Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Khái niệm thành phẩm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.56 KB, 26 trang )

Khái niệm thành phẩm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng
1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
1.1.1 Khái niệm về thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã
kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê
ngoài gia công chế biến, đã đợc kiểm nghiêmk phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và đã nhập kho thành phẩm.
Trong ngành xây dung cơ bản: Thành phẩm chỉ là công trình đã hoàn thành
bàn giao cho chủ đầu t còn sản phẩm bao gồm cả công trình đã hoàn thành bàn giao
cho chủ đầu t và công trình hoàn thành bàn giao theo điểm dừng kỹ thuật đã đợc quy -
ớc.
Trong sản xuất nông nghiệp thì thờng sản xuất cũng là sản phẩm.
1.1.2 Phân biệt thành phẩm với sản phẩm:
- Xét về mặt giới hạn: Thành phẩm là kết qủa cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn
liền với quy trình công nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp.
Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
- Xét về mặt phạm vi: Thành phẩm duy nhất chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất.
Sản phẩm bao gồm thành phẩm và nửa thành phẩm
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất.
Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thành phẩm, nửa thành
phẩm, vật t và dịch vụ cung cấp khách hàng.
1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của quá trình bán hàng:
- Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu đợc tiền hoặc
có quyền thu tiền của ngời mua. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi
quyền sở hữu giữa ngời bán và ngời mua trên thị trờng hoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty, tổng công ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên
ngoài. Trong trờng hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty,


tổng công ty, tập đoàn đợc gọi là bán hàng nội bộ.
1.3 ý nghĩa của công tác bán hàng:
Khi tiến hành giao dịch giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài
sản doanh thu đợc xác định bằng giá trị hợp lý đó là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc
giá trị một khoản nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đử hiểu
biết trong sự trao đổi ngang giá trên thị tròng hoạt động.
Thị trờng hoạt động là thị trờng phải thoả mãn đồng thời 3 điều kiện sau:
- Các sản phẩm đợc bán trên thị trờng có tính tơng đồng
- Ngời mua và ngời bán có thể tìm thấy nhau vaò bất kỳ lúc nào
- Giá cả đợc công khai
1.4 Khái niệm tiêu thụ và ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
1.4.1 Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất trong giai đoạn
này giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển giao hàng
hoá, sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và đợc khách hàng trả
tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ nói chung bao gồm :
- Tiêu thụ ra ngoài đơn vị là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho các cá nhân
trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tiêu thụ nội bộ : là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng Công ty, Tổng
Công ty...hạch toán toàn ngành. Quá trình tiêu thụ hàng hoá có các nghiệp vụ kinh tế
chủ yếu nh các nghiệp vụ về xuất hàng hoá, thanh toán với ngời mua, tính ra các khoản
doanh thu bán hàng, tính vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu hàng bán, giảm
giá hàng bán chấp nhận cho ngời mua khoản doanh thu hàng bán bị trả lại và các loại
thuế phải nộp Nhà nớc để xác định chính xác doanh thu thuần từ đó xác định lỗ, lãi
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
1.4.2 ý nghĩa của việc tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mọi doanh nghiệp
nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hoá đảm bảo cân đối giữa sản xuất

