuất.
KẾT LUẬN CHUNG
Từ cơ sở lý luận của công tác kế toán và thực tiễn tìm hiểu ở Công ty
Nhiệt điện Uông Bí một lần nữa em đã thấy được vai trò, vị trí to lớn của bộ máy
kế toán trong công ty.
Sau gần 6 tuần thực tập tại Công ty Nhiệt điện Uông Bí đã giúp em củng cố
lại kiến thức lý thuyết kế toán đã được học, giúp em hiểu rõ hơn về công việc
nghiệp vụ kế toán mà khi học ở trường còn chưa nắm rõ được bản chất của nó. Qua
đó em thấy một kế toán giỏi không chỉ cần đến sự hiểu biết cặn kẽ mà phải biết vận
dụng lý thuyết đã học linh hoạt vào công việc thực tế. Trong thời gian thực tập em
đã được sự hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của Ban Giám Đốc nói chung,
Phòng kế toán nói riêng. Bên cạnh đó là sự hướng dẫn cặn kẽ của Cô giáo: Đặng
Thị Thuý Hằng đã truyền đạt những kiến thức và sự góp ý quý báu đã giúp em
nghiên cứu một cách khoa học hơn đầy đủ hơn.
Vì thời gian thực tập gắn, trình độ hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm
thực tế nên Báo cáo của em không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự góp ý chỉ
bảo của các Thầy giáo, Cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo: Đặng Thị Thuý Hằng và Công ty
Nhiệt điện Uông Bí đã giúp em hoàn thành báo cáo tổng hợp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 08 tháng 04 năm 2010 Sinh
viên thực tập

×