Chuyên đề tốt nghiệp
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NHẬP XUẤT VÀ
BẢO QUẢN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OLYMPYA
I. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần OLYMPIA là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập, tự chủ tài chính, có tư cách pháp nhân và được thành lâp theo luật doanh nghiệp.
Công ty là một doanh nghiệp thuộc Bộ Công Nghiệp được thành lập theo quyết định số
368/TCNS_ĐT ngày 17/06/1998 của Bộ Công Nghiệp
Công ty có trụ sở chính tại số 22. Cù Chính Lan –Khương Mai – Thanh Xuân –
Hà Nội. Tiền thân của công ty cổ phần OLYMPIA là 4 xí nghiệp thuộc cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam nhập lại là
- Xí nghiệp máy địa vật lý
- Xí nghiệp thăm dò và khai thác khoáng sản
- Xí nghiệp xây lắp 287
- Xí nghiệp xây lắp 289
Những xí nghiệp này trước khi thành lập công ty đều hoạt động theo cơ chế hành
chính, bao cấp thực hiện nhiệm vụ kế hoạch cấp trên giao.
Những năm qua với đà phát triển nhanh, nhịp độ tăng trưởng cao của địa chất cũng như
mục tiêu sản xuất kinh doanh và chiến lược ngành đã đặt ra là phải phát triển đủ mạnh đúng
tầm với một doanh nghiệp vừa phục vụ guốc doanh, trung ương, địa phương và các thành
phần kinh tế khác. Chính vì cần thiết như vậy mà đến năm 1999 Bộ Trưởng Bộ Công
Nghiệp đã ra quyết định số 368/TCNS-ĐT thành lập ra công ty cổ phần OLYMPIA. Công
ty hoạt động theo luật doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo giấy
phép đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề do các cơ quan chức năng có thẩm quyền
cấp.
Thể chế hoá hoạt động của công ty là điều lệ hoạt động được ban hành kèm theo
quyết định số 176/QĐ của bộ trưởng bộ công nghiệp đăng ký ban hành ngày 16/03/1999
Công ty kinh doanh theo đúng quy định thành lập của doanh nghiệp, kinh doanh các
mặt hàng dịch vụ đã đăng ký, cụ thể là:
+ Lắp ráp sửa chữa, bảo dưỡng máy địa vật lý và thiết bị điện tử chuyên dùng phục
vụ công tác điều tra, tìm hiểu thăm dò địa chất.
+ Kiểm định máy móc, thiết bị vật lý địa chất
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tiêu thụ khai thác chế biến khoáng sản
+ Thăm dò khai thác nứơc ngầm
+ Xác định nền móng các công trình xây dựng
+ Xây lắp các công trình điện
+ Xây dựng công trình phục vụ dân sinh
+ Gia công các kết cấu cơ khí phục vụ công tác xây lắp điện và xây dựng
- Từ khi thành lập đến nay:
Mặc dù tình hình có nhiều kho khăn, nhiệm vụ biến động cơ chế thay đổi song nhờ
sự chủ động tìm kiếm thị trường và khách hàng nên công ty cổ phần OLYMPIA đã thực
hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình, thưc hiện đày đủ các nghĩa vụ của
mình đối với nhà nước, cán bộ công nhân viên có đủ việc làm và thu nhập ổn định.
Công ty đã thực hiện thi công và hoàn thành một số công trình tầm cỡ và có ý nghĩa
lớn như công trình đường day tải điện tử thuỷ điện Sông Đà đi từ hướng Hà Bắc, đường
dây tải điện Tuyên Quang... và đặc biệt công ty đã thăm dò và tổ chức lắp đặt hệ thống
khai thác nước ngầm vùng Đông Hưng – Thái Bình một vùng có độ nhiễm mặn cao.