và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lu thông. Thông qua hoạt động tiêu thụ nhu cầu
của ngời tiêu dùng về một giá trị sử dụng nhất định đợc thoả mãn và giá trị hàng hoá đ-
ợc thực hiện. Bên cạnh chức năng điều hoà cung cầu trên thị trờng tiêu thụ góp phần
quan trọng thúc đẩy các quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế
và trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trờng. Hàng hoá
mua về không tiêu thụ đợc sẽ làm cho tiền vốn của doanh nghiệp không đợc quay vòng
sinh lợi ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của
ngời lao động và nếu tình trạng đó kéo dài thì doanh nghiệp không tránh khỏi sự phá
sản. Nếu việc tiêu thụ đợc thực hiện nhanh chóng vì có hiệu quả thì doanh nghiệp có
thể sớm đa vốn trở lại để tiếp tục đầu t mua hàng hoá, phát huy đợc hiệu quả của đồng
vốn, tăng khả năng nắm bắt những cơ hội của thị trờng từ đó khả năng tối đa hoá lợi
nhuận cũng đợc nâng cao.
2. Các phơng pháp tính giá vốn của khối lợng hàng tiêu thụ.
Hàng hoá xuất kho tiêu thụ phải đợc thể hiện theo giá vốn thực tế. Mỗi hàng hoá mua
về nhập kho ở những thời điểm khác nhau với những giá thực tế khác nhau nên có thể
tính chính xác giá vốn khối lợng hàng hoá xuất kho, các doanh nghiệp có thể áp dụng
một trong những phơng pháp sau:
2.1. Phơng pháp giá thực tế bình quân.
2.1.1. Giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Theo phơng pháp này trong tháng hàng hoá xuất kho cha tính ngay đợc giá trị nên cha
ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính đợc đơn giá
bình quân của hàng xuất kho theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá xuất
kho
=
Số lợng hàng hoá xuất
kho
x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân của hàng hoá đợc tính căn cứ vào giá mua thực tế. Do đó

tiêu thụ hàng hoá cần đợc phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ áp dụng ph-
ơng pháp này giá hàng hoá xuất kho tiêu thụ đợc tính tơng đối chính xác nhng không
kịp thời vì cuối tháng mới tính đợc đơn gía bình quân.
2.1.2. Giá bình quân sau mỗi lần nhập kho.
Về bản chất phơng pháp này giống phơng pháp trên nhng giá thực tế bình
quân đợc xác định trên cơ sở thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và giá thực tế của hàng hoá
của từng lần nhập trong kỳ. Tức là sau mỗi lần nhập kho phải tính giá thực tế bình
quân làm căn cứ tính giá trị hàng hoá xuất lần sau.
2.1.3. Giá bình quân cuối tháng trớc.
Theo phơng pháp này khi xuất kho hàng hoá lấy giá bình quân cuối tháng trớc để tính
ra giá trị bình quân trong tháng này. Giá thực tế của hàng hoá xuất kho có thể xác định
ở bất kỳ thời điểm nào trong tháng (niên độ KT).
2.2. Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho đầu tiên thì sẽ xuất kho
trớc nhất.
2.3. Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc.
Phơng pháp này giả thiết rằng hàng hoá nào nhập kho sau thì xuất trớc. Cả hai
phơng pháp này đều đảm bảo đợc tính chính xác của giá thực tế hàng hoá xuất kho.
2.4. Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Theo phơng pháp này hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó
mà không quan tâm đến thời gian nhập xuất.
2.5. Phơng pháp tính theo trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn cuối kỳ dựa vào đơn
giá mua lần cuối.
Theo phơng pháp này đến cuối kỳ hạch toán tiến hành kiểm kê số lợng hàng
hoá tồn kho sau đó tính trị giá mua thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo đơn giá
mua lần cuối cùng của kỳ đó.
2.6.Phơng pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định có tính chất ổn định và chỉ
dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính
giá các đối tợng tính giá. Phơng pháp giá hạch toán đợc áp dụng đối với các doanh