- Từ khi thành lập công ty đã có tổng số vốn kinh doanh là: 990019541đ Trong đó:
+ Vốn cố định: 554467000 đ
+ Vốn lưu động: 222276000đ
+ vốn ngân sách: 202276541 đ
+ Vốn tự có: 20000000 đ
Đến quý 4 năm 2002 công ty có tổng số vốn kinh doanh là: 1760138391 đ trong đó:
*, Vốn cố định: 930441490 đ
• Vốn pháp định: 859679599 đ
• Vốn tự bổ sung: 70761900 đ
*, Vốn lưu động: 829876892 đ
• Vốn lưu động: 456876544 đ
• Vốn tự bổ sung: 129000000 đ
• Vốn huy động khác: 244000351 đ
Đến qúy IV/2005 công ty có tổng số vốn kinh doanh là 240617241 đ trong đó:
*, vốn cố định: 1760548321 đ
• Vốn pháp định: 1430798451 đ
• Vốn tự bổ sung: 329749870 đ
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
*, Vốn lưu động: 1180068920 đ
• Vốn pháp định: 598734460 đ
• Vốn tự bổ sung: 287000000 đ
• Vốn tự huy động khác: 294334460 đ
Bảng tổng hợp lợi nhuận , sản lượng đạt được qua các năm
Chỉ tiêu ĐV 2003 2004 2005
1. Tổng giá trị sản lượng đ 12.500.000.00
0
13.000.000.00
0
14.500.000.00
0
2. Lợi nhuận đạt được đ 170.000.000 185.000.000 200.000.000
3. Các khoản nộp ngân sách
+ Thuế doanh thu
+ Thuế vốn
+Thuế lợi tức
đ
đ
đ
đ
478 000 000
375 000 000
60 500 000
42 500 000
496 750 000
390 000 000
60.000.000
46.250.000
587.921.603
435.000.000
102.921.603
50.000.000
4. Thu nhập bình quân đầu người Người/nă
m
12 000 000 14.400.000 16.800.000
2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
OLYMPIA
Từ khi thành lập đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên chức trong công ty là
150 người, trong đó có 60 người trình độ đại học, cao đẳng và tiến sĩ, 40 người trình độ
trung cấp, 50 người là công nhân. bên cạnh đó công ty còn ký hợp đồng ngắn hạn với
một số lao động ngoài biên chế theo luật lao động do nhà nước ban hành tuỳ theo nhu
cầu của từng công việc, từng thời điểm nhất định.
Có thể nói công ty có đủ đội ngũ cán bộ, cán bộ công nhân viên chức có đủ trình
độ chuyên môn cao trong công tác sản xuất kinh doanh, có đội ngũ cán bộ công nhân
viên chức lành nghề trong các lĩnh vực điện tử, xây lắp, xây dựng và địa lý địa chất kinh
nghiệm.
Mặc dù tình hình xã hội nói chung và thời gian đầu thành lập công ty còn nhiều
khó khăn, nhiệm vụ biến động nhiều cơ chế có nhiều biến đổi thường xuyên, cơ sở vật
chất còn nghèo nàn, công nghệ còn lạc hậu song nhờ lãnh đạo công ty chủ động tìm
kiếm thị trường đối tác, cơ chế hoạt động linh hoạt, năngđộng nên hàng năm công ty
vẫn thực hiện được mục tiêu sản xuất có hiệu quả. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với
nhà nước cán bộ công nhân viên chức có đủ việc làm và thu nhập ổn định, đời sống
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
ngày càng được cải thiện tốt hơn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm sau cao
hơn năm trước.
2.1, Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Giám Đốc
P.CLĐTCH tiền lương
XN máy địa vật lý
Phó Giám Đốc
Phòng kế toán thống kê
Phòng hạch toán kinh doanh
Phòng kỹ thuật tổng hợp
XN thăm dò khai thác KS
XN xây lắp
XN cung ứng vật tư
Phân xưởng cơ khí
Bộ máy tổ chức của công ty đựơc tổ chức theo cơ cấu trực tiếp tham mưu có sự
chỉ đạo giám sát từ trên xuống dưới theo nguyên tắc hành chính. Các phòng chức năng
được sắp xếp phù hợp đảm bảo phối hợp hoạt động có hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiệm vụ được giao, đồng thời phù hợp với ngành nghề mặt hàng sản xuất và địa bàn
sản xuất kinh doanh.
Công ty thực hiện chế độ con dấu, một tài khoản, hạch toán tập trung tại công ty
theo chế độ một thủ trưởng, một chủ tài khoản.
- Ưu điểm: có sự quản lý thống nhất từ trên xuống
- Nhược điểm: mang tính áp đặt từ trên xuống, đòi hỏi nhà quản lý phải có trình
độ toàn diện và tổng hợp, chỉ tiêu dự toán mới chính xác.
Chức năng của các bộ phận trong bộ máy quản lý:
+ Giám đốc công ty: Do Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp Nặng bổ nhiệm theo đề
nghị của cục trưởng cục địa chất và khoáng sản việt nam.
+ Phó giám đốc: Được cấp trên bổ nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó
giám đốc phụ trách công tác hành chính và công tác thi công.
+ Công ty gồm 4 phòng ban:
• phòng tổ chức hành chính và lao động tiền lương: trực tiếp quản lý chung
về tình hình số lượng công nhân viên chức và ký hợp đồng ngắn hạn của công ty. Lập kế
hoạch và thực hiện đào tạo nâng cao kiến thức tay nghề của cán bộ công nhân viên
chức. Tổng hợp và theo dõi hoạt động và lao động tiền lương cùng các sự việc khác
• Phòng kế toán thống kê
Quản lý toàn bộ vốn của công ty chịu trách nhiệm trước giám đốc vè việc
thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế của nhà nước, kiểm tra thường xuyên việc chi
tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn có hiệu quả để bảo toàn và phát triển
vốn kinh doanh, thông qua việc giám định bằng tiền để giúp giám đốc phân tích hoạt
động kinh tế hàng tháng để chủ động trong việc sản xuất kinh doanh
• Phòng kế hoach kinh doanh: quản lý và lập kế hoạch trong mọi lĩnh vực
trong sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức nghiêm thu, quyết toán các hợp đồng
kinh tế.
• Phòng kỹ thuật tổng hợp: Thiết kế về mạt kỹ thuật các sản phẩm, công
trình xây lắp, lập kế hoach sản xuất kinh doanh phụ trách hợp đồng giữa sản xuất công
ty với đơn vị khác.
• Xí nghiệp địa vật lý: Chuyên lắp đặt sửa chữa sản xuất bảo dưỡng các
thiêt bị điện tử chuyên dùng, ghép nối với các thiết bị điện tử máy tính, kiểm định các
thiết bị đo lường địa vật lý.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
• Xí nghiệp thăm dò khai thác khoáng sản: Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác
khoáng sản phục vụ dân sinh tận thu khai thác chế biến khoáng sản.
• Xí nghiệp xây lắp và cung ứng vật tư: chuyên xây lắp các đường dây tải
điện và trạm biến thế có điện áp dưới 35 KV
• Phân xưởng cơ khí: chuyên gia công cơ khí phục vụ lắp đặt thiết bị máy
móc.
2.2. Hệ thống bộ máy kế toán công ty
BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Kế toán trưởng
Bộ máy kế toán vật tư hàng hoá kiểm kê TSCĐ
Bộ máy kế toán lao động tiền lương
Bộ máy kế toán thanh toán
Nhân viên kế toán
Bộ phận kế toán tổng chi phí kiêm giá thành
Thủ quỹ kiêm thủ quỹ kho
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty không
lớn. Đồng thời căn cứ vào khối lượng, tính chất mức độ phức tạp của các nhiệm vụ kinh
tế phát sinh cũng như trình độ nghiệp vụ quản lý của kế toán trong công ty từ đó bộ máy
kế toán của công ty áp dụng theo hình thức kế toán công tác tổ chức bộ máy kế toán tập
trung.
Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán của công ty được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán thống kê của công ty, ở các đơn vị trực thuộc của công ty không
có bộ phận kế toán riêng mà tại đó chỉ bố trí nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn
thực hiện kế hoach ban đầu thu nhập, kiểm tra chứng từ và lập kế hoạch hoạch định gửi
chứng từ về phòng kế toán của công ty.
- Tại kho (kho nguyên vật liệu , thành phẩm) tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu,
căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho cuối tháng lên báo cáo nhập –
xuất – tồn và hàng tháng chuyển vào báo cáo lên kế toán.
Nên nhân viên kinh tế (phân xưởng) ngoài nhiệm vụ nêu trên còn phải tiến hành theo
dõi từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi giao thành phẩm đồng thời thực
hiện chấm công của phân xưởng để làm căn cứ cho phòng tổ chức tính lương. Cuối
tháng, các bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phụ cấp được chuyển về
phòng kế toán để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân viên quản lý, lập
bảng phân bổ quý đó.
- Ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ ban đầu theo sự phân công các
nhân viên kế toán thực hiện các công việc kiểm tra phân loại, xử lý chứng từ, lập bảng
thống kê, bảng phân bổ, ghi chép sổ chi tiết, sổ tổng hợp hệ thống hoá số liệu cung cấp
thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế
toán đã lập, tiến hành các hoạt động kinh tế giúp lãnh đạo công ty trong công việc quản
lý và điều hành sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán công ty gồm 7 người:
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các công việc do
các kế toán viên thành phần thực hiện kế toán tài chính, bán hàng thu nhập và phân phối.