nghiệp có nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nhiều, thờng xuyên, giá mua thực tế biến
động lớn và thông tin về giá không kịp thời.
Tóm lại doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để lựa chọn
một phơng pháp thích hợp nhất và khi lựa chọn phải áp dụng cố định phơng pháp đó ít
nhất trong một niên độ kế toán.
3 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1. Khái niệm doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do bán hàng hoá, sản phẩm,
cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là giá bán đã tính thuế GTGT.
Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán cha tính thuế GTGT bao gồm cả phụ thu (nếu có). Đây
là một chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác
hạch toán. Doanh thu bán hàng nếu đợc thực hiện đầy đủ kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy
và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kinh doanh
sau.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
3.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
3.2.1. Chiết khấu bán hàng :
Là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng. Đây là khoản tiền dành cho
khách hàng khi khách hàng thanh toán nhanh trớc thời hạn quy định.
3.2.2. Giảm giá hàng bán:
Là số giảm giá cho ngời mua về số hàng đã tiêu thụ do những nguyên nhân chủ quan
thuộc về ngời bán nh hàng kém phẩm chất, không đảm bảo số lợng, chất lợng, chủng
loại, thời gian địa điểm giao hàng nh đã quy định.

3.2.3. Doanh thu hàng bán bị trả lại :
Là doanh thu của lợng hàng thực sự đợc tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại do hàng giao
cho ngời mua không đúng về chất lợng trong thời gian quy định.
4. Nguyên tắc xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả hoạt động kinh doanh hàng hoá là biểu hiện hiệu quả hoạt động lu
chuyển hàng hoá. Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và tổng chi phí kinh
doanh bao gồm : Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nh vậy nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh là
lãi hay lỗ, đó cũng chính là điều các doanh nghiệp quan tâm nhất.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ đợc phản ánh bằng một số chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
Lợi nhuận thuần trớc thuế = Lợi nhuận gộp - CFBH - CF QLDN
Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và các hoạt động khác
của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
5. Các phơng thức bán và các phơng thức thanh toán.
5.1. Các phơng thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng với mục đích bán đợc nhiều hàng nhất, đảm bảo
thu hồi vốn nhanh nhất và đạt lợi nhuận cao nhất, các doanh nghiệp thơng mại có thể
lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng khác nhau theo từng loại hàng hoá, từng khách
hàng, từng thị trờng và từng thời điểm khác nhau. Trên thực tế có một số phơng pháp
bán hàng sau đây:
- Bán hàng trực tiếp :
Theo phơng thức này hàng hoá giao cho khách hàng đợc khách hàng trả tiền
ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho đợc coi là tiêu thụ ngay.
Khi tiêu thụ hàng hoá không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT nhng nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán.
- Phơng thức hàng gửi bán:
Theo phơng thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm hợp
đồng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng

thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán bằng tiền cho số hàng đó thì hàng gửi đi mới đ-
ợc tính là tiêu thụ.
- Phơng thức giao hàng đại lý ký gửi:
Theo phơng thức này, doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý. Bên nhận
đại lý sẽ trực tiếp bán hàng sau đó phải thanh toán tiền cho doanh nghiệp và đợc hởng
hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng này mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán hàng trả góp :
Theo phơng thức này khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao
đợc coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần số tiền phải trả ngay ở thời
điểm mua, số còn lại sẽ trả dần ở các kỳ sau và chịu lãi. Vì vậy tiền thu bán hàng phải
đợc chia làm hai phần : doanh thu bán hàng đợc coi là doanh thu bán hàng một lần và
phần lãi do bán trả góp là thu nhập hoạt động tài chính. Giá tính thuế GTGT là giá bán
thông thờng không bao gồm phần lãi trả góp.
- Theo phơng thức hàng đổi hàng:
Hàng hoá xuất kho đem đi đổi coi nh bán. Hàng hoá nhận về coi nh mua. Việc
trao đổi dựa trên cơ sở tỷ lệ trao đổi là giá trao đổi và thờng có lợi cho cả hai bên và nó
tránh đợc việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm đợc vốn lu động đồng thời vẫn tiêu thụ
đợc hàng hoá.
- Bán buôn, bán lẻ:
+ Đơn vị kinh doanh thơng mại bán hàng với số lợng lớn, bán cho sản xuất hoặc xuất
khẩu. Hàng hoá trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha tiêu dùng.
+ Bán lẻ hàng hoá là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng.
5.2. Cùng với các phơng thức bán hàng:
Các doanh nghiệp cũng sử dụng nhiều phơng thức thanh toán. Việc áp dụng
phơng thức thanh toán nào là do hai bên mua và bán quyết định rồi ghi trong hợp
đồng. Quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng công tác quan trọng trong kế toán
nhằm tránh tổn thất tiền hàng giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều
kiện tăng vòng quay vốn và giữ uy tín cho khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp th-
ờng hay sử dụng một số phơng thức sau:

Thanh toán bằng tiền mặt ; Thanh toán không dùng tiền mặt ; Thanh toán bằng
séc ; Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi ; Thanh toán bù trừ; Thanh toán
bằng th tín dụng ; Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng.
6. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh.
Với t cách là một khâu trọng yếu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
tiêu thụ hàng hoá cần đợc giám sát chặt chẽ. Bên cạnh các biện pháp về hàng hoá và
thị trờng kế toán là một công cụ tất yếu và có hiệu quả nhất mà các nhà quản trị cần
phải sử dụng trong quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hoá. Để đảm bảo là công cụ sắc
bén, có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp, kế toán tiêu
thụ hàng hoá cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lợng thành phẩm hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ tính toán đúng giá trị vốn của hàng hoá đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí
khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến dộ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, phân
phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc..
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng, xác định
kết quả và phân phối kết quả phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính quản lý doanh
nghiệp.
7. Chứng từ kế toán và các phơng pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
Các phơng pháp kế toán chi tiết:
* Phơng pháp thẻ song song:
Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất tồn trên thẻ
kho về mặt số lợng. ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật t về mặt số lợng và giá trị.
Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kho vật t hợp pháp hợp lệ, xuất kho và
ghi số lợng hàng hoá thực nhật, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ kho và tính
số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Sau khi ghi xong vào thẻ kho thủ kho phải chuyển
những chứng từ nhập xuất tồn cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ
do thủ kho lập.

+ Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận đợc chứng từ nhập xuất vật t, kế toán phải kiểm
tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ: ghi đơn giá, tính thành tiền phân loại chứng
từ sau đó ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật t và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ
kho với số (thẻ) kế toán chi tiết.
+ Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn, mỗi thứ vật t ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Số liệu này ding để đối chiếu với số liệu của
kế toán tổng hợp.
* Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lợng nhập xuất
tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lợng, giá trị nhập
xuất tồn của từng thứ vật liệu công cụ
Trình tự kế toán chi tiết theo phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Thủ kho tiến hành công việc quy định tơng tự phơng pháp thẻ song song
+ Định kỳ kế toán mở bảng kê tổng hợp nhập xuất trên cơ sở các chứng từ nhập xuất
của từng thứ hàng hoá luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lợng và giá trị
+ Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển mỗi thứ ghi
một dòng vào ngày cuối tháng. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và dùng cho cả năm.
+ Cuối tháng đối chiếu số lợng hàng hoá nhập xuất tồn của từng thứ hàng hoá trên thẻ
kho với sổ đối chiếu luân chuyển
Đối chiếu giá trị hàng hoá nhập xuất tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán
tổng hợp.
* Phơng pháp sổ số d:
Nguyên tắc kế toán chi tiết: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lợng nhập
xuất tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính đợc trên thẻ kho vào của từng thứ hàng
hoá vào cột số lợng trên sổ số d. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập xuất tồn của
từng nhóm hàng hoá của từng kho và ghi giá trị tồn kho cuối kỳ của từng thứ hàng hoá
vào cột số tiền trên sổ số d để có số liệu đối chiếu với bảng tang hợp gía trị nhập xuất
tồn kho về mặt giá trị. Sổ số d đợc lập và dùng cho cả năm.

Trình tự kế toán chi tiết:
+ Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp và phân loại
chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật t
+ Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất của từng nhóm hàng hoá đính kèm
chứng từ gốc gửi cho kế toán vật t

×