Kế toán phải chịu trách nhiệm trước giám đốc các thông tin kế toán cung cấp. Thực hiện
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
nghĩa vụ đối với nhà nước, kế toán trưởng chịu trách nhiêm chính về công việc liên
quan đến kế toán tài chính của công ty trước cán bộ công nhân viên chức, trước cơ quan
quản lý nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.
+ Thủ quỹ kiêm thủ kho: Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn vật tư ở kho và đồng
thời căn cứ vào các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để xuất nhập quỹ và ghi sổ quỹ.
+ 5 nhân viên kế toán:
• kế toán vật tư hàng hoá kiêm kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi nhập –
xuất – tồn kho nguyên vật liệu và theo dõi tình hình tăng giảm trích khấu hao
TSCĐ
• Kế toán lao động tiền lương và BHXH: có trách nhiệm tổng hợp phân bổ và
tiến hành trả lương, BHXH cho nhân viên toàn công ty.
• Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý theo dõi thực hiện kế hoạch vốn
bằng tiền các khoản thanh toán trong nội bộ công ty và thanh toán với người
cung cấp và theo dõi các khoản thanh toán tiền mặt và tăng giảm ngân hàng.
• Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tiêu thụ: tiến hành tập hợp
toàn bộ chương trình sản xuất và theo dõi sự tiêu thụ sản phẩm
• Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với ngân hàng, theo dõi
các khoản nợ, các khoản tiền gửi vào, tiền rút ra trên tài khoản tiền gửi.
* Tổ chức ghi chép sổ kế toán ở công ty
Từ những đặc điểm mang tính đặc thù của công ty ban lãnh đạo công ty lựa chon
tổ chức công tác kế toán áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ SỔ KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Sổ cái
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiêt
Sổ quỹ
Đăng ký chứng từ ghi sổ
Mỗi bộ phận của bộ máy kế toán tại công ty đều được thực hiện chức năng và nhiệm
vụ riêng đã được quy định. Trong khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình các bộ
phận cơ cấu của công ty tổ chức kế toán có mối quan hệ mật thiết với nhau và có mối
liên hệ cả với bộ phận khác trong công ty việc cung cấp hay nhận tài liệu thông tin kinh
tế nhằm mục đích cho công tác lãnh đạo và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này:
Hình thức kế toán thực chất là hệ thống sổ kế toán, căn cứ vào hệ thống tài khoản áp
dụng các chế độ, thể lệ của nhà nước, quy mô đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu
quản lý, điều kiện trong thiết bị kỹ thuật kế toán cũng như trình độ nghiệp vụ của kế
toán, chứng từ ghi sổ đảm bảo tính thống nhất đối với ngàng địa chất căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: ghi
theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, ghi theo nội dung kinh tế trên sổ
cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo thứ tự
trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán
trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
- Các loại sổ chủ yếu
+ Sổ kế toán tổng hợp:
• Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
• Sổ cái các tài khoản
+ Sổ kế toán chi tiết
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
• Sổ kế toán chi tiết vật liệu
• Sổ kế toán chi tiết TSCĐ
• Sổ kế toán chi tiết tổng hợp thành phẩm
• Sổ kế toán chi tiết chi phí bán hàng
• Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
• Sổ kế toán chi tiết tiền tam ứng
• Sổ kế toán chi tiết phải trả cho người bán
• Sổ kế toán chi tiết phải thu khác
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NHẬP, XUẤT VÀ BẢO QUẢN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN OLYMPIA
1. Đặc điểm phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần OLYMPIA
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất đơn chiếc và
sản xuất theo đơn đặt hàng nên công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn về các loại
sản phẩm của mình, một trong vấn đề sống còn của công ty là hạ giá thành sản phẩm sao
cho phù hợp với thi trường. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, quản lý chặt chẽ vật liệu
đồng thời hạch toán một cách đầy đủ chính xác là một trong những yếu tố quan trọng
giúp cho công ty thực hiện việc giảm giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm. đồng
thời số lượng và chủng loại các sản phẩm mà công ty xuất nhập phong phú đa dạng sản
phẩm của công ty sản xuất chủ yếu phục vụ cho công trình xây lắp xây dựng các công
trình khoan, khai thác. Chính vì vậy nguyên vật liệu dùng để sản xuất cũng rất đa dạng
vế chủng loại với công dụng, tính năng lý hoá học cũng rất khac nhau điều này đặt ra
những yêu cầu cấp thiết trong việc quản lý vật liệu hạch toán vật liệu đảm bảo hiệu quả
các quá trình nhập – xuất thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ vật liệu một cách hiệu
quả. Dựa vào kế hoạch kinh doanh do phòng kế hoạch xây dựng để tính toán khối lượng
cần dùng trong tháng, quý. Sau đó tổ chức nhập nguyên vật liệu và cung cấp cho các nhà
sản phẩm nhanh chóng và liên tục đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về
số lượng, chất lượng vật liệu phục vụ cho công tác quản lý, xuất nguyên vật liệu theo
công trình theo đơn đặt hàng thì công tác kế toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu
được và từ đó giúp công ty phấn đấu hạ giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị
trường.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm yêu cầu trong quá trình sản xuất phù hợp với đặc điểm
tác dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với từng sản phẩm giúp hạch toán chính xác
một khối lượng nguyên vật liệu tương đối lớn , đa dạng về chủng loại thì việc phân loại
nguyên vật liệu tại công ty là một việc hết sức cần thiết. Vì đối với mỗi loại sản phẩm
cần biết nguyên vật liệu nào là chính, nguyên vật liệu nào là phụ để cuối cùng sắp xếp
phân loại cho hợp lý. Công ty đã căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất mà công ty đã chia nguyên vật liệu thành các loại sau:
- Xí nghiệp máy địa vật lý nguyên vật liệu chính gồm: IC, ổn áp, cầu chì, dây đồng, pin
1.5V- AG 10, đèn nhân quang điện BĐ 7678, giắc nhựa, đèn báo sáng, đồng hồ vạn
năng hiện số.
- Xí nghiệp thăn dò khai thác khoáng sản nguyên vật liệu gồm: các mạch nước ngầm, các
mỏ than và khoáng sản khác mà công ty đã khảo sát được đang từng bước đi vào khai
thác để hoàn thành các khoáng sản đã khai thác được đưa vào chế biến tạo thành sản
phẩm.
- Xí nghiệp xây lắp cung ứng vật tư
+ Nguyên vật liệu chính gòm: sắt thép, xi măng, cầu chì vôi, cột điện, dầu làm mát
máy...
+ Vật liệu phụ: sơn nâu, sơn ghi tổng hợp... chúng rất quan trọng có tác dụng giúp
cho vật liệu chính hoàn chỉnh hơn
+ Nhiên liệu gồm: dầu nhớt, dầu máy, dầu Diezel
+ Phụ tùng thay thế gồm có: Dây xích, ốc vít
+ Thiết bị xây dựng cơ bản gồm có: Dàn giáo, gạch xây, cát sỏi, dùng cho công trình
xây lắp và xây dựngTrên đây chỉ là một vài vật liệu điển hình đại diện cho rất nhiều
những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ khác nhau trong các xí nghiệp trực thuộc
công ty.
2. Đánh giá nguyên vật liệu
2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, từ trong nước và nước
ngoài. Do vậy chi phí vận chuyển cũng khác nhau nên việc tính giá thực tế cũng khác
nhau.
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc ghi sổ kế toán hàng ngày kế toán sử dụng giá mua ghi trên hoá đơn (giá
thực tế)
- Đối với vật liệu mua ngoài
Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên với hợp đồng thuế
GTGT ghi hợp đồng thực tế của vật liệu phần thuế được khấu trừ
Giá thực Giá mua ghi Thuế nhập khẩu các chi các khoản
Tế = trên hoá đơn + (nếu có) + phí + giảm giá trả lại
- Đối với vật liệu trong nước
Hiện nay có một số đơn vị bán nguyên vật liệu cho công ty, công ty có trách
nhiệm chuyên trở đến tận nơi và chi phí vận chuyển tính luôn và giá trên hoá đơn nên
giá vốn thực tế nguyên vật liệu là giá ghi trên hoá đơn.
Hoá đơn số 0012 nhập ngày 19/07/2005 nhập kho 110m3 đá 1*2 của anh dũng
Bắc Ninh. Thực nhập 110 m3 đá 1x2 là 4400000 bao gồm cả phí vận chuyển như vạy
giá vốn thực tế của 110m3 đá 1x2 là 4400000 đ. Đối với một số loại vật liệu doanh
nghiệp tự vận chuyển thì giá vốn thực tế vật liệu mua ngoài bằng giá
mua gi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Ngày 12/8 mua 10 tấn xi măng của công ty Thương Mại với giá ghi trên hoá
đơn chưa có thuế là 670000 đ (VAT 10%) và phiếu chi ngày 12/8 thanh toán tiền vận
chuyển cho người mua là: 22000đ. Như vậy giá vốn thực tế của 10 tấn Xi măng là
670000 + 22000 = 692000 đ
- Đối với vật liệu nhập ngoài giá vốn nhập liệu bao gồm cả giá vốn nhập khẩu.
Hoá đơn số 0013 ngày 2/08/2005: Mua sứ hạ thế A03.576 quả của công ty liên
doanh giá vốn vật liệu bao gồm cả thuế nhập khẩu (5%), giá ghi trên hợp đồng là 5555
chi phí vận chuyển bốc dỡ theo hoá đơn số 21 ngay 4/8 là 30000 đ vậy giá vốn thực tế
của 575 quả sứ nhập kho là 5555 + (5555 x 5%) + 30000= 3573275 đ.
2.2. Hạch toán ban đầu
a, Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
QUY TRÌNH NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Hoá HĐBB Hoá BB
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Nh
pậ
Phò
ng
kế
Phò
ng
kế
BB
Ki mể
nghi
Vậ
t
li
Chuyên đề tốt nghiệp
Đơn kiểm nghiệm Đơn kiểm nghiệm
- Những loại vật tư mua về nhập kho, thủ kho có trách nhiệm sắp xếp đúng kho
quy định đảm bảo yêu cầu bảo quản vật liệu và thuận tiện cho việc theo dõi xuất dùng
vật liệu
- đối với vật liệu có giá trị nhỏ mua về nhập kho, thủ tục nhập kho không theo
trình tự mà chỉ thực hiện đơn giản là khi vật liệu mua về bộ phận tiếp liệu đưa hoá đơn
lên phòng kế toán, kế toán căn cứ vào hoá đơn nhập phiếu nhập kho.
- Trường hợp bản kiểm nghiệm hiện một số nguyên vật liệu mua về không đúng
chủng loại, chất lượng thì ghi vào biên bản kiểm nghiệm số nguyên vật liệu này và thủ
kho không nhập kho mà chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo công ty.
NV20: mua nguyên vật liệu công ty điện tử Bắc Ninh số 00234 ngày 20/8/2005 đã
nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 05
Dây A50: 87.31kg x 30850 = 2693514 đ
Dây A35: 184.22kg x 31070 = 723715 đ
Dây A25: 70.45kg x 30070 = 2188882 đ
Tổng giá thanh toán là 10606111 đ chưa VAT (VAT 5%) đã thanh toán bằng
chuyển khoản theo giấy báo nợ số 04
Hoá đơn từ bên bán như sau
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: giao cho khách hàng Mã Số GTGT - 311
Ngày 20/07/2005 Ký Hiệu: 4/98
No:0034
Đơn vị bán hàng:Điện tử Bắc Ninh
Địa chỉ: Từ sơn – Bắc ninh
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần OLYMPIA
Địa chỉ: Thanh xuân – Hà nội
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Stt Tên hàng
hoá, dịch
vụ
ĐV Tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Dây A05 Kg 87,31 30,850 2.694.514
2 Dây A35 Kg 184,22 31,070 5.723.715
3 Dây A25 Kg 70,45 31,070 2.188.882
Cộng 10.606.111
Cộng tiền hàng hoá dịch vụ: 10.606.11
Tiền thuế GTGT: 5% 530.306
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.136.471
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu một trăm ba mươi sáu nghìn bốn trăm mười
bẩy đồng.
Người mua hang Kế toán chưởng Thủ kho đơn vị
(Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên) (Ký, Họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Biên bản Kiêm nhận vật tư đã mang về theo hoá đơn ngày 14/8 hoá đơn số 003254
của công ty TNHH Phú Huy kết quả kiểm nghiệm như sau:
Công ty cổ phần OLYMPIA Mẫu số 05- VT
Địa chỉ thanh xuân – Hà Nội Ban hành theo quyết định số
186TC/KĐKT
14/3/1995
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật Tư, Sản Xuất, Hang Hoá)
Căn cứ vào hoá đơn số 00234 Ngày 20/7/2005 Của công ty ĐTBN ban kiểm nghiệm
gồm:
1: Ông Nguyễn Văn Trung - ĐD Phòng cung – Tiêu – Trưởng ban
2: Ông Nguyễn Ngọc Dũng - ĐD phong kỹ thuật – Trưởng ban
3: Bà Lê Thị Hoà - Nhân viên Kinh Tế
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STT
Tên nhãn
hiệu quy
cách vật tư
Mã
Số
ĐVT
SL theo
công
thức
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi chú
SL
đúng
quy
cách
SL
không
đúng
quy
cách
1 Dây A50 01 Bộ 87,31 87,31 0
2 Dây A35 O5 Bộ 184,22 184,22 0
3 Dây A25 03 Bộ 70,45 70,45 0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ điề kiện nhập kho
Đại diện bên kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty cổ phần OLYMPIA Mẫu số:01-VT
Phòng kế toán BH theo QĐ số186TC/CĐKT
Ngày 13/3/1998 của BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Nợ TK 152,153
Có TK 112
Họ và tên người giao hàng: Điện tử Bắc Ninh
Theo hoá đơn số 002345 ngày 14/8/2005
Nhập tại kho: XNXL
Nguồn nhập kho: mua ngoài
STT
Tên hiệu
quy cách
phẩm chất
vật tư hàng
hoá
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Nhập
theo
chứng
từ
Thực tập
1 Dây A50 kg 87,31 87,31 30,850 2.639.514
2 Dây A35 kg 184,22 184,22 31,070 5.723.715
3 Dây A25 kg 70,45 70,45 31,070 2.188.882
Cộng 10.606.111
Nguồn vốn: Phòng kế toán công ty
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười triệu tám trăm linh sáu nghìn một trăm mười một
đồng.
Thủ trưởng đơn vị Người viết phiếu Thủ kho Người giao
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm tiến hành nhập kho.
Người giao hàng ký đầy đủ hai liên. Thủ kho giữ một liên để vào thẻ kho sau đó định kỳ
gửi len phòng kế toàn kèm theo hoá đơn để lam căn cứ thanh toán với người bán thủ tục
xuất kho
b) thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Công ty cổ phần OLYMPIA chủ yếu xuất vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất. Dựa vào
kế hoạch sản xuất thực tế của doanh nghiệp.
Căn cứ vào định mức tiêu hao vật tư hàng hoá và căn cứ vào yêu cầu sản xuất thực tế
của xí nghiệp do phòng kỷ thuật cung cấp và đơn vị lĩnh vật tư chính... Nên đã liệt kê
các loại vật liệu xin được lĩnh theo danh mục cần dùng số lượng quy cách, phẩm chất
chủng loại. Phòng kế hoạch căn cứ vào đó sẽ lập kế hoạch vật tư vá ký vào phiếu xuất
cấp vật tư và căn cứ vào đó kế toán vật liệu lập phiếu xuất kho. Còn nếu trong kho
không có vật tư thì phòng kế hoạch phải cử cán bộ tiếp liệu đi mua về khi nào có vật
liệu thì kế toán lập phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: 1 liên ở phiếu xuất kho gốc, 1 liên giao cho thủ
kho giữ để làm căn cứ xuất kho và ghi vào thẻ kho sau đó định kỳ chuyển lên phòng kế
toán ghi sổ, một liên giao cho người nhận vật liệu giữ để ghi sổ tình hình sử dụng vâtj
liệu ở bộ phận sử dụng.
Ơ kho: Thủ kho sau khi nhận đươc phiếu xuất kho do giám đốc phân xưởng đem xuống
xin lãnh vậy tư thẻ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của phiếu xút kho sau đó xuất vật
liệu theo đúng số liệu yêu cầu ghi phiếu xuất kho. Sau khi xuất trả số lượng yêu cầu thủ
kho ghi sổ thực xuất vào cột thực xuất phiếu xuất kho và cùng người nhận vật tư ký tên
vào phiếu xuất kho
ăn cứ vào đơn và biên bản kiểm nghiệm đối với các loại hàng hoá đủ điều kiện nhập
kho, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập với hai hoá đơn trên
như sau:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ kho 20/7/2005
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ Nội dung Số lượng Ký
nhận
NT SH 14178 Nhập xuất Tồn
DâyA50 87,31 5
DâyA35 184,22 3
DâyA25 70,45 5
Nguồn: Phòng kế toán công ty
Hoàng Mỹ Lâm Lớp: 4 TCKT 2